Cơsởpháplý:
- Nghịđịnh 64/2001/CP 20/09/2001 về hoạt
độngthanh toán quacác tổ chức cungứng
dịchvụthanhtoánthaychoNghịđịnh91/CP
ngày25/11/1993
- QĐ30/2006/QĐ- NHNNngày11tháng 7
năm2006vềcungứngvàsử dụngsec, luật
côngcụchuyểnnhượng
63 trang |
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1141 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Quan hệ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng (tiếp), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4/5/2014 PGS. TS Tran Huy Hoang 1
• QUAN HỆ THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
QUA NGÂN HÀNG
4/5/2014 PGS. TS Tran Huy Hoang 2
05/04/2014 2
Cơ sở pháp lý:
- Nghị định 64/2001/CP 20/09/2001 về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán thay cho Nghị định 91/CP
ngày 25/11/ 1993
- QĐ 30/2006/QĐ- NHNN ngày 11 tháng 7
năm 2006 về cung ứng và sử dụng sec, luật
công cụ chuyển nhượng
4/5/2014 PGS. TS Tran Huy Hoang 3
05/04/2014 3
1. Thanh toán bằng séc
2. Thanh toán bằng UNC
3. Thanh toán bằng nhờ thu
4. Thanh toán bằng thẻ
THANH TOÁN TRONG NƯỚC
4/5/2014 PGS. TS Tran Huy Hoang 4
1. Thanh toán bằng séc
1.1 Khái niệm:
Séc là phương tiện thanh toán do người ký phát lập dưới hình thức chứng từ theo mẫu
in sẳn, lệnh cho người thực hiện thanh toán trả không điều kiện một số tiền nhất định
cho người thụ hưởng.
Các chủ thể có liên quan đến Séc trong khái niệm trên:
– Người ký phát: Là người lập và ký tên trên Séc để ra lệnh cho người thực hiện thanh
toán thay mặt mình trả số tiền ghi trên Séc, (Thường là người mua, người trả tiền).
– Người được trả tiền: Là người mà Người ký phát chỉ định có quyền hưởng hoặc
chuyển nhượng quyền hưởng số tiền ghi trên Séc.
– Người thụ hưởng: Là người cầm tờ Séc mà tờ Séc đó có ghi tên người được trả tiền là
chính mình; hoặc không ghi tên người được trả tiền; hoặc ghi cụm từ “trả cho người
cầm Séc”; hoặc đã được chuyển nhượng bằng ký hậu cho mình.
– Người thực hiện thanh toán: Là Ngân hàng (Kho bạc) nơi người ký phát mở tài
khoản.
– Người thu hộ: Là Ngân hàng (Kho bạc) nơi người thụ hưởng nộp Séc yêu cầu được
thanh toán.
4/5/2014 PGS. TS Tran Huy Hoang 5
1.2 Quy định chung:
– Phạm vi áp dụng: Bên mua và Bên bán có tài khoản cùng một ngân hàng,
nếu có tài khoản khác ngân hàng thì phải cùng hệ thống hoặc cùng địa
phương.
– Thời hạn xuất trình tờ Séc là 30 ngày theo lịch kể từ ngày ký phát. Nếu vì
lý do bất khả kháng thì thời hạn xuất trình sẽ được kéo dài hơn nhưng không
quá 06 tháng kể từ ngày ký phát.
– Đối với tờ Séc xuất trình hợp lệ, người thực hiện thanh toán sẽ phải
thanh toán ngay trong ngày hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, nếu
tài khoản người ký phát có đủ tiền thanh toán.
– Nghiêm cấm ký phát Séc không đủ khả năng thanh toán (Séc quá số
dư):
+ Vi phạm lần thứ nhất, NH thanh toán gửi thông báo đến người ký phát.
+ Vi phạm lần thứ hai, NH thanh toán sẽ đình chỉ tạm thời quyền ký phát
Séc trong thời hạn 03 tháng và thu hồi lại toàn bộ Séc trắng.
