Bài giảng Quản lý rừng cộng đồng Community Forest Management - CFM

Cộng đồng: Là cộng đồng dân cư cùng nhau cư trú lâu đời. Khái niệm này còn được hiểu mở rộng là các nhóm hộ/dòng họ cùng chung sống trong một thôn làng, có các quan hệ huyết thống hoặc có truyền thống, tập quán quản lý chung một phần tài nguyên đất, rừng. Quản lý rừng cộng đồng: Chủ thể quản lý là cộng đồng thôn làng hoặc nhóm hộ/dòng họ được giao quyền sử dụng đất và có trách nhiệm quản lý và hưởng lợi từ nguồn tài nguyên đất đai, rừng theo luật đất đai, Các giải pháp quản lý kinh doanh rừng cần kết hợp giữa kiến thức sinh thái địa phương và kiến thức kỹ thuật lâm nghiệp, Phương pháp giám sát tài nguyên rừng đơn giản, kế hoạch quản lý kinh doanh rừng được lập phù hợp với năng lực, nguồn lực, trình độ của cộng đồng và cơ sở hạ tầng ở địa phương

ppt73 trang | Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 2164 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Quản lý rừng cộng đồng Community Forest Management - CFM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quản lý rừng cộng đồngCommunity Forest Management - CFMLý do cần phát triển CFM Quản lý rừng cộng đồng là một phương thức quản lý rừng hướng đến nâng cao năng lực và tăng cường sự hợp tác cho cộng đồng và bên liên quan nhằm quản lý tài nguyên bền vững và góp phần nâng cao đời sống các cộng đồng.Quan điểm, khái niệm quản lý rừng cộng đồngCộng đồng: Là cộng đồng dân cư cùng nhau cư trú lâu đời. Khái niệm này còn được hiểu mở rộng là các nhóm hộ/dòng họ cùng chung sống trong một thôn làng, có các quan hệ huyết thống hoặc có truyền thống, tập quán quản lý chung một phần tài nguyên đất, rừng. Quản lý rừng cộng đồng: Chủ thể quản lý là cộng đồng thôn làng hoặc nhóm hộ/dòng họ được giao quyền sử dụng đất và có trách nhiệm quản lý và hưởng lợi từ nguồn tài nguyên đất đai, rừng theo luật đất đai, Các giải pháp quản lý kinh doanh rừng cần kết hợp giữa kiến thức sinh thái địa phương và kiến thức kỹ thuật lâm nghiệp, Phương pháp giám sát tài nguyên rừng đơn giản, kế hoạch quản lý kinh doanh rừng được lập phù hợp với năng lực, nguồn lực, trình độ của cộng đồng và cơ sở hạ tầng ở địa phươngGiao quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho cộng đồng thôn làngTổ chức, thể chế: - Hình thành ban quản lý rừng cộng đồng làng Nâng cao hiệu lực quy ước quản lý rừng cộng đồng Nâng cao năng lực và làm thích ứng hệ thống hành chính lâm nghiệp từ xã đến huyệnHệ thống giải pháp kỹ thuật thích ứng, dựa vào KTST địa phươngGiám sát và kế hoạch kinh doanh đơn giản do cộng đồng quản lýYêu cầu để phát triển phương thức quản lý rừng dựa vào cộng đồng Mục tiêu của giao đất giao rừngChính sáchGĐGRMục tiêu của GĐGRSinh kế của người dân Quản lý rừngbền vữngCần thiết thực hiệnGĐGR có sự tham gia Động não? Làm thế nào để giao đất giao rừng không có hiệu quả?Giao đất lâm nghiệp phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và xem xét truyền thống sử dụng đất của cộng đồngGiao đất lâm nghiệp phải được tiến hành có sự tham gia của người dân, cộng