Tài sản cố định
là những tư liệu LĐ có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài.
Dấu hiệu nhận biết:
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào QTSXKD của DN với tư cách là tư liệu LĐ
có thời gian SD dài (1 năm trở lên)
có giá trị lớn, đạt đến một mức độ nhất định tùy theo quy định của từng quốc gia
40 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 2736 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Quản trị tài sản cố định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 2QUẢN TRỊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Phân loại TSCĐ Hao mòn & khấu hao Các phương pháp khấu hao Quản trị TSCĐ 2.1. Phân loại TSCĐ Khái niệm Đặc điểm Phân loại Căn cứ vào hình thái vật chất Căn cứ vào mục đích sử dụng Căn cứ vào tình hình sử dụng Căn cứ vào quyền sở hữu * 2.1.1.Tài sản cố định … ? là những tư liệu LĐ có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Dấu hiệu nhận biết: tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào QTSXKD của DN với tư cách là tư liệu LĐ có thời gian SD dài (1 năm trở lên) có giá trị lớn, đạt đến một mức độ nhất định tùy theo quy định của từng quốc gia Non-current assets theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC TSCĐ phải hội tụ đồng thời 4 điều kiện sau: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc SD tài sản đó Nguyên giá phải được xác định một cách tin cậy Có thời gian sử dụng > 1 năm Có giá trị > 10.000.000 đồng 2.1.2. Đặc điểm của TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD trong quá trình tồn tại, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu hầu như không thay đổi giá trị và giá trị sử dụng giảm dần hao mòn Có 2 loại hao mòn : Hao mòn hữu hình + Về mặt hiện vật + Về mặt giá trị Hao mòn vô hình + Giá TS tương đương rẻ + Bị TS mới thay thế + TS hết chu kỳ sống Nguyên nhân của Hao mòn hữu hình??? Vô hình??? 2.1.3. Phân loại TSCĐ Căn cứ vào hình thái vật chất TSCĐ hữu hình TSCĐ vô hình (tham khảo) Căn cứ vào mục đích SD TSCĐ sử dụng cho mục đích KD TSCĐ sử dụng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ Căn cứ vào tình hình SD TSCĐ đang sử dụng tại doanh nghiệp TSCĐ cho thuê TSCĐ chưa cần dùng TSCĐ không cần dùng chờ nhượng bán, thanh lý (tham khảo) Căn cứ vào quyền sở hữu: TSCĐ thuộc quyền SH, đứng tên DN: Được đầu tư bằng nguồn vốn của DN Được đầu tư bằng nguồn vốn vay TSCĐ không thuộc quyền SH của DN: Nhận của đối tác liên doanh Thuê ngoài (thuê tài chính, thuê hoạt động) Nhận giữ hộ, quản lý hộ 2.2. Các PP tính khấu hao Khái niệm & mục đích Căn cứ xác định khấu hao Các PP tính khấu hao 2.2.1. Khấu hao … ? là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ KH năm 4 ... KH năm 2 ... KH năm 1 ... Depreciation 2.2.2. Căn cứ tính khấu hao nguyên giá TSCĐ NG Thời gian sử dụng TSCĐ N Các căn cứ khác số lượng, khối lượng sản phẩm được sản xuất trong kỳ, sản lượng theo công suất thiết kế, diện tích canh tác ... Nguyên giá TSCĐ hữu hình ... tđ mua tđ đưa vào sử dụng Giá mua thực tế phải trả Thuế, lệ phí, phí Chi phí vận chuyển lắp đặt Bảo hiểm NGUYÊN GIÁ TSCĐ không tính khoản khấu trừ thuế Chỉ tính lãi vay trong thời gian này Các CF liên quan khác nằm ngoài khoảng thời gian trên được hạch toán vào CF hoạt động TC theo kỳ hạn thanh toán Lãi vay phải trả Ngân hàng VD xác định nguyên giá ôtô nhập khẩu Giá mua tại cửa khẩu (CIF): 300 triệu đồng Thuế suất thuế nhập khẩu ô tô là 90% Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt là 50% Thuế suất VAT 10%, công ty nộp VAT theo PP khấu trừ thuế Các chi phí vận chuyển, lắp đặt tài sản (không bao gồm thuế giá trị gia tăng) là 25 triệu đồng Lệ phí trước bạ 13 triệu đồng Để đủ tiền mua Ôtô, công ty phải vay NHĐT&PT TP.HCM 200 triệu đồng (ngày 1/2/2006) với lãi suất 10% năm, thời hạn vay là 5 năm. Lãi vay trả hàng tháng vào ngày cuối tháng. Dự kiến đưa ôtô vào sử dụng từ tháng 03/2006 Nguyên giá TSCĐ hữu hình ... Do mua dưới hình thức trao đổi giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi thêm bớt khoản chênh lệch) Do được cấp, điều chuyển đến giá trị còn lại trên sổ kế toán; theo đánh giá của Hội đồng giao nhận Do tự xây dựng, tự sản xuất giá thành thực tế của tài sản Do được cho, tặng, biếu, nhận góp liên doanh giá trị theo đánh giá của Hội đồng giao nhận + Các chi