+ Vi phạm lần thứ ba, NH thanh toán sẽ đình chỉ vĩnh viễn quyền ký phát
Séc, thu hồi lại toàn bộ Séc trắng và thông báo cho Ngân hàng Nhà nước.
4/5/2014 PGS. TS Tran Huy Hoang 6
• 1. Vi phạm lần thứ nhất
• a. Trường hợp tờ séc được xuất trình trong thời hạn thanh toán,
nhưng khoản tiền mà người ký phát được sử dụng để ký phát séc
tại người bị ký phát không đủ để chi trả toàn bộ số tiền trên tờ séc
thì sau khi lập giấy xác nhận từ chối thanh toán theo quy định,
người bị ký phát có trách nhiệm gửi thông báo tới người ký phát để
yêu cầu người đó thực hiện nghĩa vụ trả số tiền ghi trên séc;
• b. Sau khi trực tiếp trả tiền cho người thụ hưởng, người ký phát
thông báo cho người bị ký phát về việc đã thực hiện nghĩa vụ trả
tiền, đồng thời gửi kèm theo tờ séc đã được thanh toán.
• c. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo từ
chối thanh toán tới người ký phát, nếu người bị ký phát không nhận
được thông báo về việc thực hiện nghĩa vụ trả tiền kèm tờ séc đã
được thanh toán như quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này của
người ký phát, thì người bị ký phát có trách nhiệm đình chỉ ngay và
vĩnh viễn quyền ký phát séc của người vi phạm, đồng thời thông
báo cho Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam
4/5/2014 PGS. TS Tran Huy Hoang 7
• 2. Vi phạm lần thứ hai
• Người ký phát tái phạm cách lần thứ nhất dưới 12 tháng, nếu trong
thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của
người bị ký phát, người ký phát thanh toán ngay cho người thụ
hưởng và gửi thông báo cho người bị ký phát về việc đã thực hiện
nghĩa vụ trả tiền kèm tờ séc đã được thanh toán thì người bị ký phát
tạm thời đình chỉ thanh toán séc trong vòng 6 tháng, đồng thời
thông báo cho Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về người vi phạm theo những nội dung quy định tại
Phụ lục 6 Quy chế này.
• Nếu trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo từ chối
thanh toán đến người ký phát, người bị ký phát không nhận được
thông báo thanh toán tờ séc ký phát không đủ khả năng thanh toán
kèm tờ séc đã thanh toán của người ký phát thì người bị ký phát
đình chỉ ngay và vĩnh viễn quyền ký phát séc của người vi phạm và
xử lý theo các biện pháp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
4/5/2014 PGS. TS Tran Huy Hoang 8
• 3. Vi phạm lần thứ ba
• Trong 12 tháng nếu người ký phát vi phạm 3 lần, thì người bị ký
phát đình chỉ ngay và vĩnh viễn quyền ký phát séc của người vi
phạm và xử lý theo các biện pháp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều
này.
• 4. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm tra cứu
thông tin về người đề nghị được cung ứng séc trắng lần đầu trước
khi quyết định cung ứng séc trắng cho người đó. Trung tâm Thông
tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm
cung cấp những thông tin đã lưu trữ nói trên cho các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán ngay trong ngày nhận được yêu cầu hoặc
trong ngày làm việc tiếp theo sau ngày đó.
• Lãi suất phạt
• Lãi suất phạt chậm trả séc bằng 200% lãi suất cơ bản do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm áp dụng. Số tiền
phạt chậm trả được trả cho người thụ hưởng tờ séc.
4/5/2014 PGS. TS Tran Huy Hoang 9
• 4. Xử lý séc không đủ khả năng thanh toán
• a. Trường hợp khoản tiền mà người ký phát được sử dụng tại người bị ký
phát không đủ để chi trả cho toàn bộ số tiền ghi trên séc, người bị ký phát
thông báo cho người ký phát về việc tờ séc không đủ khả năng thanh toán.
