4.1. PHÂN LOẠI THÔNG TIN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN
NGHIÊN CỨU
• Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá trình
nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội.
• Tuy nhiên việc thu thập dữ liệu lại thường tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí.
• Do đó cần phải nắm chắc các phương pháp thu thập dữ liệu để từ đó chọn ra các
phương pháp thích hợp với hiện tượng, làm cơ sở để lập kế hoạch thu thập dữ liệu
một cách khoa học, nhằm để đạt được hiệu quả cao nhất của giai đoạn quan
trọng này
44 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 51 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học - Bài 4: Phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng - Phan Thế Công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
v1.0015108208
1
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Giảng viên: TS. Phan Thế Công
1
v1.0015108208 2
BÀI 4
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH
TÍNH VÀ NGHIÊN CỨU
ĐỊNH LƯỢNG
Giảng viên: TS. Phan Thế Công
v1.0015108208
MỤC TIÊU BÀI HỌC
• Phân biệt được phương pháp nghiên cứu định
tính và định lượng.
• Vận dụng/sử dụng được phương pháp nghiên
cứu hợp lí cho từng loại đề tài nghiên cứu.
3
v1.0015108208
CÁC KIẾN THỨC CẦN CÓ
Để học tốt bài học này, người học cần có những kiến thức
cơ bản của các môn học sau:
• Kiến thức của giai đoạn học phổ thông như: lịch sử,
văn học, toán học, địa lí...
• Kiến thức về xác suất và thống kê toán;
• Các kiến thức và kĩ năng cơ bản về tin học văn phòng.
4
v1.0015108208
HƯỚNG DẪN HỌC
• Đọc tài liệu là bài giảng, giáo trình và các tài
liệu tham khảo trước lúc nghe giảng, trước lúc
thực hành.
• Nghe và đọc thêm các thông tin mới trên các
phương tiện thông tin truyền thông, sách báo,
tạp chí chuyên ngành.
• Thảo luận với sinh viên và giáo viên trên diễn
đàn và thông qua hệ thống H2472.
5
v1.0015108208
CẤU TRÚC NỘI DUNG
6
Phân loại thông tin và các phương pháp thu thập
thông tin nghiên cứu
4.1
Phương pháp định tính4.2
Phương pháp định lượng4.3
v1.0015108208 7
4.1. PHÂN LOẠI THÔNG TIN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN
NGHIÊN CỨU
• Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá trình
nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội.
• Tuy nhiên việc thu thập dữ liệu lại thường tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí.
• Do đó cần phải nắm chắc các phương pháp thu thập dữ liệu để từ đó chọn ra các
phương pháp thích hợp với hiện tượng, làm cơ sở để lập kế hoạch thu thập dữ liệu
một cách khoa học, nhằm để đạt được hiệu quả cao nhất của giai đoạn quan
trọng này.
4.1.1. Phân loại thông tin
nghiên cứu
4.1.2. Các phương pháp
thu thập thông tin nghiên cứu
v1.0015108208
4.1.1. PHÂN LOẠI THÔNG TIN NGHIÊN CỨU
Thông tin nghiên cứu là thông tin giúp nhà nghiên cứu đi đến các kết luận trong nghiên
cứu của mình.
8
Dữ liệu thứ cấp
Phân loại
Dữ liệu sơ cấp
v1.0015108208
4.1.1. PHÂN LOẠI THÔNG TIN NGHIÊN CỨU (tiếp theo)
a. Dữ liệu thứ cấp
• Định nghĩa: Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục
đích có thể là khác với mục đích nghiên cứu của chúng ta. Dữ liệu thứ cấp có thể là
dữ liệu chưa xử lí (còn gọi là dữ liệu thô) hoặc dữ liệu đã xử lí. Như vậy, dữ liệu thứ
cấp không phải do người nghiên cứu trực tiếp thu thập.