đồngPhương pháp điều tra đánh giá tài nguyên khi giao được tiến hành có sự tham gia của người dânNguyên tắc tiếp cận trong giao đất giao rừngBước 1: Chuẩn bịBước 2:Phổ biến GĐGR – Họp thôn lần 1Bước 3:PRA theo chủ đề GĐGRBước 3:PRA GĐGRKết quả cần đạt được:Các thông tin KTXH, tổ chức cộng đồng theo chủđề quản lý tài nguyênGiải pháp quản lý rừngPhương thức giao rừngSơ đồ giaoLược sử thôn buônSơ đồ hiệntrạng sử dụng đấtLát cắtMa trận LSNGVennPhương thức GĐGRSơ đồ giao rừngNhóm hộCộng đồngBước 4:Điều tra rừng có sự tham gia của người dânBước 4:Điều tra rừng có sự tham giaKết quả cần đạt được: Bản đồ phân chia lô rừngtheo kinh nghiệm cộng đồng- Các thông tin tài nguyên lô rừngPhân loại rừngdựa vào kiến thứcđịa phươngPhân chia, đặt tênđếm diện tích lô rừngĐiều tra rừngcó sự tham giaTổng hợp dữ liệulô rừngPhillips 4/7/4Theo kinh nghiệm làm việc với cộng đồng của bạn, người dân sẽ dựa vào tiêu chí gì để phân loại rừng?Bảng phân loại rừng cộng đồng SttTên loại rừng (Tiếng đồng bào, kinh)Chỉ tiêu phân loại (loài cây, đất, mức độ giàu nghèo, kích thước cây to hay nhỏ, mật độ dày hay thưa, tái sinh, LSNG,...)Giá trị sử dụng trong cộng đồng. Mục đích quản lýĐối chiếu với hệ thống trạng thái rừng123Bước 6:Viết phương án GĐGRHoàn thành các bản đồGIS, ảnh vệ tinh giải đoán bản đồ - Người dân khoanh vẽ bổ sung, đo đếm diện tíchNhanh, tiết kiệm - Độ chính xác cao - Người dân quản lý đượcQuy hoạch vùng phát triển lâm nghiệp cộng đồngTrong thực tiễn hiện nay các câu hỏi lớn vẫn đang được đặt ra là:ở đâu cần thiết phát triển quản lý rừng dựa vào cộng đồng? phạm vi ranh giới nó đến đâu trong quy hoạch đất đai, trong hệ thống quản lý rừng? loại rừng, trạng thái rừng nào nên giao cho cộng đồng quản lý? Rừng thường xanh giao cho nhóm hộ BahnarRừngkhộp giao cho cộng đồng làng JraiQuy hoạch vùng phát triển lâm nghiệp cộng đồngVùng quy hoạch phát triển LNCĐ:Nơi cộng đồng sống phụ thuộc vào rừng, đất rừng: Cộng đồng làng cần có các sản phẩm đa dạng từ rừng, cần đất để canh tác nương rẫyCòn truyền thống tổ chức quản lý rừng cộng đồng,Nơi cộng đồng có mối quan tâm cao đến quản lý tài nguyên rừng trong phát triểnTạo ra sự công bằng trong hưởng các lợi ích từ rừng cho cộng đồngBảo vệ rừng tập trung không hiệu quả, áp lực lên tài nguyên rừng lớn; cần có sự tham gia của cộng đồng mới có thể bảo vệ ổn định rừngQuyền sử dụng đất và tài nguyên rừng không ổn địnhCơ sở hạ tầng, kinh tế, thị trường yếu kém nên cần tổ chức quản lý rừng phi tập trung, dựa vào cộng đồng để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân và phù hợp với trình độ phát triển Xác định ranh giới và trạng thái rừng giao cho cộng đồngDựa vào ranh giới lưu vực của làngDựa vào ranh giới quản lý đất đai canh tác truyền thốngGiao rừng có các trạng thái khác nhau để có thể tổ chức kinh doanh và tạo ra công bằng giữa các chủ thể quản lý rừng trên địa bàn Không có tranh chấp giữa các làng về ranh giới GĐGRQuy hoạch vùng phát triển lâm nghiệp cộng đồng (tt)Khu vực GĐGR cho làng Đê Tar Quản lý rừng theo lưu vựcRừng đầu nguồnRừng đầu nguồn®Çu