Thông báo này nêu rõ số séc, ngày ký phát, số tiền ghi trên séc, số tiền
thiếu khả năng thanh toán, người thụ hưởng của tờ séc ngay trong ngày
xuất trình hoặc ngày làm việc tiếp theo sau ngày xuất trình tờ séc đó. Việc
thông báo này có thể bằng điện thoại, điện tín hoặc một phương tiện thông
tin thích hợp khác. Người bị ký phát có quyền thu phí dịch vụ này đối với
người ký phát.
• Đồng thời, thông báo về việc tờ séc không đủ khả năng thanh toán cho
người xuất trình séc (bao gồm người thụ hưởng hoặc người thu hộ) ngay
trong ngày xuất trình hoặc ngày làm việc tiếp theo sau ngày xuất trình tờ
séc đó bằng phương thức thông tin theo thoả thuận giữa hai bên.
• b. Người thụ hưởng có quyền yêu cầu hoặc thông qua người thu hộ yêu
cầu người bị ký phát tiến hành một trong hai phương thức sau:
• - Lập giấy xác nhận từ chối thanh toán đối với toàn bộ số tiền ghi trên séc
và trả lại tờ séc cho mình;
• - Thanh toán một phần số tiền ghi trên tờ séc tối đa bằng khoản tiền người
ký phát được sử dụng tại người bị ký phát và lập giấy xác nhận từ chối
thanh toán đối với phần tiền còn lại chưa được thanh toán trên séc
4/5/2014 PGS. TS Tran Huy Hoang 10
• Các loại séc thanh toán: Séc tiền mặt, séc chuyển khoản, séc gạch
chéo.
• - Để chỉ định số tiền trên tờ séc không được thanh toán bằng tiền
mặt mà phải thanh toán bằng chuyển khoản vào tài khoản của
người thụ hưởng, người ký phát hoặc người chuyển nhượng ghi
hoặc đóng dấu thêm cụm từ “trả vào tài khoản” ở mặt trước của tờ
séc ngay dưới chữ “Séc”. Cụm từ này có hiệu lực với bất kỳ người
nào thụ hưởng tờ séc.
• - Để chỉ định số tiền trên séc chỉ được thanh toán cho ngân hàng
hoặc cho người thụ hưởng có tài khoản tại ngân hàng bị ký phát;
người ký phát hoặc người chuyển nhượng gạch trên séc hai gạch
chéo song song.
• - Để chỉ định số tiền ghi trên séc chỉ được thanh toán cho một ngân
hàng cụ thể hoặc cho người thụ hưởng có tài khoản tại ngân hàng
đó, người ký phát hoặc người chuyển nhượng séc gạch trên séc
hai gạch chéo song song và ghi tên ngân hàng được chỉ định giữa
hai gạch chéo. Séc có ghi tên hai ngân hàng giữa hai gạch chéo
không có giá trị thanh toán trừ trường hợp một trong hai ngân hàng
có tên giữa hai gạch chéo đó là ngân hàng thu hộ.
4/5/2014 PGS. TS Tran Huy Hoang 11
• . Trường hợp người ký phát séc là người
được chủ tài khoản uỷ quyền thì chủ tài
khoản phải làm đầy đủ thủ tục thông báo,
đăng ký chữ ký mẫu, quy định hạn mức
với người bị ký phát.
4/5/2014 PGS. TS Tran Huy Hoang 12
1.3 Quy trình thanh toán:
1.3.1 Đối với Séc thông thường:
a) Khái niệm:
Là tờ Séc mà cơ sở đảm bảo thanh toán của nó chỉ là số dư trên tài khoản tiền gửi thanh
toán của người phát hành.
b) Đặc điểm:
– Chỉ sử dụng khi người thụ hưởng tín nhiệm đối với người ký phát.