• Ví dụ về các nguồn dữ liệu thứ cấp:
Các cuộc điều tra về dân số, nhà ở, điều tra doanh nghiệp, điều tra mức sống
dân cư, điều tra kinh tế xã hội gia đình (đa mục tiêu)... do chính phủ yêu cầu là
những nguồn dữ liệu rất quan trọng cho các nghiên cứu kinh tế xã hội.
Bài báo khoa học, báo cáo khoa học, tài liệu giáo trình.
• Ưu điểm: tiết kiệm tiền bạc, thời gian.
• Nhược điểm:
Dữ liệu thứ cấp thường đã qua xử lí nên khó đánh giá được mức độ chính xác,
mức độ tin cậy của nguồn dữ liệu.
Số liệu thứ cấp này đã được thu thập cho các nghiên cứu với các mục đích khác
và có thể hoàn toàn không hợp với vấn đề của chúng ta; khó phân loại dữ liệu;
các biến số, đơn vị đo lường có thể khác nhau.
9
v1.0015108208
4.1.1. PHÂN LOẠI THÔNG TIN NGHIÊN CỨU (tiếp theo)
10
b. Dữ liệu sơ cấp
Khi dữ liệu thứ cấp không có sẵn hoặc không thể giúp trả lời các câu hỏi nghiên cứu
của chúng ta, chúng ta phải tự mình thu thập dữ liệu cho phù hợp với vấn đề nghiên
cứu đặt ra. Các dữ liệu tự thu thập này được gọi là dữ liệu sơ cấp. Hay nói cách khác,
dữ liệu sơ cấp là dữ liệu do chính người nghiên cứu thu thập.
v1.0015108208
4.1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN NGHIÊN CỨU
• Theo truyền thống, có hai hướng tiếp cận thu thập thông tin nghiên cứu, đó là định
tính và định lượng.
• Trong thời gian gần đây, nhiều nhà nghiên cứu có xu hướng kết hợp cả hai phương
pháp này trong nghiên cứu của mình và đó được gọi là phương pháp kết hợp định
tính và định lượng.
11
v1.0015108208
4.2. PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH TÍNH
Nghiên cứu định tính là một phương pháp điều tra được sử dụng trong nhiều lĩnh vực
khoa học khác nhau, không chỉ trong các ngành khoa học truyền thống mà còn
trong nghiên cứu thị trường và các bối cảnh khác. Nghiên cứu định tính nhằm mục đích
thu thập một sự hiểu biết sâu sắc về hành vi con người và lí do ảnh hưởng đến hành
vi này.
12
4.2.1. Phương pháp
phỏng vấn sâu
4.2.2. Phương pháp
phỏng vấn/thảo luận nhóm
4.2.3. Phương pháp
quan sát
4.2.4. Phương pháp
điều tra bảng hỏi
v1.0015108208
4.2.1. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN SÂU
• Định nghĩa
Phỏng vấn sâu là những cuộc đối thoại được lặp đi lặp lại giữa nhà nghiên cứu và
người cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu cuộc sống, kinh nghiệm và nhận thức của
người cung cấp thông tin thông qua chính ngôn ngữ của người ấy.
• Một số điểm mấu chốt:
Sự lặp lại của các cuộc đối thoại: Thời gian;
Cuộc đối thoại giữa nhà nghiên cứu và đối tượng: Bình đẳng;
Tìm hiểu quan điểm của đối tượng;
Tìm hiểu đối tượng trong ngôn ngữ tự nhiên của chính họ.
• Những điểm hạn chế:
Các câu trả lời không được chuẩn hóa nên khó lượng hóa;
Phỏng vấn viên có tay nghề cao và nhiều kinh nghiệm;
Việc phân tích tốn nhiều thời gian.
13
v1.0015108208
4.2.1. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN SÂU
14
• Khi nào cần sử dụng phỏng vấn sâu?
Chủ đề nghiên cứu mới và chưa được xác định rõ;
Nghiên cứu thăm dò, khi chưa biết những khái niệm và biến số;
Khi cần tìm hiểu sâu;
Khi cần tìm hiểu về ý nghĩa hơn là tần số.
