Từ khi chuyển đổi từ nền kinh tế bao sang sang nền kinh tế thị trường, mức
độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng cao. Để tồn tại và phát triển trên
thị trường, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải thay đổi cách quản lý, cải tiến kỹ
thuật và đặc biệt là nhận ra lại yếu tố quan trọng nhất trong hàm sản xuất đã
quyết định thành bại của doanh nghiệp đó là yếu tố con người. Bất cứ ngành nghề
nào, lĩnh vực nào thì con người cũng đóng vai trò quan trọng, là chủ thể của mọi
hoạt động, và “mọi quản trị đều suy cho cùng là quản trị con người”, do đó để có
được đội ngũ nhân lực tốt về mặt chất lượng và số lượng đòi hỏi các doanh nghiệp
phải làm tốt công tác quản trị nguồn nhân lực.
17 trang |
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1430 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng quản trị nguồn nhân lực - Ngô Thị Hoàng Fin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
ả CHƯƠNG 1
TRƯỜNG CĐ CNTT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------------------------------
BÀI GIẢNG
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
45 tiết
Người biên soạn : NGÔ THỊ HOÀNG FIN
Tp.Hồ Chí Minh năm 2013
2
LỜI NÓI ĐẦU
Từ khi chuyển đổi từ nền kinh tế bao sang sang nền kinh tế thị trường, mức
độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng cao. Để tồn tại và phát triển trên
thị trường, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải thay đổi cách quản lý, cải tiến kỹ
thuật và đặc biệt là nhận ra lại yếu tố quan trọng nhất trong hàm sản xuất đã
quyết định thành bại của doanh nghiệp đó là yếu tố con người. Bất cứ ngành nghề
nào, lĩnh vực nào thì con người cũng đóng vai trò quan trọng, là chủ thể của mọi
hoạt động, và “mọi quản trị đều suy cho cùng là quản trị con người”, do đó để có
được đội ngũ nhân lực tốt về mặt chất lượng và số lượng đòi hỏi các doanh nghiệp
phải làm tốt công tác quản trị nguồn nhân lực. Để thu phục và dẫn dắt người khác
cần phải kết hợp sự quản lý vừa mang tính nghệ thuật vừa mang tính khoa học.
Xuất phát từ nhu cầu nhu cầu thiết thực trên, Quản trị nguồn nhân lực được
coi là môn học bao quát nhất làm tiền đề cho các môn học quản lý khác, được đưa
vào giảng dạy rộng rãi trong các trường đại học, cao đẳng.
Tài liệu này được biên soạn trên cơ sở đáp ứng được mục tiêu nói trên và
được lưu hành trong nội bộ trường.
BỐ CỤC :
Tài liệu được biên soạn gồm 5 chương:
Chương 1 Khái luận chung về quản trị nguồn nhân lực
Chương 2 Tuyển dụng nhân sự
Chương 3 Bố trí và sử dụng nhân sự
Chương 4 Đào tạo và phát triển nhân sự
3
Chương 5 Đãi ngộ nhân sự
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quản trị nguồn nhân lực – PGS.TS Trần Kim Dung- NXB Tổng hợp
TP.HCM, 2012
2. Giáo trình “ Quản trị nguồn nhân lực” – Th.s Vũ Thùy Dương – Trường
ĐẠi học Thương mại.
4
Chương 1
KHÁI LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
I. Khái niệm và vai trò của QTNL
1. Khái niệm
Là sự phối hợp một cách tổng thể các hoạt động quản trị liên quan đến việc
tạo ra, duy trì, phát triển và sử dụng có hiệu quả yếu tố con người trong tổ chức
nhằm đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp.
2. Vai trò
Con người là chủ thể cuả mọi hoạt động trong doanh nghiệp, do đó việc
phát huy được các yếu tố con người hay không sẽ quyết định đến hiệu quả hoạt
động của tổ chức. Với tầm quan trọng của yếu tố con người như vậy nên quản trị
nguồn nhân lực có vai trò sau:
Góp phần phát huy năng lực làm việc của con người ở mức độ triệt để và
hiệu quả. Nhà quản trị hiểu rõ được yếu tố con người để sử dụng và khích lệ đúng
thì sẽ kích thích họ làm việc đạt được hiệu quả ở mức cao nhất.