phí khác tính đến thời điểm đưa vào trạng thái sẵn sàng sử dụng Nguyên giá TSCĐ vô hình … Do mua sắm; được cho, tặng như đối với TSCĐ hữu hình Do tự tạo ra từ nội bộ DN = các CF liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính. riêng các CF phát sinh trong nội bộ để DN có nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, DS khách hàng, CF phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và các khoản mục tương tự được hạch toán vào CFKD trong kỳ Nguyên giá TSCĐ vô hình đặc thù … Quyền sử dụng đất (có thời hạn và đất lâu dài) = tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp và chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ... (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất) = giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn. Nếu doanh nghiệp thuê đất tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh, không ghi nhận là TSCĐ vô hình. Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế: = toàn bộ các CF thực tế DN đã chi ra để có TS đó Nhãn hiệu hàng hóa: = các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hóa Phần mềm: (trong trường hợp phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan) = toàn bộ các chi phí thực tế DN đã chi ra để có phần mềm máy vi tính Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính … là giá trị hợp lý của TS thuê tại thời điểm bắt đầu thuê được ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu, nếu giá trị hợp lý của TS thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê TS tối thiểu bao gồm các CF phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính nếu có sửa chữa, nâng cấp: NG mới = NG cũ + CF nâng cấp – GT tháo dỡ (nếu có) Thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình … Các nhân tố chi phối tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế hiện trạng TSCĐ khi đầu tư (mới hay cũ, thời gian TSCĐ đã sử dụng, thế hệ TSCĐ, tình trạng thực tế của tài sản...) tuổi thọ kinh tế của TSCĐ: phụ thuộc vào điều kiện sử dụng TSCĐ thực tế (thời gian, cường độ và trình độ sử dụng…) tại mỗi doanh nghiệp theo chế độ quản lý TC TSCĐ mới căn cứ vào qui định hiện hành của Nhà nước về khung thời gian sử dụng TSCĐ để xác định TSCĐ đã qua sử dụng (cũ): Thời gian SD TSCĐ (cũ) = Giá trị hợp lý của TSCĐ(cũ) Giá bán của TSCĐ mới tương đương Thời gian SD của TSCĐ mới tương đương x theo chế độ quản lý TC TSCĐ vô hình DN tự xác định nhưng ≤ 20 năm riêng với quyền sử dụng đất có thời hạn thì thời gian sử dụng là thời hạn được phép sử dụng đất theo quy định. TSCĐ thuê tài chính là thời hạn thuê nếu trong hợp đồng thuê TS, DN đi thuê cam kết không mua TS thuê. ngược lại, DN xác định thời gian sử dụng TSCĐ thuê tài chính theo cách thức xác định thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình nêu trên 2.2.3. Các PP khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng Straight line depreciation method Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh Declining balance depreciation method Phương pháp khấu hao theo tỷ lệ khấu hao giảm dần Declining rate depreciation method Phương pháp khấu hao theo sản lượng Units-of-output depreciation method PP khấu hao đường thẳng: Trong đó: M : mức khấu hao bình quân N : thời gian sử dụng TSCĐ NG : nguyên giá TSCĐ T : tỷ lệ khấu hao bình quân Ưu điểm và nhược điểm của PP? PP khấu hao đường thẳng: Ở Việt Nam, theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC, PP này có thể được áp dụng đối với mọi TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh Các DN KD có hiệu quả cao, được tính khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng TSCĐ tham gia vào hoạt động KD được trích khấu hao nhanh phải là máy móc, thiết bị, dụng cụ đo lường, thí nghiệm, thiết bị và phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý, súc vật, vườn cây lâu năm PP khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh M(i)=G(i) x Tđc với Tđc = T x H Trong đó: M(i) : mức khấu hao năm thứ i G(i) : giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ i i : số nguyên thuộc đoạn [1,N] Tđc : tỷ lệ khấu hao điều chỉnh T = 1/N Hệ số điều chỉnh H = 1,5 nếu N ≤ 4 H = 2,0 nếu 4 6 riêng những năm cuối, theo phương pháp này khi mức khấu hao năm thứ i = Gi.Tđc ≤ giá trị trung bình = Gi/(N-i) kể từ năm đó mức