nguånNương rẫyHệ thống đầu nguồnThuỷ lợi, lúa nướcNước sinh hoạt của làng LẬP KẾ HOẠCH QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG Nguyên tắc quản lý rừng cộng đồngQuản lý rừng cộng đồng phải phù hợp với chính sách và luật pháp nhà nước Phương pháp tiếp cận có sự tham gia của các bên liên quan được áp dụng trong tiến trình CFMNguyên tắc cho các phương pháp tiếp cận và kỹ thuật trong CFM:Áp dụng phương pháp linh hoạtPhương pháp và công cụ đơn giảnTính liên quan phù hợpThực hiện CFM là một tiến trình học tập của các bên liên quanGĐGR Qui ước bảo vệ và phỏt triển rừngThực hiện & giám sátTổng quan về tiến trình LNCĐLập kế hoạch quản lý rừng cộng đồngViết quy ướcChuẩn bịHọp thôn và thảo luận với các nhóm nông dânHuyện phê duyệtPhổ biến & thực hiện quy ướcGiám sát và đánh giáChu trình xây dựng và thực hiện quy ước quản lý bảo vệ và phát triển rừngMục tiêu xây dựng quy ước quản lý bảo vệ & phát triển rừngXây dựng một quy ước trên cơ sở luật tục truyền thống trong quản lý tài nguyên thiên nhiên của cộng đồng và các quy định của pháp luật, để áp dụng đáp ứng được yêu cầu bảo vệ và phát triển rừng của người dân và của chính phủ. Việc xây dựng quy ước với các công cụ và kỹ năng thích hợp giúp cho người dân tự phân tích tài nguyên rừng, tự đưa ra ý tưởng cho bản quy ước quản lý bảo vệ rừng của mình và họ sẽ là người tổ chức thực hiện quy ước trong quản lý rừng của mình.Tiến trình và các chủ đề xây dựng quy ước9- Thống nhất quy ước trong cộng đồng8- Thủ tục phạt, đền bù và khen thưởng7- Lợi ích và nhiệm vụ của chủ rừng và người bảo vệ rừng6- Quy ước săn bắt động vật hoang dã5- Quy ước chăn thả4- Quy ước canh tác nương rẫy và phòng chống cháy rừng3- Quy ước khai thác, thu hái sản phẩm rừng2- Phân loại rừng và xác định những vấn đề chính liên quan tới quản lý và sử dụng rừng1- Giới thiệu mục tiêu của việc xây dựng quy ước bảo vệ rừngLập kế hoạch Quản lý rừng cộng đồng Bao gồm 2 phần chính:Đánh giá tài nguyên có sự tham giaLập kế hoạch quản lý rừngĐánh giá tài nguyên rừng có sự tham gia của người dânMục tiêu: Tài nguyên rừng của cộng đồng được thẩm định, đánh giá theo phương pháp đơn giản làm cơ sở cho việc xác định mục tiêu quản lý và khả năng cung cấp của từng lô rừng.Gồm có 4 bước:Bước 1: Phân chia, đặt tên và diện tích lô rừngBước 2: Mô tả lô và xác định mục tiêu quản lýBước 3: Điều tra rừng có sự tham giaBước 4: Phân tích số liệu – Uớc lượng số cây cung cấp bền vữngĐánh giá tài nguyên rừngPhân chia, đặt tên và diện tích lôMô tả lô và xác định mục tiêu quản lý rừng Điều tra rừng có sự tham giaPhân tích số liệu - ước lượng số cây thu hoạch bền vữngPhân chia, đặt tên và đo đếm diện tích các lô rừng Mô tả lô và xác định mục tiêu quản lý Mô tả lô rừngXác định mục tiêu quản lý lô rừng, các vấn đề và cơ hội.Tiếp cận xác định mục tiêu quản lý lô rừngLàm rõ tác dụng của lô rừng đối với thônĐất rừngCó rừng Đất trốngVăn hoáSản xuấtBảo vệLàm rõ giá trị của lô rừng- Nghĩa địa, rừng thiêng Xác định tác dụng bảo vệ cụ thể: - Bảo vệ nguồn nước - Bảo vệ đất Rừng phòng hộ được phép