- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT.
52 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 3018 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Pháp luật về đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ Văn bản: Luật Đầu tư 2005; Nghị định 108/CP ngày 22/9/2006 hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư. I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LUẬT ĐẦU TƯ 1. Khái niệm về đầu tư. - Thông thường: bỏ nhân lực, vật lực, tài lực vào công việc dựa trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế xã hội. - Kinh tế: hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế những hiệu quả trong tương lai lớn hơn nguồn lực đã sử dụng. Đầu tư không thể thiếu đối với nền kinh tế. Các nguồn lực đầu tư có thể: tiền, tài nguyên, sức lao động , trí tuệ… - Pháp lý: là việc nhà đầu tư bỏ vốn, tài sản theo các hình thức và cách thức do phaùp luaät qui định để thực hiện các hoạt động nhằm mục đích lợi nhuận hoặc mục đích khác (thương mại hoặc phi thương mại) Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư. (K1, Điều 3, LĐT 2005) Về lý luận cũng như thực tiễn cần phân biệt hai khái niệm: đầu tư (nhằm mục đích lợi nhuận) với khái niệm kinh doanh. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Còn hoạt động đầu tư là hoạt động có tính chất tạo lập (bỏ vốn, tài sản) nhằm hình thành cơ sở vật chất cũng như các điều kiện khác để thu lợi nhuận. Như vậy, hoạt động kinh doanh có phạm vi rộng hơn hoạt động đầu tư. 2. Phân loại đầu tư. Căn cứ vào mục đích đầu tư: - Đầu tư phi lợi nhuận (nhà nước ñaàu tư xaây döïng cô sôû haï taàng) - Đầu tư kinh doanh (thành lập doanh nghieäp, lieân doanh, hôïp ñoàng, mua coå phaàn, goùp voán …) Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư: - Đầu tư trong nước. - Đầu tư nước ngoài Căn cứ vào tính chất quản lý của nhà đầu tư đối với vốn đầu tư: (Luật đầu tư 2005) - Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Hình thức này không có sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền quản lý. Nó có thể là đầu tư trực tiếp trong nước hoặc nước ngoài. - Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, thông qua quỹ đầu tư chứng khoán và các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Với hình thức đầu tö naøy thì người đầu tư vốn và người quản lý, sử dụng vốn là khác nhau vaø có thẩm quyền khác nhau đối với nguồn lực đầu tư. 3. Hình thức đầu tư. Là cách tiến hành hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư theo qui định của phaùp luaät. Căn cứ vào điều kiện của mình mà nhà đầu tư lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp. a. Các hình thức của đầu tư trực tiếp. * Đầu tư vào tổ chức kinh tế (thành lập hoặc góp vốn). Hình thức này nhà đầu tư vừa bỏ vốn vừa quản trị DN. Theo qui định của PL hiện hành, đầu từ vào tổ chức kinh tế bao gồm: - Thành lập lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đâu tư. (DNTN, Cty TNHH 1TV,) - Thành lập, góp vốn với nhà đầu tư khác (Cty HD, Cty TNHH 2TV, Cty CP…) */ Đầu tư theo hợp đồng. Hình thức này hình thành trên cơ sở hợp đồng đầu tư giữa các nhà đầu tư hoặc với nhà nước. Theo qui định của PL đầu tư theo HĐ có các hình thức sau: - Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BCC) là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân. Đặc diểm: */ Hình thức pháp lý là HĐ BCC. */ Các bên cùng góp vốn, cùng kinh doanh và phân chia kết quả KD. */ Các bên kinh doanh với tư cách pháp lý của mình mà không thành lập pháp nhân mới. - Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOT) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam. - Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BTO) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận. - Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT. Các hình thức đầu tư BOT, BTO, BT là các hình thực đầu tư giữa cơ quan nhà nước với nhà đầu tư. Đây là hình thức quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư xây dựng CSHT. Về mặt pháp lý, sự khác nhau giữa các hình thức này thể hiện ở thời điểm chuyển giao quyền sở hữu công trình gắn liền với quyền quản lý, vận hành, khai thác công trình của nhà đầu tư cho nhà nước và phương thức thanh toán, đền bù của nhà nước cho nhà đầu tư. */ Đầu tư phát triển kinh doanh. Đầu tư phát triển kinh doanh là hình thức mà nhà đầu tư bỏ vốn để mở rộng qui mô và nâng cao năng lực hoạt động của cơ sở kinh doanh. Bao gồm các hình thức: Mở rộng qui mô, nâng cao năng suất, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm. */ Đầu tư thực hiện việc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp. - Sáp nhập DN là chuyển toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ của DN bị sáp nhập sang DN nhận sáp nhập và chấm dứt sự tồn tại của DN bị sáp nhập. - Mua lại DN là nhà đầu tư nhận chuyển giao quyền sở hữu DN có thanh toán. Đây là hình thức đầu tư có khả năng tạo ra sự thống lĩnh, độc quyền trong lĩnh vực kinh tế. b. Các hình thức đầu tư gián tiếp. Chúng ta biết rằng, sự khác nhau giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp là mức độ, phạm vi quản lý và kiểm soát của chủ đầu tư đối với hoạt động kinh doanh. Trong đầu tư gián tiếp, do nhà đầu tư không trực tiếp quản lý, điều hành các nguồn lực đầu tư mà chỉ hưởng các nguồn lợi kinh tế từ hoạt động đầu tư. Hình thức: mua bán chứng khoán, trái phiếu, ngân hàng, DN bảo hiểm… II. THỦ TỤC ĐẦU TƯ. 1. Chuẩn bị đầu tư. Là giai đoạn khởi đầu của một dự án đầu tư, giai đoạn này nếu được chuẩn bị tốt sẽ quyết định sự thành công của dự án đầu tư. Trong giai đoạn này nhà đầu tư phải làm các công việc sau: */ Nghiên cứu đánh giá thị trường đầu tư. */ Xác định sự cần thiết phải đầu tư và qui mô đầu tư. */ Lựa chọn hình thức đầu tư. */ Tiến hành khảo sát và lựa chọn đại điểm đầu tư. */ Lập dự án đầu tư. (tự làm hoặc thuê) - Là căn cứ để CQNN xem xét. - Là cơ sở để triển khai hoạt động đầu tư. - Là cơ sở để chủ đầu tư quyết định đầu tư hay tổ chức tín dụng quyết định cấp vốn. Dự án đầu tư bao gồm: * Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi. * Báo cáo khả thi. 2. Thủ tục đầu tư. Mục đích chủ yếu của của việc qui định các thủ tục đầu tư là để đảm bảo sự quản lý của nhà nước đối với hoạt động đầu tư. Nhằm tránh sự thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả trong hoạt động đầu tư. Thông qua hoạt động này, nhà nước thừa nhận tính hợp pháp của hoạt động đầu tư. a. Thẩm quyền chấp thuận và cấp Giấy chứng nhận đầu tư. - Thủ tướng chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư: không phân biệt nguồn vốn, quy mô đầu tư trong những lĩnh vực sau: Xây dựng và kinh doanh cảng hàng không; vận tải hàng không; cảng biển quốc gia; Thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí; thăm dò, khai thác khoáng sản; Phát thanh, truyền hình; casino; Sản xuất thuốc lá điếu; Thành lập cơ sở đào tạo đại học,Thành lập khu công nghiệp... Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn và có quy mô vốn đầu tư từ 1.500 tỷ đồng Việt Nam trở lên trong những lĩnh vực sau: Kinh doanh điện; chế biến khoáng sản; luyện kim; Xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa; Sản xuất, kinh doanh rượu, bia; Dự án có vốn đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực sau: Kinh doanh vận tải biển;Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát, viễn thông và Internet; thiết lập mạng truyền dẫn phát sóng;In ấn, phát hành báo chí; xuất bản; Thành lập cơ sở nghiên cứu khoa học độc lập. - Dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư. */ Dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, bao gồm cả các dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư nói trên. */ Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đối với những địa phương chưa thành lập Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao. - Dự án do Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận đầu tư Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện việc đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, bao gồm cả các dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư nói trên. b. Thủ tục đầu tư. Thủ tục đầu tư bào gồm: Đăng ký đầu tư và thẩm tra dự án đầu tư. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của mình thực hiện trên địa bàn. Ban Quản lý tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn thuộc thẩm quyền. Đăng ký đầu tư. Dự án đầu tư trong nước - Nhà đầu tư không phải đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện. - Nhà đầu tư phải đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng Việt Nam đến dưới 300 tỷ đồng Việt Nam thuộc các trường hợp dưới đây : */ Dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện . */ Dự án không thuộc đối tượng chấp thuận đầu tư của Thủ tướng CP. Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Sau 15 ngày (nếu có đủ hồ sơ hợp lệ) sẽ được cơ quan quản lý đầu tư cấp Tỉnh cấp GCNĐT. Thủ tục đầu tư gắn với thành lập tổ chức kinh tế Nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam phải có dự án đầu tư và làm thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra đầu tư tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Thẩm tra dự án đầu tư. Đối với dự án đầu tư trong nước, dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và dự án thuộc Danh mục dự án đầu tư có điều kiện thì phải thực hiện thủ tục thẩm tra để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Thời hạn thẩm tra đầu tư không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp cần thiết, thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày. 3. Triển khai thực hiện dự án đầu tư. Sau khi hoàn tất các thủ tục đầu tư, chủ đầu tư sẽ tiến hành các công việc cần thiết cũng như thủ tục pháp lý để triển khai thực hiện dự án đầu tư. Giai đạn này liên quan đến nhiều qui định pháp lý khác nhau: Luật đất đai, luật khoáng sản, Luật xây dựng, Luật thuế… Nội dung của công việc, thủ tục cần triển khai dư án bao gồm các công việc sau: - Xin giao đất hoặc thuê đất đối với các dự án có nhu cầu sử dụng đất. - Xin Giấy phép xây dựng đối với công trình có xây dựng. - Xin giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản nếu có. - Thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư nếu có. - Mua sắm máy móc, thiết bị, công nghệ. - Thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng.... ...... 4. Tạm ngưng, giản tiến độ và chấm dứt hoạt động đầu tư. Nhà đầu tư khi tạm ngừng dự án đầu tư phải thông báo với cơ quan nhà nước quản lý đầu tư để được xác nhận làm cơ sở cho việc xem xét miễn, giảm tiền thuê đất trong thời hạn tạm ngừng dự án. Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư sau mười hai tháng mà nhà đầu tư không triển khai hoặc không có khả năng thực hiện theo tiến độ đã cam kết và không có lý do chính đáng thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư 1. Hết thời hạn hoạt động ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư; 2. Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, Điều lệ doanh nghiệp hoặc thỏa thuận, cam kết của các nhà đầu tư về tiến độ thực hiện dự án; 3. Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án; 4. Chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan nhà nước quản lý đầu tư hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài do vi phạm pháp luật. 5. Đầu tư ra nước ngoài. Đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư đưa vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác từ Việt Nam ra nước ngoài để tiến hành hoạt động đầu tư. Điều kiện: Để được đầu tư ra nước ngoài theo hình thức đầu tư trực tiếp, nhà đầu tư phải có các điều kiện sau đây: a) Có dự án đầu tư ra nước ngoài; b) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam; c) Được cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Thủ tục đầu tư ra nước ngoài Dự án phải đăng ký đầu tư là dự án có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam; Dự án phải thẩm tra đầu tư là dự án có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng Việt Nam trở lên. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư ra nước ngoài: xem Điều 77, 78 III. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư. 1. Quyền của nhà đầu tư. - Quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh Lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, phương thức huy động vốn, địa bàn, quy mô đầu tư, đối tác đầu tư và thời hạn hoạt động của dự án. - Quyền tiếp cận, sử dụng nguồn lực đầu tư Bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ; sử dụng đất đai và tài nguyên theo quy định của pháp luật. Thuê hoặc mua thiết bị, máy móc, lao động trong nước; thuê lao động nước ngoài - Quyền xuất khẩu, nhập khẩu, quảng cáo, tiếp thị, gia công và gia công lại liên quan đến hoạt động đầu tư. - Quyền mua ngoại tệ Nhà đầu tư được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được quyền kinh doanh ngoại tệ để đáp ứng cho giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối. - Quyền chuyển nhượng, điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư. - Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. - Tiếp cận, sử dụng các dịch vụ công theo nguyên tắc không phân biệt đối xử. - Tiếp cận các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến đầu tư; các dữ liệu của nền kinh tế quốc dân. - Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư theo quy định của pháp luật 2. Nghĩa vụ của nhà đầu tư. - Tuân thủ quy định của pháp luật về thủ tục đầu tư; thực hiện hoạt động đầu tư theo đúng nội dung đăng ký đầu tư, nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư. Nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung đăng ký đầu tư, hồ sơ dự án đầu tư và tính hợp pháp của các văn bản xác nhận. - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Thực hiện quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán và thống kê. - Thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm, lao động; tôn trọng danh dự, nhân phẩm, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động. - Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi để người lao động thành lập, tham gia tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. - Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. IV. LĨNH VỰC, ĐỊA BÀN, ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ. 