Phần 1: CÁC CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ HÀNG HẢI
1.1. GIỚI THIỆU VỀ TỔ CHỨC HÀNG HẢI QUỐC TẾ VÀ CÁC CÔNG ƯỚC
CỦA TỔ CHỨC HÀNG HẢI QUỐC TẾ IMO
1.1.1. TỔ CHỨC HÀNG HẢI QUỐC TẾ
Công ước về việc thành lập tổ chức Hàng hải quốc tế được phê chuNn ngày
06/03/1948 tại hội nghị về hàng hải của Liên hợp quốc.
Công ước đã có hiệu lực ngày 17/03/1958 và tổ chức mới nằm trong hệ thống Liên
hợp quốc mang tên “ Tổ chức tư vấn hàng hải liên chính phủ- IMCO” đã chính thức ra
mắt ngày 06/01/1959 tại phiên họp Đại hội đồng đầu tiên.
Vào ngày 22/05/1982, tổ chức chính thức đổi tên thành "Tổ chức hàng hải quốc tế"-
International Maritime Organization-IMO.
Mục đích cơ bản của IMO được tóm tắt là: Tạo ra một bộ máy cho sự phối hợp giữa
các chính phủ trong lĩnh vực luật lệ chính quyền và thực tiễn liên quan đến các vấn đề kỹ
thuật tác động đến vận tải biển trong thương mại quốc tế; Khuyến khích và tạo thuận lợi
cho sự chấp nhận chung các tiêu chuNn cao nhất có thể thực hiện được đối với các vấn đề
liên quan đến an toàn hàng hải, hiệu quả của hoạt động hàng hải và bảo vệ, kiểm soát ô
nhiễm môi trường biển.
Hàng năm, IMO nhóm họp trên 25 cuộc họp ở các cấp khác nhau:
Hội nghị ngoại giao (Diplomatic Conference) để xem xét thông qua, sửa đổi công
ước.
Đại hội đồng (Assembly)
Hội đồng (Council)
Uỷ ban (Committee)
Tiểu ban (Sub-Committee)
Các nhóm công tác(Working Group).
+ Một Công ước quốc tế muốn có hiệu lực phải qua các quy trình sau:
IMO nhận đề xuất,chuyên đề xuất tới các quốc gia để lấy ý kiến.
Đề xuất,ý kiến bình luận cần gửi tới phiên họp của các Uỷ ban trước 6 tháng để
nghiên cứu, soạn thảo Công ước.
Thông qua nội dung Công ước tại hội nghị ngoại giao. Sau đó Công ước mở cho các
nước tham gia.
Công ước có hiệu lực sau khi các điều kiện nhất định nào đó được thỏa mãn (Số nước
tham gia, đạt tỷ lệ nhất định so với tổng GT đội tàu thế giới.).
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                
184 trang | 
Chia sẻ: hoang16 | Lượt xem: 1680 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng pháp luật hàng hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI 
KHOA ĐIỀU KHIỂN TÀU BIỂN 
BỘ MÔN LUẬT HÀNG HẢI 
BÀI GIẢNG 
PHÁP LUẬT HÀNG HẢI 
Phần Công ước Quốc tế về hàng hải và Bảo hiểm hàng hải 
HẢI PHÒNG – 2008 
 2
LỜI NÓI ĐẦU 
Pháp luật hàng hải là một trong những môn học chuyên môn của ngành Điều khiển 
tàu biển. Đối tượng nghiên cứu và điều chỉnh của nó là những mối quan hệ phát sinh 
trong lĩnh vực hàng hải. Môn học vừa có tính lý luận vừa có tính thực tiễn. Những kiến 
thức do môn học cung cấp là cơ sở để người cán bộ điều khiển tàu có khả năng khai thác 
con tàu an toàn, kinh tế và đúng pháp luật. Môn học Pháp luật hàng hải trang bị cho sinh 
viên những kiến thức cơ bản về pháp luật nói chung và kiến thức cần thiết của luật Hàng 
hải nói riêng để vận dụng trong công tác sau này trong quá trình sản xuất vận tải biển 
trong và ngoài nước đặc biệt trong thương mại quốc tế bằng đường biển. 