khai thác mức độ thấpRừng giàu hoặc trung bìnhRừng nghèo hoặc nonĐất trốngThảo luận về các giải pháp trồng rừng mới và nông lâm kết hợpPTD là một cách để tìm ra giải pháp phù hợp cho quản lý đất trốngDựa vào mô tả lô rừng thảo luận về sản phẩm chính mà người dân muốn có từ lô rừng, những loài cây có thể cho các sản phẩm này và tỷ trọng của các sản phẩm (ví dụ, chủ yếu là gỗ, một ít củi và tre măng)Đưa ra cấu trúc rừng trong tương laiDựa vào mô tả một lô và cơ cấu rừng trong tương lai, thảo luận các giải pháp lâm sinhVí dụ: khai thác, tỉa thưa, chặt cànhVí dụ: tỉa thưa, chặt cành, khai thác gỗVí dụ: làm giàu rừng, bảo vệ tái sinh tự nhiênThảo luận với người dân xem có thể khai thác khối lượng nhỏ được khôngXây dựng mục tiêu quản lý rừngFlaghlightCộng đồng có thể đo đếm được chỉ tiêu điều tra rừng nào? Và nó có cần thiết với họ trong quản lý rừngĐiều tra rừng có sự tham gia Xác định số lượng ô mẫu cần điều tra cho từng lô rừng: Số lượng ô mẫu cần điều tra trong một lô rừng phụ thuộc vào các yếu tố diện tích, mức độ biến động của số cây rừng, sai số điều tra cho trước. Đối với quản lý rừng cộng đồng, tỷ lệ rút mẫu có thể biến động từ 0.5 – 1% diện tích. Điều tra rừng có sự tham gia (tt) Lập ô mẫu và đo đếm trong ô:Ô mẫu 10 x 30m được chia thành 3 ô nhỏ 10 x 10 m. Thiết lập các ô 2x2 m để điều tra cây tái sinh (cây có chiều cao 10cm)Ô phụ A:Đo cây có chiềucao > 1.3m 10 m 10 mĐường lát cắtÔ phụ C (2m x 2 m) - được lập ở 4 gócĐiều tra rừng có sự tham gia (tt)Thước dây màu được dùng để đo đường kính cây.Đối với rừng tự nhiên Việt Nam giá trị cỡ kính biến động từ 3 – 5cm.Mô hình rừng ổn định (Sustainable Forest Model) Cơ sở đánh giá khả năng cung cấp gỗ Mô hình rừng ổn định (Sustainable Forest Model) Mô hình rừng ổn định cần thiết như một mô hình định hướng để so sánh với trạng thái rừng hiện nay, nhờ đó xác định được số lượng cây có thể khai thác được ở các cấp đường kính khác nhau. Phương pháp luận và nguyên tắc xây dựng mô hình rừng ổn định:Dựa vào cấu trúc số cây theo cấp kính: Đơn giản để cộng đồng có thể tiếp cận khi so sánh cung cầuMô hình tạo ra sự ổn định của rừng trong một kỳ kế hoạch 5 năm trên cơ sở dựa vào tăng trưởng đường kínhCấu trúc rừng đạt năng suất ở mức thích hợp và ổn định trong từng vùng sinh thái, từng kiểu rừng, lập địa; chưa phải là mô hình tối ưu và có tổ thành loài phù hợp với mục tiêu quản lý rừng của từng cộng đồng dân cư.Cấu trúc rừng phù hợp với từng mục tiêu quản lý, mục đích kinh doanh của lô rừngTăng trưởng đường kính 5 năm là cơ sở để thiết kế mô hình rừng ổn địnhMô hình quan hệ Zd/D rừng khộpSơ đồ thiết kế chặt chọn rừng khộp nghèoM« hinh cÊu tróc mÉu N/D:Rõng khép theo d¹ng hµm Mayer: R2 = 0.951 Mô hinh cấu trúc mẫu N/D:Rừng thường xanh theo dạng nửa logarit:N = -144.09ln(D) + 612.55 với R2 = 0.976Tăng trưởng đường kính 5 năm là cơ sở để thiết kế mô hình rừng ổn định (tt)M« h×nh quan hÖ Zd/DSơ đồ thiết kế chặt chọn rừng khộp nghèoơ đồ thiết kế chặt chọn rừng khộp nghèoM« hinh cÊu tróc mÉu N/D:Rõng khép theo d¹ng hµm Mayer: víi R2 = 0.951 