Có vai trò quyết định thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì mọi
hoạt động quản trị suy cho cùng là quản trị con người, con người là yếu tố phức
tạp nhất trong tất cả các yếu tố của hàm sản xuất, vừa có đặc thù của xã hội vừa có
đặc tính tâm sinh lý cá nhân. Do đó hành vi của con người rất phức tạp và thay đổi
tùy thuộc vào tác động của cả hai đặc tính trên.
Là hoạt động nền tảng để trên cơ sở đó triển khai các hoạt động khác vì mọi
quản trị đều là quản trị con người.
II. Quá trình phát triển của QTNNL
1. Trên thế giới
a. Phong trào quản trị trên cơ sở khoa học :
Phong trào này do Taylor (1856- 1915) khởi xướng đã mở đường cho
việc nghiên cứu hợp lý hóa phương pháp làm việc , xây dựng định mức
lao động khoa học và cải tiến cách thức tổ chức , quản lý xí nghiệp.
Nguyên tắc của Taylor như sau :
Chia nhỏ quá trình sản xuất thành các bước công việc , các thao tác ,
chuyển động và tiến hành loại bỏ các thao tác, chuyển động thừa.
Xác định nhiệm vụ, định mức cụ thể và tiến hành tập luyện cho công
nhân phương pháp, thao tác hợp lý thông qua bấm giờ, chụp ảnh ngày
làm việc.
5
Tuyển lựa kỹ những nhân viên có sức khoe tốt nhất và có khả năng phù
hợp nhất đối với từng loại công việc.
Sử dụng triệt để ngày làm việc
Thực hiện chế độ trả lương khuyến khích đối với công nhân hoàn thành
nhiệm vụ.
b. Phong trào các mối quan hệ con người :
Đó là sự thành công của các thí nghiệm Hawthorne và sự phát triển của
công đoàn. Nghiên cứu các ảnh hưởng của điều kiện vệ sinh lao động
như ánh sáng nơi làm việc, độ dài thời gian làm việc , chu kỳ làm việc,
nghỉ ngơi, các ảnh hưởng của nhóm lên cá nhân, phong cách lãnh đạo
và sự thoải mái của công nhân tại nơi làm việc đối với năng suất lao
động. Kết quả cho thấy không chỉ có các yếu tố trên mà còn yếu tố tâm
sinh lý cũng ảnh hưởng đến năng suất lao động.
Đồng thời, năm 1935 đạo luật Wagner ra đời giúp cho các tổ chức công
đoàn phát triển mạnh và buộc người sử dụng lao động quan tâm hơn đến
điều kiện làm việc và chương trình phúc lợi cho công nhân.
c. Quản trị nguồn nhân lực
Từ cuối những năm 1970, cạnh tranh bắt đầu trở nên gay gắt trên thị
trường cùng với sự chuyển đổi từ quá trình sản xuất công nghiệp theo
lối cổ truyền sang quá trình sản xuất theo các công nghệ kỹ thuật hiện
đại đã khiến cho các doanh nghiệp chuyển từ “tiết kiệm chi phí lao động
để giảm giá thành” sang “ đầu tư vào nguồn nhân lực để có lợi thế cạnh
tranh cao hơn, có lợi nhuận cao hơn và hiệu quả cao hơn”.Các nguyên
tắc được áp dụng như sau:
Đầu tư cho nhân viên thỏa đáng để phát triển năng lực riêng
nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân, đồng thời tạo ra năng suất lao
động, hiệu quả làm việc cao.
Các chính sách được thực hiện để thỏa mãn nhu cầu vật chất vfa
tinh thần cho nhân viên.
Thiết lập môi trường làm việc để kích thích nhân viên phát triển
và sử dụng tốt các kỹ năng của mình.
Các chức năng nhân sự cần được thực hiện phối hợp hợp lý.
2. Ở Việt Nam
Trong quá trình chuyển đổi kinh tế từ nền kinh tế bao cấp sang nền
kinh tế thị trường, các nguyên tắc, thủ tục quản lý cũ đã được thay đổi.
Từ chế độ tuyển dụng lao động từ suốt đời sang chế độ lao động hợp đồng.
6
Từ hệ thống tính lương bình quân và theo thâm niên do Nhà nước quy định
sang hệ thống trả công cho doanh nghiệp chịu trách nhiệm
Từ việc can thiệp sâu và kiểm tra, giám sát chặt chẽ của Nhà nước đối với
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sang việc nâng cao quyền hạn
trách nhiệm của giám đốc và quyền tự chủ của xí nghiệp.