1. Lĩnh vực đầu tư và địa bàn đầu tư. a. Lĩnh vực đầu tư. Lĩnh vực ưu đãi đầu tư: Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, sinh học, thông tin; cơ khí chế tạo; Nuôi trồng, chế biến nông, lâm, thuỷ sản;; Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại; Sử dụng nhiều lao động; Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng; Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục, thể thao và văn hóa dân tộc; Phát triển ngành, nghề truyền thống. Lĩnh vực đầu tư có điều kiện a) Lĩnh vực tác động đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; b) Lĩnh vực tài chính, ngân hàng; c) Lĩnh vực tác động đến sức khỏe cộng đồng; d) Văn hóa, thông tin, báo chí, xuất bản; đ) Dịch vụ giải trí; e) Kinh doanh bất động sản; g) Khảo sát, tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên thiên nhiên; môi trường sinh thái; h) Phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo; Lĩnh vực cấm đầu tư - Các dự án gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia và lợi ích công cộng. - Các dự án gây phương hại đến di tích lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam. - Các dự án gây tổn hại đến sức khỏe nhân dân, làm hủy hoại tài nguyên, phá hủy môi trường. -Các dự án xử lý phế thải độc hại đưa từ bên ngoài vào Việt Nam; sản xuất các loại hóa chất độc hại hoặc sử dụng tác nhân độc hại bị cấm theo điều ước quốc tế. b. Địa bàn đầu tư. Địa bàn ưu đãi đầu tư - Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. 2. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư là các biện pháp khuyến khích đầu tư do nhà nước ban hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi hoặc tạo ra những lợi ích nhất định cho nhà đầu tư. - Ưu đãi về thuế (thuế suất ưu đãi, thời hạn hưởng thuế suất ưu đãi, thời gian miễn, giảm thuế) - Chuyển lỗ. - Khấu hao tài sản cố định. - Ưu đãi về sử dụng đất (50 -70 năm và có thể gia hạn) - Đầu tư đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế 2. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư. Hỗ trợ đầu tư là các biện pháp mà nhà nước đăt ra nhằm khuyền khích đầu tư. - Hỗ trợ chuyển giao công nghệ. - Hỗ trợ đào tạo. - Hỗ trợ và khuyến khích phát triển dịch vụ đầu tư. - Thị thực xuất cảnh, nhập cảnh. V. BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ. 1. Khái niệm. Là các biện pháp được thể hiện trong các qui định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của nhà đầu tư trong quá trình thực hiện các hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh doanh. Vài trò: - Góp phần tăng thu hút đầu tư; - Thể hiện thái độ của NN đối với nhà đầu tư; - Thể hiện tính nhất quán giữa PL đầu tư và PL khác. 2. Nội dung các biện pháp đảm bảo đầu tư. - Bảo đảm quyền sở hữu tài sản hợp pháp. Vốn đầu tư và tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản của nhà đầu tư thì nhà đầu tư được thanh toán hoặc bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm công bố việc trưng mua, trưng dụng. -Bảo đảm đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư. Nhà nước VN không phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư ngoài nước. Các qui định của PLVN về đầu tư đều được qui định chung cho các nhà đầu tư mà không có sự khác biệt. Các cam kết quốc tế mà nhà nước VN tham gia cũng thể hiện biện pháp này. -Bảo đảm cơ chế giải quyết tranh chấp phát sinh tư hoạt động đầu tư. Thể hiện nội dung này, Luật đầu tư đã đưa ra cơ chế giải quyết tranh chấp áp dụng chung cho tất cả các nhà đầu tư mà không phân biệt quốc tịch. Các nhà đầu tư được quyền lựa chọn nhiều cách thức để giải quyết tranh chấp. Tranh chấp mà một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tranh chấp giữa các nhà đầu tư nước ngoài với nhau được giải quyết bằng:Toà án Việt Nam; Trọng tài Việt Nam; Trọng tài nước ngoài; Trọng tài quốc tế; Trọng tài do các bên tranh chấp thoả thuận thành lập. -Bảo đảm quyền lợi của nhà đầu tư khi có những thay đổi về chính sách, pháp luật. Trường hợp pháp luật, chính sách mới được ban hành có các quyền lợi và ưu đãi cao hơn so với quyền lợi, ưu đãi mà nhà đầu tư đã được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được hưởng các quyền lợi, ưu đãi theo quy định mới kể từ ngày pháp luật, chính sách mới đó có hiệu lực. -Bảo đảm việc chuyển lợi nhuận và thu nhập hợp pháp