Mô hinh cấu trúc mẫu N/D:Rừng thường xanh theo dạng nửa logarit:N = -144.09ln(D) + 612.55 với R2 = 0.976Tăng trưởng 5 năm thay đổi theo đường kính – Cấp kính phải thay đổi để rừng ổn địnhTuy nhiên cấp kính thay đổi là phức tạp trong đo đếm – Sử dụng cấp kính có giá trị tăng trưởng bình quânRừng Việt Nam: Tăng trưởng đường kính bình quân 3 – 5 cm / 5 năm – Cấp kính theo giá trị nàyMô hình rừng khộp ổn địnhMô hình rừng nửa rụng lá ổn địnhSo sánh số cây thực tế của từng lô rừng với mô hình rừng ổn địnhSố cây của lô rừng trên AoSố cây của mô hình trên giấy kính trongThảo luận để đưa ra giải pháp quản lý, sử dụng lô rừngMô hình rừng khộp ổn định theo mục tiêu gỗ nhỏ, trụ rào Khả năng cung cấp trong 5 năm Nguồn: RDDL- Bảo Huy, 2005Lập và phê duyệt kế hoạch quản lý rừng cộng đồngLập và phê duyệt kế hoạch quản lý rừng cộng đồngSo sánh cầu và cungKế hoạch 5 năm quản lý rừngĐánh giá nhu cầuHuyện phê duyệtKế hoạch hoạt động nămMục tiêuKế hoạch quản lý rừng 5 năm và hàng năm được xây dựng trên cơ sở nhu cầu của cộng đồng về lâm sản và khả năng cung cấp của rừng; dựa vào kết quả đánh giá tài nguyên rừng, kết quả so sánh thực tế các lô rừng cộng đồng đang quản lý với mô hình rừng ổn định.Kế hoạch được cấp huyện phê duyệt để tiến hành thực hiện hàng năm.Lập và phê duyệt kế hoạch quản lý rừng cộng đồng (tt)Bước 5: Đánh giá nhu cầu lâm sản của cộng đồngBước 6: So sánh nhu cầu và khả năng cung cấp của các lô rừngBước 7: Lập kế hoạch 5 năm quản lý rừng (Lồng ghép lâm sản ngoài gỗ vào các kế hoạch quản lý rừng)Bước 8: Phê duyệt Kế hoạch Quản lý rừng 5 nămThực hiện và giám sát quản lý rừng cộng đồng Thực hiện kế hoạch quản lý rừngThực hiện kế hoạch quản lý rừng bao gồm việc áp dụng các giải pháp lâm sinh khác nhau, nó được dựa vào kế hoạch hoạt động 5 năm và hàng năm của từng lô rừng được xác định trong giai đoạn lập kế hoạch Kế hoạch 5 năm quản lý rừng Kế hoạch nămThực hiện và Giám sátThực hiệnGiám sátPhân chia lợi íchGiám sát công tác quản lý Thực hiện kế hoạch quản lý rừng Các giải pháp lâm sinh chủ yếu đối với quản lý rừng cộng đồng: Đối với rừng tự nhiên:Chặt chọn từng câyLàm giàu rừng, trồng dặmXúc tiến tái sinh tự nhiênKinh doanh lâm sản ngoài gỗ Đối với đất trống: Trồng rừng hoặc áp dụng phương thức nông lâm kết hợp Đối với rừng trồng:Tỉa cành, tỉa thưaKhai thácTrồng lại rừngViệc áp dụng giải pháp kỹ thuật lâm sinh có nhiều thử thách và cần quan tâm hỗ trợ, tập huấn cho nông dân, vì họ là những người lần đầu tiên áp dụng kỹ thuật để quản lý rừng bền vững.Hệ thống giám sát, quản lý thực hiện kế hoạchCác bước chính và cơ chế giám sát khai thác gỗ để sử dụng của hộ gia đìnhCác bước chính và cơ chế giám sát khai thác gỗ để bán của cộng đồng/nhóm sử dụng rừngHọat độngThực hiệnGiám sátRa quyết địnhSự tham gia của người dânMô hình, công nghệGiám sát và kế hoạch quản lý rừng Đo D1.3Xác định loài, công dụngLEKVẽ sơ đồ, đo diện tíchM = f(N,D)H = f(D)Zm = f(M)V = f(D)Zd = f(D)N = f(D)GIS/GPSKỹ thuật lâm sinhBiểu MBiểu HBiểu Zm, PmBiểu VBiểu cự ly KdMô hình N/D mẫuGíam sát các nhân tố tài