• Ai có thể thực hiện phỏng vấn sâu?
Người nắm rõ vấn đề nghiên cứu;
Người được huấn luyện tốt;
Người có kinh nghiệm trong tiếp xúc với những người thuộc các thành phần xã
hội khác nhau;
Người kiên nhẫn và biết lắng nghe người khác.
• Kĩ thuật phỏng vấn sâu:
Phỏng vấn không cấu trúc;
Phỏng vấn bán cấu trúc.
v1.0015108208
4.2.1. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN SÂU (tiếp theo)
Các loại câu hỏi thường sử dụng trong phỏng vấn sâu
• Câu hỏi mô tả: Yêu cầu đối tượng mô tả về sự kiện, người, địa điểm hay kinh
nghiệm của họ. Được sử dụng để bắt đầu cuộc phỏng vấn làm cho đối tượng cảm
thấy yên tâm vì tạo cho họ cảm giác chủ động.
• Câu hỏi cơ cấu: Tìm hiểu xem đối tượng sắp xếp kiến thức của họ như thế nào.
• Câu hỏi đối lập: Đối tượng so sánh các sự kiện và trao đổi về ý nghĩa của các sự
kiện đó.
• Câu hỏi về quan điểm/giá trị: Tìm hiểu quá trình tư duy và phân tích của đối tượng,
họ nghĩ gì về những người nào đó, vấn đề, hay sự kiện nào đó.
• Câu hỏi về cảm nhận: Tìm hiểu phản ứng tình cảm của đối tượng.
• Câu hỏi về kiến thức: Tìm hiểu xem đối tượng thực sự có những thông tin gì và quan
điểm của họ về những điều đó.
• Câu hỏi về cảm giác: Tìm hiểu về những gì mà đối tượng nhìn thấy, nghe thấy và
cảm thấy, ngửi thấy... Người được phỏng vấn mô tả về các tác động mà họ là
đối tượng.
• Câu hỏi về tiểu sử: Tìm hiểu một số đặc điểm cá nhân của đối tượng.
15
v1.0015108208
4.2.1. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN SÂU (tiếp theo)
16
Bắt đầu một cuộc phỏng vấn sâu như thế nào
• Khẳng định với đối tượng về tính chất khuyết danh của cuộc phỏng vấn. Giải thích
tại sao bạn lại cho rằng ý kiến hay quan sát của họ về một chủ đề nào đó là
quan trọng.
• Nói với đối tượng phỏng vấn rằng bạn đang cố gắng để học hỏi từ họ. Khuyến khích
họ ngắt lời bạn trong khi phỏng vấn nếu họ nghĩ ra điều gì quan trọng.
• Yêu cầu đối tượng cho phép ghi âm cuộc phỏng vấn và ghi chép trong quá trình
phỏng vấn.
• Luôn thành thật và thẳng thắn và thực sự quan tâm đến những gì mà đối tượng nói
với bạn.
Hãy để cho đối tượng dẫn dắt
• Đối tượng phải hiểu câu hỏi.
• Họ phải có những thông tin mà bạn cần.
• Họ phải sẵn sàng dành thời gian và công sức ra để nói chuyện với bạn.
• Cố gắng tạo được một quan hệ giao tiếp tự nhiên, an toàn, chân thành và
thông cảm.
• Tuy nhiên không nên để cho cuộc phỏng vấn trở thành một cuộc đối thoại thông
thường để tránh sự lan man vòng vèo, lạc đề. Quy tắc: Đưa đối tượng vào chủ đề
bạn quan tâm và để cho đối tượng được tự do. Hãy để cho đối tượng cung cấp
những thông tin mà họ cho là quan trọng.
v1.0015108208
4.2.1. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN SÂU (tiếp theo)
Sử dụng kĩ thuật thăm dò
• Im lặng: Chờ đợi đối tượng tiếp tục nói. Có thể đi kèm với cái gật đầu và ánh mắt
chờ đợi của bạn.