– Trường hợp nhận phải tờ Séc quá số dư, người thực hiện thanh toán sẽ lập Giấy xác
nhận từ chối thanh toán gửi cho người thụ hưởng. Người thụ hửơng gửi Thông báo truy
đòi kèm bản sao Giấy xác nhận từ chối thanh toán gửi cho người ký phát số tiền bao
gồm:
+ Số tiền bị từ chối thanh toán của tờ Séc.
+ Lãi phạt chậm trả (= Số tiền chậm trả × Số ngày chậm trả × Lãi suất phạt)
+ Chi phí liên quan đến việc truy đòi.
– Theo yêu cầu của người thụ hưởng đối với Séc quá số dư, người thực hiện thanh toán
có nghĩa vụ thanh toán trong phạm vi số dư hiện có trên tài khoản của người ký phát
(phải có chứng từ biên nhận).
– Hạch toán theo nguyên tắc ghi Nợ trước, ghi Có sau.
4/5/2014 PGS. TS Tran Huy Hoang 13
c1) Trường hợp người ký phát và người thụ hưởng Séc có tài khoản
cùng Ngân hàng:
c2) Trường hợp người ký phát và người thụ hưởng mở TK tại 2 ngân
hàng:
4/5/2014 PGS. TS Tran Huy Hoang 15
1.3.2 Séc được Ngân hàng bảo chi (Séc bảo chi)
a) Khái niệm:
Là tờ séc đã được Ngân hàng đảm bảo bằng chính tiền
gửi của người ký phát dưới hình thức Ký quỹ trước khi
trao tờ séc cho người thụ hưởng.
b) Đặc điểm:
– Sử dụng khi người thụ hưởng không tín nhiệm đối
với người ký phát Séc.
– Người ký phát Séc phải ký quỹ tại NH nơi mở tài
khoản để được bảo chi Séc. Tiền gửi này không được
hưởng lãi.
– Séc bảo chi được hạch toán Có trước Nợ sau.
4/5/2014 PGS. TS Tran Huy Hoang 16
4/5/2014 PGS. TS Tran Huy Hoang 17
1.3.3 Séc chuyển tiền:
- Séc chuyển tiền là loại séc do ngân hàng hoặc kho bạc
phát hành và giao cho khách hàng để họ lĩnh tiền ở một
ngân hàng hay kho bạc tại một địa phương khác.
– Séc chuyển tiền có thời hạn hiệu lực là 30 ngày kể từ
ngày ngân hàng ký phát hành séc.
– Séc chuyển tiền có thể được dùng để lấy tiền mặt hoặc
thanh toán bằng chuyển khoản tại ngân hàng trả tiền như đã
ghi trên séc chuyển tiền.
– Séc chuyển tiền chỉ được sử dụng trong trường hợp
ngân hàng chuyển tiền và ngân hàng trả tiền cùng hệ
thống, khác địa phương.
– Thủ tục và sơ đồ luân chuyển chứng từ như sau:
( )
4
(
2 )
2b
Đơn vị
chuyển tiền
Đại diện của đơn vị
chuyển tiền
Ngân hàng phát hành
séc chuyển tiền
Ngân hàng
trả tiền
3
( )
5)
( a
( ))( 1 )
4/5/2014 PGS. TS Tran Huy Hoang 19
- Chuyển nhượng séc
1. Tờ séc được ký chuyển nhượng thì tính liên tục của dãy chữ ký chuyển nhượng. Một
giao dịch chuyển nhượng nào mà không phải là tên của người đã được chuyển
nhượng trong giao dịch chuyển nhượng liền trước, thì dãy chữ ký chuyển nhượng đó
là không liên tục.
3. Người thụ hưởng tờ séc đã qua ký chuyển nhượng là người cuối cùng được chuyển
nhượng trong dãy chữ ký chuyển nhượng liên tục như quy định tại Khoản 1 Điều
này.