Nhằm mục đích từng bước tiêu chuẩn hoá giáo trình giảng dạy cho sinhviên ngành 
Điều khiển tàu biển, tiến tới việc giảng dạy tín chỉ theo lộ trình cải cách của Bộ Giáo dục 
và đào tạo, nhóm tác giả gồm thạc sĩ thuyền trưởng Bùi Thanh Sơn, thạc sĩ thuyền 
trưởng Đỗ Văn Quang, thạc sĩ thuyền trưởng Nguyễn Trí Luận, thạc sĩ thuyền trưởng 
Phạm Vũ Tuấn, đã biên soạn cuốn giáo trình Pháp luật Hàng hải để làm tài liệu giảng 
dạy chính thức cho sinh viên khoa Điều khiển tàu biển. 
Tài liệu gồm 3 phần chính : 
Phần luật hàng hải 1 gồm: Khai thác tàu và các sự cố trên biển 
Phần luật hàng hải 2 gồm: Các công ước quốc tế và Bảo hiểm hàng hải. 
Phần luật hàng hải 3 gồm: Các bộ luật ISM, IMDG, ISPS 
Nhóm tác giả đã nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình biên soạn 
giáo trình này của các thuyền trưởng trong Bộ môn Luật hàng hải, các thuyền trưởng 
trong và ngoài khoa Điều khiển tàu biển. Mặc dù nhóm tác giả đã có nhiều cố gắng trong 
quá tr ình biên soạn nhưng do đặc thù của môn học là luôn phải cập nhật bổ sung và sửa 
đổi vì vậy không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong được sự góp ý của bạn 
đọc để chúng tôi bổ sung cho giáo trình hoàn thiện hơn. 
 Nhóm tác giả. 
 3
Phần 1: CÁC CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ HÀNG HẢI 
1.1. GIỚI THIỆU VỀ TỔ CHỨC HÀNG HẢI QUỐC TẾ VÀ CÁC CÔNG ƯỚC 
CỦA TỔ CHỨC HÀNG HẢI QUỐC TẾ IMO 
1.1.1. TỔ CHỨC HÀNG HẢI QUỐC TẾ 
Công ước về việc thành lập tổ chức Hàng hải quốc tế được phê chuNn ngày 
06/03/1948 tại hội nghị về hàng hải của Liên hợp quốc. 
Công ước đã có hiệu lực ngày 17/03/1958 và tổ chức mới nằm trong hệ thống Liên 
hợp quốc mang tên “ Tổ chức tư vấn hàng hải liên chính phủ- IMCO” đã chính thức ra 
mắt ngày 06/01/1959 tại phiên họp Đại hội đồng đầu tiên. 
Vào ngày 22/05/1982, tổ chức chính thức đổi tên thành "Tổ chức hàng hải quốc tế"- 
International Maritime Organization-IMO. 
Mục đích cơ bản của IMO được tóm tắt là: Tạo ra một bộ máy cho sự phối hợp giữa 
các chính phủ trong lĩnh vực luật lệ chính quyền và thực tiễn liên quan đến các vấn đề kỹ 
thuật tác động đến vận tải biển trong thương mại quốc tế; Khuyến khích và tạo thuận lợi 
cho sự chấp nhận chung các tiêu chuNn cao nhất có thể thực hiện được đối với các vấn đề 
liên quan đến an toàn hàng hải, hiệu quả của hoạt động hàng hải và bảo vệ, kiểm soát ô 
nhiễm môi trường biển. 
Hàng năm, IMO nhóm họp trên 25 cuộc họp ở các cấp khác nhau: 
Hội nghị ngoại giao (Diplomatic Conference) để xem xét thông qua, sửa đổi công 
ước. 
Đại hội đồng (Assembly) 
Hội đồng (Council) 
Uỷ ban (Committee) 
Tiểu ban (Sub-Committee) 
Các nhóm công tác(Working Group). 
+ Một Công ước quốc tế muốn có hiệu lực phải qua các quy trình sau: 
IMO nhận đề xuất,chuyên đề xuất tới các quốc gia để lấy ý kiến. 
Đề xuất,ý kiến bình luận cần gửi tới phiên họp của các Uỷ ban trước 6 tháng để 
nghiên cứu, soạn thảo Công ước. 
Thông qua nội dung Công ước tại hội nghị ngoại giao. Sau đó Công ước mở cho các 
nước tham gia. 
Công ước có hiệu lực sau khi các điều kiện nhất định nào đó được thỏa mãn (Số nước 
tham gia, đạt tỷ lệ nhất định so với tổng GT đội tàu thế giới...). 