• Nhắc lại đi nhắc lại câu cuối cùng mà đối tượng vừa nói và yêu cầu họ nói tiếp.
• Gật gù: Khuyến khích đối tượng bằng cách gật gù hoặc "vâng", "đúng rồi"...
• Đặt câu hỏi dài: Đem lại nhiều câu trả lời hơn và dễ gây thiện cảm hơn.
• Hướng dẫn: Không nên lái đối tượng trả lời ý mình bằng cách đưa ra các câu hỏi
như "Ông có cho rằng ...." mà nên hỏi "Ông nghĩ thế nào về ...".
• Đối phó với đối tượng nói nhiều, lạc đề: Những đối tượng nói nhiều cần phải được
ngắt lời nhưng không làm họ phật ý.
• Xác nhận: Hãy tỏ ra là bạn đã nắm được một số thông tin nào đó về chủ đề của
cuộc phỏng vấn để khiến đối tượng cởi mở hơn và đỡ áy náy hơn vì đã tiết lộ thông
tin của nhóm.
17
v1.0015108208
4.2.1. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN SÂU (tiếp theo)
18
Học cách phỏng vấn
• Thực hành nhiều.
• Tập phỏng vấn trước những người khác với sự giúp đỡ của một người có
kinh nghiệm.
• Không bao giờ sử dụng bạn của mình là đối tượng để tập phỏng vấn. Tập phỏng vấn
phải thực sự là các vấn đề mà bạn quan tâm thích thú và với những đối tượng có vẻ
như biết nhiều về các chủ đề đó.
Sử dụng máy ghi âm
• Chuẩn bị 2 máy ghi âm tốt, có đèn báo pin.
• Chỉ sử dụng băng ghi âm loại tốt, luôn luôn mang theo băng trắng dự trữ. Tua băng
một lần trước khi ghi âm.
• Luôn luôn thử băng, thử máy trước cuộc phỏng vấn, nhưng ở nhà.
• Chuẩn bị pin tốt cho máy từ khi ở nhà, mang theo pin dự trữ.
• Luôn luôn ghi chép vì có lúc ghi âm không thành công.
Kết thúc phỏng vấn như thế nào?
• Giữ mối thiện cảm với đối tượng cho những phỏng vấn sau.
• Tỏ thái độ biết ơn và trân trọng những thông tin mà đối tượng vừa cung cấp.
• Có thể kết thúc phỏng vấn sớm hơn dự định hoặc yêu cầu đối tượng cho kéo dài
cuộc phỏng vấn.
v1.0015108208
4.2.2. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN/THẢO LUẬN NHÓM
Phỏng vấn nhóm thường là một phương pháp tốt để tạo ra dữ liệu nếu câu hỏi cần
nghiên cứu cần được giải quyết:
• Có liên quan đến những ý kiến thu thập và cảm nhận từ những người bình thường
hoặc người tiêu dùng.
• Có ảnh hưởng đến nhiều người theo cùng một cách tương tự như nhau.
• Có thể được trao đổi thẳng thắn trong một cuộc thảo luận nhóm.
19
v1.0015108208
4.2.3. PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT
• Quan sát là phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu xã hội học thực nghiệm
thông qua các tri giác như nghe, nhìn để thu nhận các thông tin từ thực tế xã hội
nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
• Ưu và nhược điểm của phương pháp quan sát:
Điểm mạnh nhất của phương pháp quan sát là đạt được ấn tượng trực tiếp và sự
thể hiện của cá nhân được quan sát, trên cơ sở ấn tượng mà điều tra viên ghi
chép lại thông tin.
Hạn chế: Chỉ sử dụng cho các nghiên cứu với đối tượng chỉ xảy ra trong hiện tại
(quá khứ và tương lai không quan sát được). Tính bao trùm của quan sát bị hạn
chế, bởi vì người quan sát không thể quan sát mẫu lớn được. Đôi khi bị ảnh
hưởng tính chủ quan của người quan sát.