- Nhờ thu séc
1. Để được thanh toán số tiền trên séc, người thụ hưởng séc có thể chuyển giao séc để
nhờ thu bằng ký chuyển nhượng để nhờ thu tờ séc đó cho một tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán (người thu hộ) để nhờ thu theo thoả thuận giữa hai bên. Người thu hộ
được quyền quyết định việc chi trả ngay cho người ký chuyển nhượng để nhờ thu,
hoặc chi trả sau khi có kết quả thanh toán của tờ séc từ người bị ký phát, trên cơ sở
tự chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của tờ séc và khả năng truy đòi số tiền
trên séc trong trường hợp séc không được thanh toán.
2. Trong trường hợp không thể trực tiếp xuất trình tại địa điểm thanh toán theo quy định,
người thu hộ có quyền chuyển giao tiếp séc đó cho người thu hộ khác là một tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán mà mình có quan hệ đại lý theo thoả thuận giữa hai bên
để người thu hộ này xuất trình tờ séc.
4/5/2014 PGS. TS Tran Huy Hoang 20
BẢO ĐẢM THANH TOÁN SÉC
- Bảo chi séc
- Bảo lãnh séc
Bảo lãnh séc là việc người thứ 3 (sau đây gọi là người bảo lãnh) cam kết với người
nhận bảo lãnh sẽ thanh toán toàn bộ hay một phần số tiền ghi trên séc khi người
được bảo lãnh không thanh toán hoặc không thanh toán đầy đủ tờ séc.
Để bảo lãnh cho tờ séc, người bảo lãnh ghi cụm từ “bảo lãnh”, số tiền bảo lãnh, tên,
địa chỉ, chữ ký của người bảo lãnh và tên người được bảo lãnh trên mặt trước tờ séc
hoặc trên văn bản đính kèm. Trường hợp bảo lãnh không ghi tên người được bảo
lãnh thì việc bảo lãnh được coi là bảo lãnh cho người ký phát.
Người bảo lãnh sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được tiếp nhận quyền của người
được bảo lãnh đối với những người có liên quan đến séc, xử lý tài sản đảm bảo của
người được bảo lãnh và có quyền yêu cầu người được bảo lãnh, người ký phát và
những người có trách nhiệm với người được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán
số tiền bảo lãnh đã thanh toán.
4/5/2014 PGS. TS Tran Huy Hoang 21
2.Thanh toán bằng lệnh chi - Ủy nhiệm chi (UNC)
2.1 Khái niệm:
UNC là lệnh chi liền của chủ tài khoản lập theo mẫu in sẵn, yêu cầu
Ngân hàng, kho bạc Nhà Nước phục vụ (nơi mở tài khoản) trích tiền của
mình để trả cho người thụ hưởng hoặc đưa vào một tài khoản khác của
chính mình.
2.2 Quy định chung:
– UNC được sử dụng để chi trả tiền hàng hoá, dịch vụ trong mọi trường
hợp: Bên mua và bên bán có tài khoản cùng hoặc khác ngân hàng, cùng
hoặc khác địa phương.
– Khi có nhu cầu chi trả, chủ tài khoản phải lập các liên UNC ghi đầy đủ
các yếu tố và ghi rõ mục đích chi để làm gì.
– Trường hợp chủ tài khoản lập UNC có số tiền lớn hơn số dư tiền gửi,
nếu không nộp tiền hoặc vay ngân hàng, thì ngân hàng sẽ trả UNC lại
cho khách hàng.
– Nếu UNC hợp lệ, ngân hàng phải thực hiện lệnh chi ngay trong ngày
làm việc.