+ Quy trình sửa đổi Công ước và phụ lục: 
Để sửa đổi nội dung của Công ước phải triệu tập hội nghị quốc tế để thông qua sửa 
đổi, chờ đến khi có hiệu lực. Đây là sự chấp thuận rõ ràng (Explicit Acceptance) và điều 
kiện để sửa đổi có hiệu lực là 2/3 quốc gia thành viên tham gia. 
 4
Để sửa đổi phụ lục của Công ước thì chỉ cần thông qua một Uỷ ban của IMO. Tại 
phiên họp của Uỷ ban, không phụ thuộc vào số quốc gia tham gia, có 2/3 tán thành là sửa 
đổi được thông qua và sau một thời gian nhất định thì sửa đổi có hiệu lực (1-2 năm sau 
khi được thông qua trừ khi có 1/3 quốc gia thành viên của Công ước phản đối). Đây là 
thủ tục chấp thuận ngầm (Tacit Acceptance) 
1.1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA IMO 
IMO hiện có 161 quốc thành viên và 2 thành viên liên kết (Hongkong và Macau). 
N goài ra còn có nhiều quan sát viên. 
IMO bao gồm: một Đại hội đồng (Assembly), một Hội đồng (Council) và bốn Uỷ 
ban chính (Committee) là: Uỷ ban an toàn hàng hải (MSC), Uỷ ban bảo vệ môi trường 
biển (MEPC), Uỷ ban luật pháp (LC), Uỷ ban hợp tác kỹ thuật (TCC). 
N goài ra, IMO còn có 9 tiểu ban (Sub-Committee) và các nhóm công tác (Working 
Group) 
1.1.3. HOẠT ĐỘN G CỦA CÁC CƠ CẤU THUỘC IMO 
+ Đại hội đồng IMO: 
Họp 2 năm một lần. 
Thông qua các nghị quyết. 
Thông qua kế hoạch tổ chức các phiên họp. 
Phê chuNn chương trình làm việc. 
Bàn, lập kế hoạch thông qua ngân sách, tài chính. 
Quyết định mở hội nghị quốc tế. 
Tăng cường hợp tác quốc tế. 
Phê duyệt việc chỉ định Tổng thư ký (General Secretariat). 
Bầu hội đồng. 
+ Hội đồng (Council) 
Hội đồng hiện có 40 nước.Hội đồng do Đại hội đồng bầu và thay mặt Đại hội đồng 
giải quyết công việc của IMO trong nhiệm kỳ 2 năm. 
Hội đồng nhóm họp 6 tháng một lần . 
Xem xét các chương trình làm việc,dự thảo. 
Xem xét dự toán ngân sách. 
Trình chương trình và dự toán ngân sách lên Đại hội đồng. 
Bầu Tổng thư ký. 
Thực hiện các chức năng của Đại hội đồng giữa hai kỳ Đại hội đồng. 
Cơ cấu hiện nay của Hội đồng bao gồm: 
Tám quốc gia với lợi ích lớn nhất trong việc cung cấp các dịch vụ vận tải biển quốc 
tế. 
Tám quốc gia với lợi ích lớn nhất trong thương mại đường biển quốc tế. 
 5
24 quốc gia không được lựa chọn theo hai tiêu chí trên nhưng lại có những lợi ích đặc 
biệt trong vận chuyển đường biển hoặc trong hàng hải. Các quốc gia này sẽ đại diện cho 
tất cả các vùng địa lý quan trọng của thế giới trong hội đồng. 
+ Các Uỷ ban, Tiểu ban, N hóm công tác: 
Các cuộc họp liên quan tới các chủ đề có tính chất kỹ thuật thuộc các lĩnh vực. Kết 
quả cuộc họp là các văn bản dạng N ghị quyết, Thông tri...và tuỳ theo loại mà có hiệu lực 
như: 
Phải thực hiện ngay. 
Thông báo các thông tin cần quan tâm cho các nước thành viên. 
Dự thảo đệ trình lên Đại hội đồng để thông qua. 
+ Ban thư ký IMO: 
Đứng đầu là Tổng thư ký, giúp việc cho IMO về các lĩnh vực: 
Tổ chức các cuộc họp. 
Mở hội nghị quốc tế thông qua Công ước. 
Biên soạn, thông tri về các thông báo từ các Chính phủ, thông báo cho các Chính 
phủ, báo cáo... 