III. Các học thuyết QTNNL
1. Học thuyết quản trị nhân lực Phương Đông
Trường phái Đức trị
Người sáng lập và phát triển trường phái này là Khổng Tử. Khổng Tử chủ yếu
trị người bằng đức là chính, nghĩa là để thu phục và dẫn dắt người khác, nhà
quản trị phải tu dưỡng những đức tính cần thiết như nhân, nghĩa, trí, tín, dũng,
liêm.Trong nguyên tắc quản trị nhân sự, ông coi trọng việc dùng người phù
hợp, đề bạt người chính trực, khách quan, không thành kiến. Đào tạo con người
bằng cách làm gương hoặc dạy dỗ.Nhà quản trị phải là tấm gương để học tập.
Trường phái Pháp trị
Đại diện trường phái này chính là Hàn Phi, một danh sĩ đời Tần Thủy
Hoàng.Trong quản trị nhân sự, Hàn phi dựa trên cơ sở nhận thức về bản chất
con người đó là : tranh nhau vì lợi, lười biếng, chỉ phục tùng quyền lực. Từ đó
Hàn Phi xây dựng học thuyết quản trị nhân sự xoay quanh ba phạm trù : pháp,
thế, thuật. Pháp là hiệu lệnh, là quy định công khai và mọi người phải tuân
thủ.Thế là quyền thế và địa vị của nhà quản trị để thực thi pháp luật và bảo vệ
pháp luật. Thuật là cách thức, nghệ thuật ứng xử của nhà quản trị để đảm bảo
mọi người phải tuân thủ pháp luật.
2. Học tuyết quản trị nhân lực phương tây
Học thuyết X
Học thuyết X đưa ra các giả thuyết về bản tính con người như :lười biếng,
muốn làm việc ít, thiếu chí tiến thủ, không dám gánh vát trách nhiệm, cam chịu
để người khác lãnh đạo, họ không được lanh lợi, dễ bị kẻ khác lừa đảo. Xuất
phát từ giả thiết về bản tính con người như trên, học thuyết X khái quát theo ba
quan điểm: i)Nhả quản trị chịu trách nhiệm tổ chức các hoạt động trong tổ
chức nhằm đạt được mục tiêu. ii) Đối với nhân viên, cần chỉ huy họ, kiểm tra,
điều chỉnh hành vi của họ để đáp ứng nhu cầu cảu tổ chức. iii) Dùng biện pháp
thuyết phục khen thưởng, trừng phạt để tránh biểu hiện tiêu cực hoặc chống
đối của người lao động đối với tổ chức.
Học thuyết Y
7
Học thuyết Y giả thiết bản chất con người như sau:
Lười nhát không phải là bản chất bẩm sinh của con người nói
chung.Lao động trí óc, tay chân cũng như nghỉ ngơi, giải trí là hiện tượng bẩm
sinh của con người.
Điều khiển và đe dọa trừng phạt không phải là biện pháp duy nhất để
thúc đẩy con người thực hiện mục tiêu của tổ chức.vv.
Xuất phát từ giả thuyết trên, học thuyết Y đề ra các phương pháp quản
trị sau: thực hiện nguyên tắc thống nhất giữa mục tiêu của cá nhân và tổ chức,
khuyến khích tập thể nhân viên tự điều khiển việc thực hiện mục tiêu của họ,
nhân viên tự đánh giá thành tích của họ, nhà quản trị và nhân viên phải có ảnh
hưởng lẫn nhau.vv.
Học thuyết Z
Do W.Ouchi khởi xướng như sau :
Tạo điều kiện cho nhân viên tham gia quyết sách, kịp thời phản ánh tình hình
cho cấp trên, khuyến khích nhân viên đưa ra những đề nghị của họ rồi sau đó
cấp trên mới quyết định.
Doanh nghiệp phải thuê nhân viên lâu dài để họ yên tâm và tăng thêm tinh thần
trách nhiệm, chia sẽ với nhân viên thành công cũng như khó khăn chung của
tổ chức.
Đào tạo nhân viên, nâng cao năng lực làm việc cho họ.
vv
Với học thuyết này, nhà quản trị đã khôn khéo trong việc dùng người, quan hệ
giữa cấp lãnh đạo và nhân viên.