4/5/2014 PGS. TS Tran Huy Hoang 22
a) Đơn vị mua và đơn vị bán có tài khoản ở cùng một Ngân hàng:
Ngân hàng
( )
(
( )
2
Bên bán Bên mua
1
4)
3
( )
b) Đơn vị mua và đơn vị bán có TK ở 2 Ngân hàng khác
nhau :
Đơn vị mua Đơn vị bán
1
NH phục vụ Đ/V mua NH phục vụ bên bán
(2) (3)
4
(5)
4/5/2014 PGS. TS Tran Huy Hoang 24
Chuyển tiền cá nhân
4/5/2014 PGS. TS Tran Huy Hoang 25
3. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu (UNT)
3.1 Khái niệm:
UNT là chứng từ do người thụ hưởng (người bán) lập và nộp vào Ngân hàng phục vụ
mình để nhờ Ngân hàng thu hộ tiền, hàng đã giao hoặc dịch vụ đã cung ứng cho người
mua trên cơ sở hợp đồng ký kết và được thỏa thuận thanh toán bằng UNT.
3.2 Một số quy định:
– Phạm vi áp dụng tương tự như UNC.
– UNT phải được lập theo mẫu in sẳn của ngân hàng.
– Nguyên tắc thanh toán là nhờ thu không cần chấp nhận.
– Bên mua và bán phải ký hợp đồng kinh tế và thông báo cho NH sẽ thanh toán bằng
UNT.
– Trường hợp khi UNT đến ngân hàng bên mua mà tài khoản người mua không đủ tiền
để trả, thì Ngân hàng ghi vào sổ theo dõi, khi tài khoản tiền gởi của đơn vị mua có đủ
tiền để thanh toán thì tiến hành trích tài khoản để thanh toán và tính lãi phạt chậm trả
theo số tiền sau:
Lãi phạt chậm trả=Số tiền trên UNT × Số ngày chậm trả × LS phạt
Số tiền phạt chậm trả đơn vị bán được hưởng.
4/5/2014 PGS. TS Tran Huy Hoang 26
a) Trường hợp bên mua và bán có TK ở cùng một NH:
• b) Trường hợp khách hàng mua và bán mở TK ở 2 ngân hàng khác
nhau :
Đơn vị bán Đơn vị mua
(1)
NH phục vụ Đ/V bán NH bên mua
(2) (3)
(3)
(4)
(5)
4/5/2014 PGS. TS Tran Huy Hoang 28
4. Thanh toán bằng thư tín dụng
4.1 Khái niệm:
• Thư tín dụng là lệnh của Ngân hàng bên mua đối với Ngân hàng bên bán, yêu cầu
ngân hàng bên bán trả tiền theo các chứng từ của người bán về số hàng hóa đã giao
hay lao vụ đã cung ứng cho người mua theo đúng các điều kiện của người mua đã
ghi trong thư tín dụng.
4.2 Quy định chung:
• – Thư tín dụng thanh toán trong nước được áp dụng để thanh toán tiền vật tư hàng
hóa, lao vụ giữa 2 đơn vị mua và bán ở - Ngân hàng cùng hệ thống khác địa phương.
• – Việc mua bán không thường xuyên và 2 đơn vị thỏa thuận trên hợp đồng kinh tế
áp dụng thanh toán theo thư tín dụng; Bên mua và bên bán không tín nhiệm lẫn
nhau.
• – Mỗi thư tín dụng được mở cho một đơn vị bán, giá trị tối thiểu là 10.000.000
VND.
• – Thời hạn hiệu lực thư tín dụng: Là 3 tháng kể từ ngày mở. Chỉ có giá trị thanh
toán một lần.
• 4.3 Quy trình thanh toán thư tín dụng
4/5/2014 PGS. TS Tran Huy Hoang 29
Ñôn vò mua Ñôn vò baùn
Ngaân haøng phuïc
vuï ñôn vò mua
Ngaân haøng phuïc
vuï ñôn vò baùn
4
5 31
2
7
68
b) Quy trình thanh toán thư tín dụng
4/5/2014 PGS. TS Tran Huy Hoang 30
THẺ NGÂN HÀNG (BANK CARD)
1 - Khái niệm
Thẻ Ngân hàng là một loại công cụ thanh toán hiện đại do ngân hàng phát hành và
bán cho các đơn vị và cá nhân, để họ sử dụng trong thanh toán tiền mua hàng hóa,
dịch vụ... hoặc rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hay tại các quầy trả tiền tự động
(A.T.M.)