Soạn thảo sửa đổi các Công ước- Convention , N ghị quyết-Protocol, Bộ luật- Code, 
Hướng dẫn-Guideline ... 
1.1.4. GIỚI THIỆU CHUN G CÁC CÔN G ƯỚC VỀ HÀN G HẢI CỦA IMO 
 + Giới thiệu chung: 
Việt nam là thành viên của IMO từ năm 1983 và tham gia Công ước đầu tiên là 
COLREG-72 năm 1990. Hiện nay Việt nam đã tham gia các Công ước sau: 
COLREG-72, SOLAS - 74, MARPOL - 73/78, LOAD LIN ES - 66, STCW - 78/95, 
TON N AGE - 69, IN MARSAT C. 
Bảng 1.1: Một số Công ước về hàng hải của IMO 
T
T Các công ước Quốc tế 
Hiệu lực 
Quốc tế Việt Nam 
1. 
Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con 
người trên biển , SOLAS 1974 
 (International Convention for the Safety of Life 
at Sea, 1974 as amended) 
25/05/1980 18/03/1991 
2. 
Công ước quốc tế về chống ô nhiễm biển do tàu 
gây ra , MARPOL 1973-1978 
 (International Convention for the Prevention of 
Pollution from Ship, 1973, as amended in 1978) 
02/10/1983 
29/08/1991 
(Phụ lục I, 
Phụ lục II) 
3. 
Công ước quốc tế về đường nước chuyên chở 
LOADLIN ES-1966 
(International Convention on Loadlines, 1966) 
21/07/1968 18/03/1991 
 6
4. 
Công ước quốc tế về phòng ngừa tai nạn va 
chạm tàu trên biển COLREG-1972 
(International Regulation for Preventing 
Collision at Sea, 1972, as amended) 
15/07/1977 18/12/1990 
5. 
Công ước quốc tế về các tiêu chuNn huấn luyện 
và trực ca cho thuyền viên ,STCW-78,95 
(International Convention on Standards of 
Training, Certification and Watchkeeping for 
Seafarers, 1978, 1995 as amended). 
28/04/1984 18/03/1991 
6. 
Công ước quốc tế về đo dung tích tàu biển , 
TON N AGE-1969 
(International Convention on Tonnage 
Measurement of Shíp, 1969) 
18/07/1982 18/03/1991 
7. 
Công ước quốc tế về vệ tinh hàng hải 
IN MARSAT-C 
(Convention on International Maritime Satellite 
Organization-IN MARSAT, as amended). 
16/07/1979 05/1998 
8. 
Công ước quốc tế về hạn chế các thủ tục đối với 
tàu biển FAL-1965 
(Convention on Facilitation of International 
Maritime Traffic, 1965, as amended) 
05/03/1967 
9. 
Công ước quốc tế về tìm kiếm và cứu nạn hàng 
hải SAR-1979 
(International Convention on Maritime Seach 
and Rescue, 1979) 
22/06/1985 
10. 
Công ước quốc tế liên quan đến sự can thiệp trên 
đại dương trong trường hợp sự cố ô nhiễm dầu, 
IN TERVEN TION -1969 . 
(International Convention relating to 
Intervention in cases of Oil Pollution Casualties, 
1969) 
06/05/1975 
11. 
Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với 
thiệt hại ô nhiễm dầu , CLC-1969. (International 
Convention on Civil Liability for Oil Pollution 
Damage, 1969) 
19/06/1975 
12. 
Công ước quốc tế về thiết lập một quỹ quốc tế 
bồi thường thiệt hại ô nhiễm dầu, FUN D-1971 
(International Convention on the Establishment 
of an International Fund for Compensation for 
Oil Pollution Damage, 1971) 
16/10/1978 
13. Công ước quốc tế về an toàn Container, CSC 06/09/1977 
 7
1972). 
(International Convention for Safe Container 
1972, as amended) 
14. 
Công ước Athens liên quan đến vận chuyển hành 
khách và hành lý, PAL-1974. 
(Athens Convention relating to the Carriage of 
Passengers and Their luggage by Sea, 1974) 
28/04/1987 
15. 
Công ước về giới hạn trách nhiệm đối với các 
khiếu nại hàng hải, LLMC-1976 1976. 
(Convention on Limitation of Liability for 
Maritime Claims, 1976) 
01/12/1986 
16. 
Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm hàng hải do 
nhấn chìm chất thải và các chất khác, 1972. 
(Convention on the Prevention of Marine 
Pollution by Dumping of Wastes and other 
Matter, 1972, as amended) 
30/08/1975 
17. 
Công ước quốc tế về ngăn chặn các hành động 
phi pháp đối với an toàn hàng hải, SUA-1988 
1988. 
(Convention for the Suppression of Unlawfull 
Acts against the Safety of Maritime N avigation, 
1988) 
01/03/1992 
18. Công ước quốc tế về cứu hộ ,SALVAGE-1989 (International Convention on Salvage, 1989) 14/07/1996 
19. 
Công ước quốc tế về chuNn bị ứng phó và hợp 
tác về ô nhiễm dầu,OPRC-1990 
(International Convention on Oil Pollution 
Preparedness, Response and Co-operation, 
1990). 
13/05/1995 
20. 
N ghị định thư Torremolinos 1993 liên quan đến 
Công ước quốc tế Torremolinos về an toàn tàu 
cá SFV PROT-1993 
 (Torremolinos Protocol of 1993 relating to the 
Torremolinos International Convention for the 
Safety of Fishing Vessls, 1977) 
Chưa có hiệu lực 
21. 
Công ước quốc tế về tiêu chuNn huấn luyện, cấp 
chứng chỉ và trực ca đối với thuyền viên tàu 
đánh cá, STCW-F-1995 
(International Convention on Standards of 
Training, Certification and Watchkeeping for 
Fishing Vessel Personnel, 1995) 
Chưa có hiệu lực 
 8
+ N ghĩa vụ thực hiện của quốc gia mang cờ đối với Công ước. 
Tàu biển là đối tượng điều chỉnh của luật quốc gia và luật quốc tế . Do vậy, quốc gia 
mang cờ cần phải có nghĩa vụ đảm bảo thực hiện các vấn đề sau: 
- Thiết lập, giao nhiệm vụ cho cơ quan quản lý Hàng hải (Maritime Administration). 
- Xây dựng đội ngũ có năng lực. 
- Ban hành, điều chỉnh nội luật phù hợp về các khía cạnh sau: 
Kết cấu, trang thiết bị, khai thác tàu. 
Tổ chức R/O (Regconized Organization) thay mặt chính quyền kiểm tra, cấp giấy 
chứng nhận. 
Quy trình đảm bảo kiểm tra và cấp giấy chứng nhận. 
Định biên và huấn luyện. 
Điều tra tai nạn, sự cố. 
Phạt vi phạm, thu hồi, đình chỉ GCN . 
Hành động khắc phục. 
- Kiểm soát chặt chẽ: 
Đây là nghĩa vụ mà các Công ước IMO quy định. 
Đảm bảo tàu nước mình tuân thủ luật quốc gia phù hợp với luật quốc tế. 
Giám sát R/O kiểm tra và cấp giấy chứng nhận. 
Việc tuân thủ phải được thể hiện thông qua GCN . 
Phê duyệt quy cách, chủng loại vật tư, thiết bị... 
Trực tiếp kiểm tra và cấp GCN . 
Xác nhận, cấp mới GCN . 
Huấn luyện và cấp chứng chỉ chuyên môn cho thuyền viên. 
Trực tiếp phối hợp điều tra tai nạn. 
- Xử phạt, thu hồi, đình chỉ GCN . 
- Báo cáo với IMO các vấn đề có liên quan. 
Trong mọi trường hợp, quốc gia mang cờ phải đảm bảo rằng tàu mang cờ nước mình 
phải đáp ứng đầy đủ các quy định của các Công ước quốc tế liên quan và sẽ không cho 
phép con tàu hoạt động khi chưa tuân thủ các quy định trên. 
Các giấy chứng nhận cấp cho tàu/Chủ tàu/thuyền viên bởi quốc gia mang cờ: 
Giấy chứng nhận tuân thủ (DOC- Document Of Compliance), cấp theo quy định của 
chương IX, SOLAS và Bộ luật ISM. 
Giấy chứng nhận quản lý an toàn (SMC- Safety Management Certificate), cấp theo 
quy định của chương IX, SOLAS và Bộ luật ISM. 
Giấy chứng nhận quốc tế về an ninh tàu biển (ISSC- International Ship Security 
Certificate), cấp theo quy định của chương XI-2, SOLAS và Bộ luật ISPS. 