IV. Một số chức danh QTNNL chủ yếu trong DNTM
1. Giám đốc :
Là người chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của 1 doanh nghiệp
2. Trưởng phòng tổ chức hành chính
Có trách nhiệm thực hiện các công việc như sau:
- soạn thảo các chính sách về nhân sự để tình giám đốc duyệt y và áp dụng
- Điều hành hoạt động của phòng TC-HC
- Phối hợp với bộ phận khác trong việc tuyển dụng, làm thủ tục tuyển dụng
nhân sự
- Giải quyết các vấn đề có liên quan đến nhân sự của DN
3. Trưởng phòng Marketing
8
- Điều khiển và phối hợp của toàn bộ DN về hoạt động tiếp thị như: nghiên
cứu thị trường, tìm kiếm thị trường, khách hàng, mặt hàng kinh doanh mới,
phân phối, quảng cáo
- Chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc ( tổng giám đốc)
- Quản lý nhân sự thuộc phòng marketing
4. Trưởng phòng kinh doanh
- Tổ chức, kiểm soát, phối hợp các hoạt động thương mại, chịu trách nhiệm
điều hành, quản lý nhân viên thương mại dưới quyền như : tổ chức quản lý
hoạt động bán buôn ( lựa chọn, chăm sóc khách hàng, đề xuất về vấn đề bán
chịu cho khách hàng với giám đốc), bán lẻ (tổ chức dự trữ hàng hóa, tổ chức
kênh tiêu thụ hàng hóa, đề xuất biện pháp nâng cao sức mua, đào tạo nhân viên
bán hàng)
- Quản trị nhân sự thuộc phòng kinh doanh
5. Trưởng phòng xuất nhập khẩu
- Điều hành hoạt động xuất nhập khẩu của DN như : tổ chức vận chuyển
xuất nhập cảnh hàng hóa, làm các thủ tục liên quan đến giao nhận và thanh
toán hàng, tiền, chăm lo phát triển thị trường và mặt hàng xuất nhập khẩu.
- Quản lý nhân sự thuộc phòng xuất nhập khẩu
6. Trưởng kho hàng
- Chịu trách nhiệm về nhân viên kho, về việc tổ chức dự trữ, bảo quản hàng
hóa và sự an toàn của kho hàng, lập các phiếu theo doic tình hình xuất nhập,
tồn kho, tổ chức vận chuyển hàng hóa
- Quản lý nhân sự thuộc bộ phận kho hàng
7. Trưởng phòng kế toán tài chính
- Dự trù ngân sách hàng năm, lập ngân sách cho từng chương trình hoặc dự
án, tổ chức theo dõi và kiểm soát các công việc chi tiêu và thực hiện các chính
sách tài chính của DN và Nhà nước
- Quản lý nhân sự thuộc phòng kế toán tài chính
V. Những nội dung chính của QTNNL
1. Tuyển dụng nhân sự
Là hoạt động liên quan đến quá trình cung ứng nhân lực cho DN. Quá trình
này gồm 2 khâu : thu hút, tìm kiếm và tuyển chọn. Hai khâu này có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau : nếu thu hút tìm kiếm tốt thì mới có điều kiện tuyển chọn
nhân sự có chất lượng, và ngược lại.
2. Bố trí và sử dụng nhân sự
9
- Bố trí nhân sự hợp lý để phát huy hết năng lực, chuyên môn, sở trường
của nhân viên để đem lại hiệu quả làm việc cao
3. Đào tạo và phát triển nhân sự
- là những hoạt động cung cấp kiến thức, kỹ năng cho người lao động làm
tốt công việc được giao. Phát triển nhân sự chú trọng đến bồi dưỡng phẩm chất
nghề nghiệp ở trình độ sâu rộng để người lao động có sự thăng tiến nghề
nghiệp cũng như đảm nhiệm được công việc có yêu cầu cao hơn.
.4. Đãi ngộ nhân sự
- Là những hoạt động liên quan đến sự đối đãi, đối xử của DN đối với
người lao động
- Là những hoạt động chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao
động
Tóm lại : Các nội dung này có mối quan hệ qua lại, bổ sung và quy định lẫn
nhau.
CÂU HỎI CHƯƠNG 1
Câu 1. Thế nào là QTNNL?
Câu 2. Cho ví dụ minh họa để giải thích rõ các vai trò của QTNNL trong tổ
chức?
Câu 3. Cho ví dụ minh họa để giải thích sự khác biệt giữa các học thuyết
QTNL?