Do ưu và nhược điểm của phương pháp quan sát mà phương pháp này thường
sử dụng cho nghiên cứu đại diện, nghiên cứu thử, hay nghiên cứu để làm chính
xác các mô hình lí thuyết, kiểm tra, đánh giá kết quả nghiên cứu.
20
v1.0015108208
4.2.3. PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT (tiếp theo)
Kỹ thuật quan sát
Phải chuẩn bị một kế hoạch chu đáo trước khi quan sát. Bao gồm:
• Xác định rõ mục tiêu quan sát (để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu nào?)
• Phải xác định đối tượng quan sát (quan sát ai?)
• Xác định thời điểm quan sát (quan sát ở đâu thì hợp lí?)
• Các thức tiếp cận để quan sát.
• Xác định thời gian quan sát (quan sát khi nào? bao lâu?)
• Hình thức ghi lại thông tin quan sát (ghi chép bằng gì? ghi âm, chụp ảnh, quay camera).
• Tổ chức quan sát: phải tổ chức chặt chẽ, phối hợp giữa các quan sát viên.
Lựa chọn các loại quan sát: tuỳ theo vấn đề nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu mà
lựa chọn hình thức quan sát cho phù hợp.
• Theo mức độ chuẩn bị:
Quan sát có chuẩn bị: là dạng quan sát mà người đi nghiên cứu đã tác động
những yếu tố nào của hướng nghiên cứu có ý nghĩa cho đề tài và từ đó tập trung
sự chú ý mình vào yếu tố đó. Thường sử dụng cho việc kiểm tra kết quả cho
thông tin nhận được từu phương pháp khác.
Quan sát không chuẩn bị: là dạng quan sát trong đó chưa xác định được các yếu
tố mà đề tài nghiên cứu quan tâm, thường sử dụng cho các nghiên cứu thử.
21
v1.0015108208
4.2.3. PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT (tiếp theo)
22
Lựa chọn các loại quan sát:
• Theo sự tham gia của người quan sát:
Quan sát có tham dự: Điều tra viên tham gia vào nhóm đối tượng quan sát.
Quan sát không tham dự: Điều tra viên không tham gia vào nhóm đối tượng quan
sát mà đứng bên ngoài để quan sát.
• Theo mức độ công khai của người đi quan sát:
Quan sát công khai: người bị quan sát biết rõ mình đang bị quan sát. Hoặc người
quan sát cho đối tượng biết mình là ai, mục đích công việc của mình.
Quan sát không công khai: người bị quan sát không biết rõ mình đang bị quan
sát. Hoặc người quan sát không cho đối tượng biết mình là ai, đang làm gì.
• Căn cứ vào số lần quan sát:
Quan sát một lần.
Quan sát nhiều lần: có khả năng nhận thức lớn hơn nhiều.
v1.0015108208
4.2.4. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA BẢNG HỎI
• Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (phương pháp ăng két) là một phương pháp
phỏng vấn viết, được thực hiện cùng một lúc với nhiều người theo một bảng hỏi in
sẵn. Người được hỏi trả lời ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào các ô tương
ứng theo một quy ước nào đó.
• Hình thức:
Phỏng vấn trực tiếp;
Qua điện thoại;
Qua thư tín;
Qua internet.
23
v1.0015108208
4.2.4. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA BẢNG HỎI (tiếp theo)
24
Phỏng vấn trực tiếp
Thuận lợi Khó khăn
• Người phỏng vấn có thể thuyết phục đối
tượng trả lời.
• Thông tin về gia cảnh có thể quan sát,
không cần hỏi.
• Có thể kết hợp hỏi và dùng hình ảnh để
giải thích.
• Câu hỏi dài có thể sử dụng được nhờ
“nài nỉ” của người phỏng vấn.
• Nếu người trả lời gặp rắc rối khó hiểu,
người phỏng vấn có thể giải thích cho họ.
• Chọn mẫu có thể kĩ, chính xác.
• Chi phí cao, hao tốn thời gian.