 9
Giấy chứng nhận an toàn kết cấu (SCC- Safety Construction Certificate), cấp theo 
quy định của chương II, SOLAS. 
Giấy chứng nhận an toàn trang thiết bị vô tuyến (SRC-Safety Radio Certificate), cấp 
theo quy định của chương IV, SOLAS. 
Giấy chứng nhận an toàn trang thiết bị (SEC- Safety Equipment Certificate), cấp theo 
quy định của chương III, SOLAS. 
Giấy chứng nhận ngăn ngừa ô nhiễm dầu quốc tế (IOPP), cấp theo quy định của phụ 
lục I, MARPOL-73/78. 
Giấy chứng nhận ngăn ngừa ô nhiễm Không khí do tàu gây ra (IAPP), cấp theo quy 
định của phụ lục VI, MARPOL-73/78. 
Giấy chứng nhận đường nước chuyên chở (Load lines Certificate), cấp theo quy định 
của LOADLIN ES-66. 
Giấy chứng nhận dung tích (Tonnage Certificate), cấp theo quy định của 
TON N AGE-69. 
Giấy chứng nhận định biên an toàn tối thiểu (Minimum Safe Maning Certificate), cấp 
theo quy định của chương V, SOLAS và nghị quyết A.481 IMO. 
Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn (Certificate of Competency) 
Các giấy chứng nhận khác theo STCW. 
+ N ghĩa vụ thực hiện của quốc gia có cảng và quốc gia ven biển. 
Nghĩa vụ của quốc gia có cảng (Port State): 
Quốc gia có cảng sử dụng nội luật và luật quốc tế đã tham gia làm công cụ quản lý 
với đối tượng là tàu biển với mục đích đảm bảo an toàn và chống ô nhiễm môi trường. 
Dựa vào các Công ước quốc tế, các thoả thuận song phương và đa phương, các quy 
định đã được tập hợp, thể chế vào các Hiệp hội thanh tra nhà nước cảng biển ( 
Memorandum for Port state control –MOUs ) và các hướng dẫn thực hiện MOUs, quốc 
gia có cảng có nghĩa vụ đảm bảo: 
- Thực hiện PSC là nghĩa vụ của quốc gia có cảng mà công ước IMO quy định nhằm 
mục đích phát hiện các con tàu không đủ tiêu chuNn an toàn cũng như phòng chống ô 
nhiễm môi trường. 
- Tàu ở trong cảng phải tuân thủ đầy đủ các quy định của các Công ước quốc tế. 
N guyên tắc thực hiện PSC là: 
Thực hiện PSC đối với tàu biển nước ngoài. 
Khi phát hiện có khiếm khuyết thì phải được thông báo. 
Tàu có thể bị lưu giữ nếu tồn tại các khiếm khuyết ảnh hưởng nghiêm trọng đến an 
toàn và bảo vệ môi trường. 
Thông báo ngay cho Chủ tàu, quốc gia mang cờ, R/O. 
Thực hiện PSC trên cơ sở không báo trước. 
Không được làm chậm trễ vô lý đối với tàu. 
Không được đối xử ưu tiên cho các tàu không tham gia Công ước. 
 10
Bình thường, chỉ kiểm tra các giấy chứng nhận. N ếu có bằng chứng rõ ràng thì sẽ 
tiến hành kiểm tra chi tiết. 
Yêu cầu, khuyến nghị xử lý các khiếm khuyết. 
- Thông báo cho IMO. 
Các Công ước quốc tế có liên quan dưới đây là cơ sở pháp lý cho việc thực hiện PSC: 
 Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển SOLAS-74 
Công ước quốc tế về chống ô nhiễm biển do tàu gây ra MARPOL-73/78 
Công ước quốc tế về các tiêu chuNn huấn luyện và trực ca cho thuyền viên 
,STCW-78,95 
 Công ước quốc tế về phòng ngừa tai nạn va chạm tàu trên biển COLREG-1972 
Công ước quốc tế về đường nước chuyên chở LOAD LIN ES-1966 
Công ước quốc tế về đo dung tích tàu biển TON N AGE-1969 
N ghị quyết ILO N o-147 (N ghị quyết của tổ chức Lao động quốc tế quy định về 
tiêu chuNn tối thiểu đối với thuyền viên làm việc trên tàu biển. 