Câu 4. Tóm tắt các nội dung chủ yếu của QTNNL?
10
CHƯƠNG 2
TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ
I. Khái niệm, vai trò của tuyển dụng nhân sự
1. Khái niệm:
Tuyển dụng nhân sự là một quá trình tìm kiếm và lựa chọn nhân sự để thỏa
mãn nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và bổ sung lực lượng lao động cần
thiết nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Tuyển dụng nhân sự của doanh nghiệp đòi hỏi thời gian và kinh phí, vì thế nhà
quản trị phải cần chú ý để thực hiện có hiệu quả nhằm giảm thiểu những vấn
đề trên từ khâu phân tích công việc cho đến khi lựa chọn và hội nhập nhân viên
mới.
2. Vai trò
a. Đối với doanh nghiệp:
- Bổ sung nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu họat động kinh doanh của
doanh nghiệp
- Giúp doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu kinh doanh hiệu quả nhất
- Nguồn nhân lực tốt tạo năng lực cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp
- Tuyển dụng nhân sự tốt giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí và sử
dụng có hiệu quả nguồn ngân sách của doanh nghiệp.
b.Đối với người lao động
- Tạo không khí thi đua, tinh thần cạnh tranh trong nội bộ những người lao
động của doanh nghiệp
c.Đối với xã hội
- Giúp cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội như :người lao động
có việc làm, có thu nhập; giảm bớt gánh nặnh xã hội như thất nghiệp và các tệ
nạn xã hội khác.
II. Các nguồn tuyển dụng nhân sự
1. Nguồn bên trong doanh nghiệp
Đây chính là những lao động đang làm việc trong DN nhưng lại có nhu cầu
thuyên chuyển đến vị trí khác trong DN
Ưu điểm
Cho phép DN sử dụng có hiệu quả hơn nhân sự hiện có
11
Tuyển trực tiếp từ nhân viên đang làm trong DN sẽ tạo cơ hội thăng tiến
cho mọi người.
Nhân sự hiện có sẽ hiểu được mục tiêu của DN hơn,mau chóng thích nghi
với điều kiện làm việc mới hơn.
DN đã biết được lòng trung thành, thái độ làm việc, tinh thần trách nhiệm
của nhân viên hiện có.
Nhược điểm
Hạn chế về số lượng cũng như chất lượng ứng viên
Gây xáo trộn trong tuyển dụng
Gây ra hiện tượng xơ cứng do các nhân viên này đã quen với cách làm việc
ở cương vị cũ, hạn chế khả năng sáng tạo
2. Nguồn bên ngoài doanh nghiệp
Nguồn tuyển dụng lao động bên ngoài sẽ giúp cho doanh nghiệp bổ sung cả
về số lượng và chất lượng lao động cho quá trình thực hiện mực tiêu đã đề ra.
Các loại lao động: người lao động đã được đào tạo,lao động chưa được đào
tạo, lao động không có việc làm.
Người lao động đã được đào tạo :
+ Chuyên môn của người lao động phù hợp với yêu cầu công việc.
+ Người lao động đã được đào tạo chuyên môn nhưng vào trong doanh nghiệp
cần phải tiếp tục được đào tạo tay nghề chuyên sâu.
Người lao động chưa được đào tạo: đa số họ là những người tốt nghiệp PTTH
trở xuống họ chưa đào tạo về trình độ chuyên môn, hoặc họ chỉ biết một chút
về công việc mà họ cần làm. Khi vào làm trong doanh nghiệp thì họ mới được
tổ chức doanh nghiệp đào tạo bài bản và chuyên sâu.
Người lao động không có việc làm: là những người lao động vì các lý do khác
nhau mà họ tạm thời chưa có việc làm hoặc mất việc.Họ là những người đã
từng có việc làm và có kinh nghiệm.Họ cần có việc làm
Hệ thống các cơ sở đào tạo: các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, các cơ sở dạy nghề.
Các cơ quan tuyển dụng:các doanh nghiệp hay trung tâm tư vẫn và giới
thiệu việc làm , giới thiệu của nhân viên .
Các ứng viên tự nộp đơn xin việc
12
Ưu điểm
Nguồn ứng viên phong phú, đa dạng về số lượng và chất lượng
Môi trường làm việc và công việc mới giúp người lao động thích thú hăng
say làm việc..