• Sự có mặt của người phỏng vấn,
thái độ, tính khô cứng của người
hỏi có thể đưa đến việc né tránh
câu hỏi hay lệch lạc.
• Người trả lời biết mình có thể bị
nhận diện nên ảnh hưởng đến
thiện chí của họ.
v1.0015108208
4.2.4. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA BẢNG HỎI (tiếp theo)
25
Qua điện thoại
Thuận lợi Khó khăn
• Giảm chi phí khảo sát.
• Có thể hỏi nhiều người trong thời
gian ngắn.
• Khối mẫu lớn, rải rác trên địa bàn
rộng cũng có thể tiến hành nhanh.
• Tiến hành phỏng vấn từ một trung
tâm nên việc chỉ đạo và huấn luyện
dễ dàng hơn.
• Phỏng vấn bị giới hạn trên những gì
nghe được, không quan sát được gia
cảnh (tình hình thực tế).
• Phải chú ý lâu trong cuộc phỏng vấn
dài gặp khó khăn, khó tránh khỏi
người dự vấn gác máy giữa chừng.
• Người dự vấn không nhìn thấy người
phỏng vấn nên nghi ngại hoặc ác cảm.
• Chỉ có thể thực hiện được với gia đình
có điện thoại, có thể trở ngại vì đường
dây hỏng hay số điện thoại không
đăng kí.
v1.0015108208
4.2.4. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA BẢNG HỎI (tiếp theo)
26
Qua thư tín
Thuận lợi Khó khăn
• Người dự vấn đọc và trả lời, không
bị ảnh hưởng bởi người phỏng vấn.
• Có thể trả lời khi nào thuận tiện,
không bị sức ép nào.
• Có thể phỏng vấn được với địa chỉ
tản mạn mà không có phương tiện
truyền thông nào liên lạc được.
• Phí tổn chỉ giới hạn ở việc làm thủ
tục và bưu phí.
• Tỉ lệ trả lời thấp và những người trả
lời có thể không đại diện.
• Mất nhiều thời gian chờ đợi, có thể
nhiều tuần hoặc lâu hơn.
• Không biết gì về người dự vấn và
hoàn cảnh trừ khi họ viết trên
bảng hỏi.
• Dự kiến phí tổn thấp có thể trở
thành phí tổn cao do số thư trả lời ít.
• Người dự vấn không được khuyến
khích và hướng dẫn trả lời.
v1.0015108208
4.2.4. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA BẢNG HỎI (tiếp theo)
Thiết kế bảng hỏi
Câu hỏi đóng: Có nhiều hình thức câu hỏi đóng, trong đó cả hai vấn đề câu hỏi và câu
trả lời đều được cấu trúc. Nét phân biệt chủ yếu giữa các hình thức câu hỏi đóng là dựa
trên câu trả lời.
• Câu hỏi phân đôi: Cho phép hai khả năng trả lời “có” hoặc “không”, “đúng” và “sai”.
• Câu hỏi sắp hàng thứ tự: Sắp xếp thứ tự tương đối của các đề mục được liệt kê.
• Câu hỏi đánh dấu tình huống theo danh sách: Đánh dấu vào một hay nhiều loại câu
trả lời được liệt kê ra để chọn.
• Câu hỏi nhiều lựa chọn: Liệt kê một số câu trả lời và cho biết chủ đề để chọn ra câu
trả lời thích hợp nhất.
• Câu hỏi bậc thang: Người trả lời được cho một loạt các lựa chọn diễn tả ý kiến
của họ.
27
v1.0015108208
4.2.4. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA BẢNG HỎI (tiếp theo)
28
Câu hỏi mở:
• Người ta mong đợi ở người trả lời cung cấp bất cứ thông tin nào được coi là
thích hợp.
• Có 3 loại câu hỏi mở:
Tự do trả lời: Người trả lời tự do trả lời câu hỏi theo ý mình tùy theo phạm vi tự
do mà người phỏng vấn dành cho họ.