nguyên:Dbq, H, N/ha, M, S, loài công dụng, LSNGKế hoạch phát triển hệ thống kỹ thuậtKế hoạch khai thác gỗ củiGiải pháp tiếp cận có sự tham gia trong giám sát và lập kế hoạch quản lý tài nguyên rừngCác biểu, công cụCơ chế hưởng lợi cho rừng tự nhiên trong CFMQuyền hưởng lợiChia sẻ lợi íchQuyền hợp pháp do nhà nước quy định cho phép người sử dụng rừng (hộ gia đình, nhóm hộ, thôn buôn/cộng đồng) hưởng lợi từ rừng giao.Dựa trên „quyền hưởng lợi“ người sử dụng rừng biết có thể hưởng lợi gì từ rừng giao và phân chia lợi ích như thế nàoQuyền sử dụng rừng lâu dài với Sổ Đỏ. Quyết định 178 – Hưởng lợi đối với rừng tự nhiênNội dung chínhNhững hạn chế trong CFMCác nguyên tắc hưởng lợi trong CFMCác hộ và nhóm hộ có thể là chủ rừng/ người nhận khoán rừngKhông công nhận cộng đồng/thôn buôn là chủ rừng/bên nhận khoán hợp phápNên đưa thôn buôn và nhóm sử dụng rừng và trong chính sách hưởng lợi của Việt NamTiêu chuẩn khai thác kiểu rừng chu kỳlấy trữ lượng làm chỉ số khó xác địnhKhông được khai thác trong 20 – 35 nămKhó xác định trữ lượngtuỳ theo nhận thức của người dân (phong tục)Chu kỳ ngắn với cường độ khai thác thấpSố cây được xem là công cụ đơn giản dễ hiểuTheo phân loại chức năng rừngNhầm lẫn về mục tiêu quản lý giữa bên giao rừng và chủ rừng (rừng phòng hộ) Kết hợp hai chức năng của rừng (sản xuất và phòng hộ)Quyền hưởng lợi và phân chia lợi ích trong cộng đồngQuyền hưởng lợi chính là tăng trưởng số cây trong 5 năm của rừng, được xác định qua mô hình rừng ổn định.Tiếp cận theo mô hình rừng ổn định trong 5 năm để tính toán lập kế hoạch khai thác rừngQuyền hưởng lợi và phân chia lợi ích trong cộng đồngQuyền hưởng lợi chính là tăng trưởng số cây trong 5 năm của rừng, được xác đinh qua mô hình rừng ổn định.Tiếp cận theo mô hình rừng ổn định trong 5 năm để tính toán lập kế hoạch khai thác rừng Quyền hưởng lợi dựa vào tăng trưởng Đơn giản trong tiếp cận tăng trưởng so cay thông qua mô hình rừng ổn định số cây theo cấp kính 5 nămSố cây tăng trưởng 5 nămSố cây tăng trưởng 5 năm Không cần tính toán trước tăng trưởng. Sử dụng tăng trưởng số cây theo mô hình Không cần tiếp cận tăng trưởng thể tích – Hiện chưa có nghiên cứu đầy đủQuyền hưởng lợi và phân chia lợi ích trong cộng đồng (tt) Hướng dẫn thực hiện:Xây dựng mô hình rừng ổn định cho từng kiểu rừng, mục tiêu quản lý kinh doanhXác nhận tính pháp lý - kỹ thuật của mô hình thông qua quy trình kỹ thuật quản lý rừng cộng đồng.Định kỳ 5 năm điều tra rừng để xác định lượng tăng trưởng số cây và đó là số được chặt để thu lợi ích.Căn cứ vào vốn rừng cần giữ lại theo số cây, người chủ rừng có quyền chặt bất kỳ thời điểm nào mà theo họ là thích hợp với lao động và thị trường.Kỹ thuật: Chặt chọn cường độ nhỏ (<10%) và luân kỳ ngắn: 5 năm quay vòng trên diện tích khai thác.Trong 5 năm đầu khi so sánh số cây thực tế với rừng ổn định thì chủ rừng có thể chặt các cây vượt hơn số cây mô hình ổn định. Có thể xem đây là phần tạm ứng. Các lựa chọn cho cơ chế hưởng lợi trong CFM (rừng tự nhiên) Sử dụng Thương mạiQuyền hưởng lợi và phân chia lợi ích từ rừng