Lao động mới coi công việc mới có của mình bằg tất cả sự quan tâm
Nhược điểm
Cản trở sự giao tiếp, khó khăn trong việc thực hiện hài hòa mục tiêu của
người lao động và của doanh nghiệp
Doanh nghiệp tốn chi phí và thời gian nhiều hơn cho việc tìm kiếm, tuyển
chọn và hội nhập nhân viên.
III. Nội dung của quá trình tuyển dụng nhân sự
Quá trình tuyển dụng nhân sự được thực hiện theo quy trình sau :
1. Hoạch định nguồn nhân lực
a. Khái niệm
Là quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu nguồn nhân lực, đưa ra các chính
sách và thực hiện các chương trình , hoạt động bảo đảm cho DN có đủ nguồn nhân lực
với các phẩm chất , kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao.
13
b. Quá trình hoạch định nguồn nhân lực
- Phân tích môi trường, xác định mục tiêu và chiến lược cho DN
- Phân tích hiện trạng QTNNL trong DN
- Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực
- Phân tích quan hệ cung cầu nguồn nhân lực
- Thực hiện các chính sách kế hoạch, chương trình QTNNL
- Kiển tra đánh giá tình hình thực hiện
Phân tích môi trường, xác định mục tiêu và chiến lược cho DN
Môi trường vĩ mô: kinh tế, chính trị, chính sách của chính phủ, các yếu tố về văn
hóa xã hội, điều kiện tự nhiên..
Môi trường tác nghiệp: đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp, các đối thủ
tiềm ẩn và các khách hàng tiềm năng
Môi trường nội bộ : gồm các yếu tố thuộc bên trong DN như : nguồn lực tài chính,
nhân lực, trình độ công nghệ kỹ thuật..
Mục tiêu : là kết quả cụ thể mà DN muốn phấn đấu đạt được.
Phân tích hiện trạng QTNNL trong DN
Nhằm xác định điểm mạnh, điểm yếu, những khó khăn, thuận lợi của DN
Các yếu tố cần phân tích như : Nguồn nhân lực, cơ cấu tổ chức, các chính sách,
quá trình thu hút, đào tạo, phát triển và duy trì nguồn nhân lực trong DN.
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực thường được áp dụng cho các mục tiêu, kế hoạch
dài hạn :
Khối lượng công việc cần thực hiện , trình độ trang bị kỹ thuật, khả năng thay đổi công
nghệ kỹ thuật,cơ cấu ngành nghề theo yêu cầu, khả năng nâng cao chất lượng nhân viên,
tỷ lệ nghỉ việc trong nhân viên, khả năng tài chính của DN
Phân tích quan hệ cung cầu nguồn nhân lực
14
Nhằn giúp DN xác định được nhu cầu về số lượng nhân viên cần thiết để thực hiện
các công việc trong tương lai và làm cơ sở cho việc phân công bố trí lại cơ cấu tổ
chức, tinh giảm biên chế hoặc tuyển dụng nhân viên mới.
Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện
Mục đích của kiểm tra đánh giá là hướng dẫn các hoạt động hoạch định nguồn
nhân lực, xác định các sai lệch giữa kế hoạch và thực hiện, các nguyên nhân dẫn
đến các sai lệch đó.
Thực hiện các chính sách kế hoạch, chương trình QTNNL
* Khi nhu cầu lao động vượt cung lao động:
- Đào tạo, tái đào tạo
- Đề bạt nội bộ
- Tuyển từ bên ngoài
- Sử dụng lao động không thường xuyên
- Thực hiện chế độ làm giờ
* Khi cung vượt cầu : cho nghỉ việc, nghỉ không ăn lương, cho thuê, giảm bớt
giờ làm, nghỉ hưu sớm
2. Định danh công việc cần tuyển
Nhằm xác định đúng nhu cầu nhân sự trước mắt và lâu dài cho doanh nghiệp như:
- Công việc cần tuyển lao động lâu dài hay tạm thời?
- Công việc đòi hỏi kiến thức chuyên môn như thế nào?
- Chức trách, nhiệm vụ và quan hệ trong tổ chức?
- Các tiêu chuẩn của công việc mới
Bản mô tả công việc :
- Nhận diện công việc
- Mô tả thực chất công việc
15
- Các mối quan hệ trong thực hiện công việc
- Chức năng, trách nhiệm trong công việc
- Tiêu chuẩn trong đánh giá nhân viên t