DÃY SỐ FIBONACCI
Dãy số Fibonacci được phát minh bởi nhà toán học nổi tiếng người Ý, Leonardo Fibonacci vào đầu năm 1200 trong khi ông đang nghiên cứu kim tự tháp vĩ đại Gizeh.
Dãy số Fibonacci là một trình tự các dãy số được hình thành bằng cách cộng 2 số đứng trước lại với nhau.
Thí dụ : 1,2,3,5,8,13,21,34,55,89,144
28 trang |
Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 1186 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Phân tích kỹ thuật (phần 3), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phải tham lam khi nhiều người sợ hãi, phải sợ hãi
khi nhiều người cùng tham lam
1Prepared by TS. Nguyen Ngoc Huy
DÃY SỐ FIBONACCI
Dãy số Fibonacci được phát minh bởi nhà
toán học nổi tiếng người Ý, Leonardo
Fibonacci vào đầu năm 1200 trong khi ông
đang nghiên cứu kim tự tháp vĩ đại Gizeh.
Dãy số Fibonacci là một trình tự các dãy
số được hình thành bằng cách cộng 2 số
đứng trước lại với nhau.
Thí dụ : 1,2,3,5,8,13,21,34,55,89,144
2Prepared by TS. Nguyen Ngoc Huy
DÃY SỐ FIBONACCI
Một đặc điểm thú vị của dãy số Fibonacci
là bất cứ một số nào trong dãy số đều gấp
1,618 lần số đứng trước và bằng 0,618 lần
số đứng sau
(34/55=55/89=144/233=0.618)
55/34=89/55=233/144=1.618) và
1.618=1/0.618.
Đặc điểm này của dãy số Fibonacci xuất
hiện trong tự nhiên,khoa học,toán học,
3Prepared by TS. Nguyen Ngoc Huy
DÃY SỐ FIBONACCI
Và số 0.618 được xem là tỷ lệ
vàng(golden ratio)
0.618*0.618=(1-0.618)=0.382
(0.618+0.382)/2 =0.5
0.618*(1+0.618)=1
0.382*(1+0.618)=0.618
Sử dụng dãy số Fibonacci trong phân tích
kỹ thuật để tìm ra những mức hỗ trợ,
4Prepared by TS. Nguyen Ngoc Huy
DÃY SỐ FIBONACCI
Kháng cự tiềm năng và tìm giá mục tiêu.
Tỉ lệ vàng được chuyển thành 3 mức phần
trăm tương ứng là 38.2%, 50% và 61.8%.
Tuy nhiên có nhiều mức phần trăm được
sử dụng trong phân tích kỹ thuật như
23.6%,161.8% và 423%...
Công cụ phổ biến dùng trong phân tích kỹ
thuật là Fibonacci Retracement, công cụ
này dùng các đường ngang để chỉ ra các
5Prepared by TS. Nguyen Ngoc Huy
DÃY SỐ FIBONACCI
Vùng hổ trợ và kháng cự. Fibonacci
Retracement được vẽ bằng cách xác định
hai điểm đỉnh và đáy.
FIBONACCI RETRACEMENT
CP HCM
6Prepared by TS. Nguyen Ngoc Huy
DÃY SỐ FIBONACCI
Sau một đợt biến động giá lên hoặc
xuống, những mức hỗ trợ và kháng cự
mới thường rơi vào ngay hoặc gần các
đường này.
Sự điều chỉnh giá dừng ở mức 38.2%
thường được xem là dấu hiệu của một xu
hướng cũ còn tiếp tục; mức 61.8% cho
thấy giá không còn là sự điều chỉnh mà là
bắt đầu một xu hướng mới; mức điều
7Prepared by TS. Nguyen Ngoc Huy
DÃY SỐ FIBONACCI
Chỉnh 50% được xem là mức trung lập
( chưa chắc chắn xu hướng tiếp theo)
10
A
20
B
16.18
C
D
26.18 Ví dụ : ABC up (38.2% Retracement )
A
20
B 10
C 13.82
D
3.82
Ví dụ : ABC down(38.2% Retracement )
A-B=C-D khi B-C=38.2% của A-B
8Prepared by TS. Nguyen Ngoc Huy
ELLIOT WAVE
Trên nền tảng của lý thuyết Dow,
nhà kế toán về hưu Ralph Nelsol Elliot
đã nghiên cứu các xu hướng chính của
thị trường chung và năm 1938, Elliot
đã đưa ra lý thuyết sóng dùng để giải
thích tại sao và ở đâu các dạng mẫu
đồ thị giá đang phát triển và chúng
báo hiệu điều gì.