Công ước lao động hàng hải 2006 
 Thực hiện nghĩa vụ của quốc gia ven biển 
N ghĩa vụ của quốc gia ven biển là rất lớn đối với lĩnh vực hàng hải, thể hiện ở các 
nội dung chính sau: 
Phòng ngừa và khắc phục ô nhiễm môi trường. 
Tìm kiếm cứu nạn. 
An toàn hàng hải. 
Khai thác và điều hành tàu trong cảng. 
Các Công ước sau đây đề cập tới nghĩa vụ của quốc gia ven biển: 
Công ước liên hợp quốc về luật biển (UN CLOS-1982): 
Công ước này quy định quyền tài phán của các quốc gia ven biển đối với các vùng 
biển và thềm lục địa của mình, quyền và nghĩa vụ đối với việc khai thác các vùng biển và 
biển cả, nghĩa vụ đối với việc bảo vệ môi trường biển, hợp tác trong tìm kiếm cứu nạn, 
ngăn ngừa các hành động cướp biển, quyền truy đuổi... 
Công ước quốc tế về Tìm kiếm và cứu nạn Hàng hải SAR-79: 
Công ước này đòi hỏi các quốc gia ven biển hợp tác trong lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn, 
trang bị các phương tiện kỹ thuật cũng như xác lập hệ thống báo cáo tàu để hỗ trợ hiệu 
quả cho công tác tìm kiếm cứu nạn trong vùng biển mình phụ trách. 
Công ước quốc tế về chuNn bị ứng phó và hợp tác về ô nhiễm dầu,OPRC-1990 : 
Công ước quan tâm đến sự hợp tác quốc tế, phối hợp, hỗ trợ nhau của các nước thành 
viên. 
Công ước yêu cầu các quốc gia phải xây dựng kế hoạch ứng cứu dầu tràn, xác định rõ 
trách nhiệm của các tổ chức, các đơn vị khai thác phải sẵn sàng ứng cứu sự cố dầu tràn, 
 11
bố trí thiết bị cần thiết ở mức độ tối thiểu, đào tạo huấn luyện thích hợp, tạo khả năng 
thông tin thích hợp cho việc ứng cứu ô nhiễm dầu... 
Công ước quốc tế về thiết lập một quỹ quốc tế bồi thường thiệt hại ô nhiễm dầu, 
FUN D-1971 ,1992 
Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại ô nhiễm dầu , CLC-1969 
Công ước quốc tế về chống ô nhiễm dầu do tàu gây ra MARPOL-73/78: 
Các quốc gia thành viên của Công ước phải thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản 
và phụ lục của Công ước; Xử lý nghiêm các vi phạm về chống ô nhiễm; điều tra các vi 
phạm, sự cố; Thông tin đến đến quốc gia mang cờ và IMO; Phải có thiết bị tiếp nhận; 
Báo cáo về các vụ việc có liên quan đến ô nhiễm dầu và các chất độc hại... 
Công ước quốc tế về hạn chế các thủ tục đối với tàu biển FAL-1965 : 
Công ước yêu cầu các quốc gia điều chỉnh pháp luật của mình, thông qua các biện 
pháp thích hợp để: Tạo thuận lợi cho giao thông hàng hải; N găn ngừa sự chậm trễ đối với 
tàu, thuyền viên, hành khách, hàng hoá; Đảm bảo mức độ thực tế cao nhất về sự đồng bộ 
giữa các yêu cầu thủ tục, tài liệu giấy tờ và các bước tiến hành; Các tiêu chuNn về các tài 
liệu phải chuNn bị để chính quyền không đòi hỏi thêm khi làm thủ tục cho tàu... 
+ N ghĩa vụ của Chủ tàu và Thuyền viên trong thực hiện các Công ước: 
Đối với Chủ tàu: 
Phải có hiểu biết một cách rõ ràng và tổ chức thực hiện, tuân thủ một cách đầy đủ các 
quy định của các Công ước, quy tắc quốc tế có liên quan. 
Phải tìm hiểu đầy đủ các nội dung của các Công ước có liên quan, đặc biệt là các quy 
định cụ thể đối với Chủ tàu, tàu và Thuyền viên. 
Chủ tàu là người chịu trách nhiệm đầy đủ, cuối cùng đối với con tàu và thuyền viên 
làm việc trên các con tàu đó, đáp ứng đầy đủ các quy định của các Công ước, cụ thể là 
đảm bảo cho tàu có