trong CFMSố lượng cây chặtDựa vào tăng trưởng số cây theo mô hình rừng ổn địnhPhân chia lợi ích trong nội bộ cộng đồng dựa vào quy ước quản lý bảo vệ rừng cộng đồng:Lựa chọn hộ được khai thác, sử dụng hàng nămHộ đóng góp để trả thù lao cho Ban quản lý rừng cộng đồng và xây dựng quỹ phát triển rừng, VDPTrong trường hợp gỗ củi sử dụngLựa chọn 1: Quyền hưởng lợi và phân chia lợi ích từ rừng trong CFM (Dựa vào mô hình rừng ổn định)Số lượng cây khai thácDựa vào tăng trưởng số cây theo mô hình rừng ổn địnhNộp thuế tài nguyênPhần lợi ích của cộng đồng Phân chia lợi ích trong nội bộ cộng đồng dựa vào quy ước quản lý bảo vệ rừng cộng đồng:- Thù lao cho Ban quản lý rừng cộng đồng Quỹ phát triển rừng, VDPThành viên hộ gia đình sử dụng, thu nhập15%85%Ban lâm nghiệp xã Trong trường hợp gỗ thương mạiLựa chọn 2: Quyền hưởng lợi và phân chia lợi ích từ rừng trong CFM (dựa vào QĐ 178)Tổng thu từ rừngKhai thác dựa trên tiêu chuẩn rừng (theo trữ lượng lâm phần)Nộp thuế tài nguyênPhần lợi ích của cộng đồng 15%85%UBND xã Rừng trung bình IIIA25 nămRừng nghèo IIIA1, IIA20 năm80%20%10%90%Trong trường hợp gỗ thương mạiLựa chọn 3: Quyền hưởng lợi và phân chia lợi ích từ rừng trong CFM (Dựa vào tăng trưởng thể tích)Tăng trưởng 2 m3/ha/năm 2% thể tích/nămNăm05120m3/ha130m3/ha40m3/haThể tích khai thác10m3/ha chủ rừng30m3/ha NN25130m3/ha40m3/haTrạng thái rừngPhân chia lợi ích40 m3/ha chủ rừng0 m3/ha NN.90m3/haRừng nghèo, non IIIA1, IIABảo vệBảo vệKhông có lợi ích!Rừng trung binh IIIA2Thuế tài nguyên15 %Trong trường hợp gỗ thương mạiKhai thác cho thương mạiKhai thác dựa vào tiêu chuẩn rừng khai thác (theo thể tích)Nộp thuế tài nguyênNgười nhận khóan rừng (Hộ, nhóm hộ, buôn)15%85%Lâm trườngRừng TB IIIA25 nămRừng nghèo IIIA1, IIA20 năm80%20%10%90%????Chặt để sử dụngLàm thế nào tạm ứng?Trồng cây ăn quả,...Trồng rừngLựa chọn 1: Cơ chế hưởng lợi đối với rừng do Lâm trường giao khoán với Sổ xanh (dựa trên 178)Thương mạiSử dụng (thôn)Số cây khai thácDựa vào tăng trưởng số cây theo mô hình rừng ổn địnhNộp thuế tài nguyênPhần lợi ích của cộng đồng Phân chia lợi ích trong nội bộ cộng đồng dựa vào quy ước quản lý bảo vệ rừng cộng đồngL. trườngTrong trường hợp gỗ thương mại15%Lựa chọn 2: Cơ chế hưởng lợi đối với rừng do Lâm trường giao khoán với Sổ xanh (dựa vào mô hình rừng ổn định)?? %?? %Trong trường hợp gỗ thương mạiTăng trưởng 2 m3/ha/năm 2% thể tích/nămNăm05120m3/ha130m3/ha40m3/haThể tích khai thác10m3/ha người dân30m3/ha LT25130m3/ha40m3/haTrạng thái rừngPhân chia lợi ích40 m3/ha người dân0 m3/ha LT90m3/haRừng non, nghèo IIIA1, IIABảo vệBảo vệKhông có lợi ích!Rừng trung bình IIIA2Thuế tài nguyên15 %Lựa chọn 3: Cơ chế hưởng lợi đối với rừng do Lâm trường giao khoán với Sổ xanh (Dựa vào tăng trưởng thể tích)??Thảo luận chungChọn lựa cơ chế hưởng lợi trong các trường hợp:Gỗ sử dụngGỗ thương mại của cộng đồng có sổ đỏGỗ thương mại khi cộng đồng hợp đồng với lâm trườngChính sách: Quy hoach vùng LNCĐ, GĐGR cho cộng đồng, cơ chế hưởng lợi, quản lý đầu nguồn dựa vào cộng đồngTổ chức, thể chế:
Tài liệu liên quan