9Prepared by TS. Nguyen Ngoc Huy
ELLIOT WAVE
Elliot nhận thấy rằng trong một cơn sóng
tăng có một giai đoạn tăng giá với những
điểm đỉnh nằm ở các bước sóng 1,3,5
được gọi là những bước sóng đẩy(impulse
waves) và những điểm đáy ở các bước
sóng 2 và 4 gọi là các bước sóng điều
chỉnh( corrective wares), một khi 5 bước
sóng tăng giá đã hoàn thành, thị trường
sẽ tiến tới 3 bước sóng điều chỉnh a,b,c.
10Prepared by TS. Nguyen Ngoc Huy
ELLIOT WAVE
Chu kỳ một con sóng hoàn chỉnh
11Prepared by TS. Nguyen Ngoc Huy
ELLIOT WAVE
Đặc điểm của lý thuyết sóng Elliot:
a. Các dạng mẫu :Yếu tố quan trọng nhất
trong lý thuyết sóng Elliot là luôn luôn tồn
tại các dạng mẫu được lập đi lập lại trong
các chu kỳ.
b. Thời gian: Mối quan hệ về thời gian
thường được dùng để xác nhận những
dạng sóng. Elliot nhận thấy có nhiều chu
kỳ thời gian- chu kỳ lớn nhất khoảng 150-
12Prepared by TS. Nguyen Ngoc Huy
ELLIOT WAVE
200 năm, ngược lại chu kỳ nhỏ tồn tại ít
hơn một ngày.
c.Tỷ lệ : Elliot cho rằng có 8 bước sóng
trong một chu kỳ hoàn chỉnh; có những
chu kỳ tồn tại 34, 144 bước sóng. Eliiot
cũng phát hiện có mối quan hệ toán học
giữa những tỷ lệ của những bước sóng
khác nhau.
13Prepared by TS. Nguyen Ngoc Huy
ELLIOT WAVE
Khi đo tỷ lệ những đỉnh và đáy, Elliot đã
phát hiện ra tỷ lệ giữa độ cao của bước
sóng thứ nhất so với bước sóng cao hơn
kế tiếp , xấp xỉ 0.618 và tỷ lệ độ cao giữa
bước sóng cao so với bước sóng thấp liền
trước đó, xấp xỉ 1.618. Tỷ lệ giữa các
bước sóng xen kẽ xấp xỉ 2.618.
Giá trị nghịch đảo của 1.618 là 0.618 và
giá trị nghịch đảo của 2.618 là 0,382.
14Prepared by TS. Nguyen Ngoc Huy
ELLIOT WAVE
Có nhiều dạng mẫu của một bước sóng.
Mỗi một bước sóng hoàn chỉnh có thể
được mở rộng hoặc chia nhỏ thành nhiều
bước sóng khác. Số bước sóng này được
chia theo trình tự của dãy số Fibonacci
15Prepared by TS. Nguyen Ngoc Huy
ELLIOT WAVE
Các quy tắc đếm bước sóng:
1. Wave 2 không vượt qua dưới điểm bắt
đầu của Wave 1
2. Wave 3 không phải là Wave ngắn nhất
trong số các Wave 1,3,5.
3. Wave 4 không chồng lên wave 1
4. Wave 2 và Wave 4 phải là Wave mở để
hình thành các dạng bước sóng khác
nhau
16Prepared by TS. Nguyen Ngoc Huy
ELLIOT WAVE
Những dạng sóng trong các bước sóng
đẩy : có 3 dạng bước sóng chính trong
bước sóng đẩy.
a. Bước sóng mở rộng( Extended Wave ):
Trong số các bước sóng 1,3 và 5, chỉ có
một bước sóng được mở để hình thành
một bước sóng mở rộng.