2.- Các loại thẻ Ngân hàng
2.1- Thẻ thanh toán (Payment Card)
Khách hàng phải mở tài khoản tại ngân hàng và được sử dụng thẻ có giá trị bằng số
tiền trên tài khoản đó để thanh toán.
2.2- Thẻ tín dụng (Credit Card)
Khách hàng sau khi ký hợp đồng tín dụng với ngân hàng sẽ được ngân hàng cấp cho
một thẻ tín dụng với một "Hạn mức tín dụng" được ghi vào bộ nhớ của thẻ để thanh
toán với người bán. Sau khi sử dụng thẻ khách hàng phải trả nợ gốc cho ngân hàng
phát hành thẻ trong thời gian quy định. Nếu như trễ hạn thì phải trả lãi cho ngân
hàng.
4/5/2014 PGS. TS Tran Huy Hoang 31
3. Những đối tượng liên quan đến phát hành và sử dụng thẻ thanh toán
Ngân hàng phát hành thẻ: NH phát hành thẻ là ngân hàng thiết kế các tiêu chuẩn
kỹ thuật, mật mã, ký hiệu... cho các loại thẻ thanh toán để đảm bảo độ an toàn trong
quá trình sử dụng thẻ. Sau đó cung cấp hoặc bán thẻ cho khách hàng vâ chịu trách
nhiệm thanh toán số tiền mà khách hàng trả cho người bán bầng thẻ thanh toán.
- Người sử dụng thẻ thanh toán (người sở hữu thẻ). Đó là các công ty, xí nghiệp,
tổ chức và cá nhân có nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán. Người sử dụng thẻ phải trả
phí cho ngân hàng phát hành thẻ.
- Người chấp nhận thanh toán thẻ là người cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người
sử dụng thẻ - nói chung đó là người bán – người cung cấp dịch vụ.
Người chấp nhận thanh toán thẻ thanh toán sẽ được ngân hàng phát hành thẻ
trang bị một máy chuyên đùng để kiểm tra, đọc thẻ và lập hóa đơn thanh toán nhằm
đảm bảo thanh toán kịp thời, chính xác và an toàn. (Người chấp nhận cũng (có thể)
phải trả phí cho ngân hàng phát hành thẻ).
- Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ thực hiện việc thanh toán cho người tiếp nhận
thanh toán bằng thẻ khi người này nộp biên lai thanh toán vào ngân hàng hoặc trả
tiền (rút tiền) cho người sử dụng thẻ khi có yêu cầu.
4/5/2014 PGS. TS Tran Huy Hoang 32
4/5/2014 PGS. TS Tran Huy Hoang 33
05/04/2014 33
I. Các phương tiện thanh toán quốc tế
1. Hối phiếu
Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft) là một mệnh lệnh
trả tiền vô điều kiện của một người (xuất khẩu) cho
một người (nhập khẩu) yêu cầu người này phải trả
một số tiền nhất định cho người hưởng lợi qui định
trong hối phiếu hoặc theo lệnh của người này hay trả
cho người cầm hối phiếu tại một địa diểm nhất định.
THANH TOÁN QUỐC TẾ
4/5/2014 PGS. TS Tran Huy Hoang 34
05/04/2014 34
2. Lệnh phiếu
Lệnh phiếu (Promissory Note) là lời hứa bằng văn
bản do một người (người mua hàng trả chậm, người
nhập khẩu) ký phát trao cho người khác (người
bán hàng trả chậm, người xuất khẩu..) để cam kết
rằng: đến một thời hạn xác định hoặc đến mộ