Thăm dò: Người phỏng vấn có thể bắt đầu hỏi những câu hỏi thăm dò thân mật
để đưa vấn đề đi xa hơn.
Kỹ thuật hiện hình: Mô tả các tập hợp dữ liệu bằng việc trình bày một cách đầy
đủ, rõ ràng những vấn đề còn chưa được rõ nghĩa (từ ngữ, hình ảnh mà người
trả lời phải mường tượng ra, trên cơ sở đó, người trả lời sẽ nói bằng hình dung
trong đầu họ về vấn đề đang bàn luận).
v1.0015108208
4.2.4. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA BẢNG HỎI (tiếp theo)
• Dùng bảng hỏi để thu thập dữ liệu theo mục tiêu nghiên cứu.
• Thường được sử dụng để thu thập dữ liệu diện rộng (mẫu lớn).
• Các yếu tố chính của thiết kế điều tra:
Mẫu khảo sát;
Phiếu câu hỏi;
Phương pháp thu thập dữ liệu;
Phương pháp phân tích (dự kiến trước).
29
v1.0015108208
4.2.4. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA BẢNG HỎI (tiếp theo)
30
Quy trình thiết kế phiếu hỏi
Xác định thông tin cần thu thập
Xác định phương pháp thu thập
Xác định nội dung từng phần - câu hỏi
Xác định hình thức và ngôn từ từng câu
Sắp xếp câu hỏi theo từng phần phù hợp
Quyết định hình thức phiếu câu hỏi
Khảo sát thử
Hoàn thiện phiếu câu hỏi
v1.0015108208
4.3. PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG
Nghiên cứu định lượng là điều tra thực nghiệm có hệ thống về các hiện tượng quan
sát được qua số liệu thống kê, toán học hoặc số hoặc kĩ thuật vi tính. Mục tiêu của
nghiên cứu định lượng là phát triển và sử dụng mô hình toán học, lí thuyết hoặc các giả
thuyết liên quan tới các hiện tượng. Quá trình đo lường là trung tâm của nghiên cứu
định lượng bởi vì nó cung cấp các kết nối cơ bản giữa quan sát thực nghiệm và biểu
thức toán học của các mối quan hệ định lượng.
31
4.3.1. Khái niệm, mục tiêu,
đặc điểm nghiên cứu
định lượng
4.3.2. Các bước trong
thiết kế nghiên cứu
định lượng
4.3.3. Chọn mẫu trong
nghiên cứu định lượng
4.3.4. Phân tích hồi quy
trong kinh tế lượng
v1.0015108208
4.3.1. KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU, ĐẶC ĐIỂM NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
• Khái niệm:
Nghiên cứu định lượng là phương pháp thu thập dữ liệu bằng số và giải quyết
quan hệ trong lí thuyết và nghiên cứu theo quan điểm diễn dịch.
Nghiên cứu định lượng chủ yếu là kiểm dịch lí thuyết, sử dụng mô hình khoa học
tự nhiên thực chứng luận, phương pháp nghiên cứu định lượng có thể chứng
minh được trong thực tế và theo chủ nghĩa khách quan.
• Mục tiêu:
Để lượng hóa mối quan hệ giữa các nhân tố (các biến) thông qua việc áp dụng các
công cụ phân tích thống kê. Thường được áp dụng khi:
Mô hình nghiên cứu đã khá rõ ràng và cụ thể (có đủ 3 yếu tố);
Kiểm định giả thuyết nghiên cứu có được từ lí thuyết.
• Đặc điểm:
Tính đại diện của mẫu là hết sức quan trọng
Cách lựa chọn (ngẫu nhiên, theo tỉ lệ, thuận tiện);
Quy mô mẫu.
Thu thập thông tin có cấu trúc định trước.
Các nhân tố trong mô hình phải được đo lường hoặc chuyển hóa về những con
số. Ví dụ: niềm tin/niềm hy vọng/cảm xúc
Phân tích thông tin có tính thống kê.
32
v1.0015108208
4.3.2. CÁC BƯỚC TRONG THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
33