17Prepared by TS. Nguyen Ngoc Huy
ELLIOT WAVE
18Prepared by TS. Nguyen Ngoc Huy
ELLIOT WAVE
b. Tam giác chéo
(Diagonal Triangle) ở
bước sóng thứ 5. Thỉnh
thoảng, động lực ở bước
sóng thứ 5 quá yếu đến
nổi các bước sóng nhỏ
thứ 2 và thứ 4 trong
sóng 5 có thể chồng lên
nhau và tạo ra một hình
tam giác chéo
19Prepared by TS. Nguyen Ngoc Huy
ELLIOT WAVE
c. Dạng thất bại của sóng 5( 5th wave
failure): trong vài trường hợp bước sóng
thứ 5 quá yếu đến nổi đến nổi không thể
vượt qua đỉnh của bước sóng thứ 3, tạo
nên 2 đỉnh vào cuối xu hướng.
20Prepared by TS. Nguyen Ngoc Huy
ELLIOT WAVE
Những dạng sóng trong bước sóng điều
chỉnh : các dạng sóng điều chỉnh thì phức
tạp hơn, nhưng cơ bản được phân thành 6
loại như sau :
a. Zig-zag : 3 bước sóng a,b,c được chia
thành cấu trúc các bước sóng phụ 5-3-5
21Prepared by TS. Nguyen Ngoc Huy
ELLIOT WAVE
b. Flat : 3 bước sóng phụ a,b,c được chia
thành cấu trúc các bước sóng phụ 3-3-5
với b bằng a.
22
A
a
b
c
a
b
c
B
C
1
2
3
4
5
FLAT
Prepared by TS. Nguyen Ngoc Huy
ELLIOT WAVE
c.Irreguler: 3 bước sóng a,b,c được chia
thành cấu trúc các bước sóng phụ 3-3-5
với b dài hơn a.
a
b
c
IRREGULAR
23Prepared by TS. Nguyen Ngoc Huy
ELLIOT WAVE
d.Horizontal Triangle : có 5 bước sóng nhỏ
hình thành cấu trúc dạng hình tam giác
3-3-3-3-3-3
a
b
c
d
e
24Prepared by TS. Nguyen Ngoc Huy
ELLIOT WAVE
e. Double three : kiểu abcXabc
f. Tripble three : kiểu abcXabcXabc
A
B
C
X
A
B
C
Double three
25Prepared by TS. Nguyen Ngoc Huy
ELLIOT WAVE
Tóm lại :
Theo lý thuyết sóng Elliot, giá thị trường
là mang tính chu kỳ, và có thể được nhận
dạng qua các kiểu mẫu, tỷ lệ và thời gian
của các bước sóng.
Một chu kỳ giá hoàn chỉnh bao gồm 8
bước sóng. Đối với thị trường tăng giá, sẽ
có 5 bước sóng tăng và 3 bước sóng giảm,
và ngược lại, đối với thị trường giảm giá
26Prepared by TS. Nguyen Ngoc Huy
ELLIOT WAVE
Sẽ có 5 bước sóng giảm và 3 bước sóng
tăng.
Đo tỉ lệ của các bước sóng theo quy luật
dãy số Fibonacci
Thống kê chiều dài của các bước sóng( tự
tìm hiểu thêm)
Các bước sóng đẩy có thể có những bước
sóng mở rộng. Thông thường là sóng 3.
Hiếm khi xảy ra ở sóng 1 và 5.
27Prepared by TS. Nguyen Ngoc Huy
• CHÚC CÁC EM LĨNH HỘI TỐT KIẾN
THỨC, SỨC KHỎE TỐT VÀ THÀNH
CÔNG TRONG CÔNG VIỆC.
• THANK YOU !
28Prepared by TS. Nguyen Ngoc Huy