khấu hao = giá trị trung bình kể trên muốn thực hiện việc trích khấu hao hàng quý; tháng lấy mức khấu hao năm chia cho số quý; tháng trong năm. VD PP khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh PP khấu hao theo tỷ lệ khấu hao giảm dần: M(i) = T(i) x NG Trong đó : Ưu điểm và nhược điểm của PP? PP khấu hao theo sản lượng: Mi = NG x (Si/So) Trong đó Mi : mức trích khấu hao TSCĐ trong kỳ i NG : nguyên giá TSCĐ Si : sản lượng thực tế SX được trong kỳ i So : tổng sản lượng theo công suất thiết kế Ưu điểm và nhược điểm của PP? PP khấu hao theo sản lượng Thông số sản lượng có thể được thay thế Theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC, PP này chỉ được áp dụng đối với những TSCĐ thoả mãn các điều kiện: TSCĐ là các loại máy móc, thiết bị tham gia vào HĐKD và trực tiếp liên quan đến việc SX SP Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ Công suất SD thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế 2.3. Quản lý TSCĐ: Khai thác, tạo lập nguồn vốn để hình thành, duy trì quy mô và cơ cấu TSCĐ thích hợp Quản lý quá trình sử dụng TSCĐ Khai thác, tạo lập nguồn vốn để hình thành, duy trì quy mô và cơ cấu TSCĐ thích hợp Để đầu tư TSCĐ, doanh nghiệp có thể khai thác lựa chọn, hoặc sử dụng kết hợp một số nguồn vốn sau: Quỹ khấu hao, quỹ R&D, lợi nhuận để lại của doanh nghiệp Vốn ngân sách NN(đối với DNNN) Vốn vay, vốn huy động qua phát hành CK Vốn liên doanh, liên kết Các nguồn khác: thuê tài chính, thuê hoạt động... Quản lý quá trình sử dụng TSCĐ về mặt hiện vật Thực hiện đúng quy chế về quản lý đầu tư và xây dựng XD và tổ chức thực hiện đúng các quy trình SD, bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa TSCĐ Khai thác tối đa công suất, công dụng của tài sản, tránh ứ đọng, mất mát Nhượng bán và thanh lý nhanh chóng những TSCĐ không cần dùng và đã hư hỏng Quản lý quá trình sử dụng TSCĐ về mặt giá trị Xác định và phản ánh đúng nguyên giá và thời gian sử dụng dự kiến của TSCĐ Đánh giá đúng giá trị còn lại của TSCĐ Quản lý chặt chẽ quá trình luân chuyển của bộ phận giá trị đã đầu tư vào TSCĐ (Xác định đúng phạm vi khấu hao TSCĐ, lựa chọn PP khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp; Quản lý, sử dụng tiền khấu hao theo đúng nguồn hình thành TSCĐ Xác định phạm vi khấu hao TSCĐ theo quy định hiện hành ở Việt Nam TSCĐ của DN đang được SD vào các hoạt động SXKD tại DN nhưng chưa khấu hao hết TSCĐ của DN dùng cho KD nhưng ngừng sử dụng vì lý do thời vụ TSCĐ của doanh nghiệp cho thuê hoạt động TSCĐ doanh nghiệp nhận của các đối tác góp vốn theo hình thức liên doanh, liên kết TSCĐ của DN đem thế chấp, cầm cố để vay vốn TSCĐ thuê tài chính TSCĐ không được trích khấu hao TSCĐ đi thuê hoạt động, bảo quản hộ TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nước giao cho DN quản lý hộ, giữ hộ TSCĐ phục vụ cho hoạt động phúc lợi trong DN (nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn...) Các tài sản thuộc các đơn vị sự nghiệp, an ninh quốc phòng trong doanh nghiệp TSCĐ phục vụ toàn XH như đê đập, cầu cống, đường xá... mà NN giao cho DN quản lý TSCĐ không được trích khấu hao: TSCĐ của DN đã khấu hao hết nguyên giá song vẫn còn sử dụng vào hoạt động KD của DN TSCĐ của DN chưa khấu hao hết nguyên giá nhưng đã hư hỏng chờ xử lý (DN phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại, tiến hành thanh lý....) TSCĐ của DN trong thời gian ngừng sử dụng để tiến hành nâng cấp hoặc sửa chữa, tháo dỡ theo kế hoạch TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài của doanh nghiệp. Đây là TSCĐ đặc biệt, không có hao mòn nên DN chỉ ghi nhận nguyên giá và không tính khấu hao TSCĐ khác không tham gia vào HĐ KD của DN TSCĐ phục vụ cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp DN không trích khấu hao nhưng phải quản lý, theo dõi các TSCĐ này như đối với các TSCĐ dùng trong hoạt động kinh doanh và tính mức hao mòn của các TSCĐ này (nếu có) Mức hao mòn hàng năm được xác định theo PP tuyến tính Nếu các TSCĐ này có tham gia vào hoạt động KD thì trong thời gian TSCĐ tham gia vào hoạt động KD, DN thực hiện tính và trích khấu hao vào CFKD Ng.tắc phản ánh NG và tính khấu hao TSCĐ Việc phản ánh tăng (giảm) nguyên giá TSCĐ trên sổ sách kế toán được thực hiện tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ tăng (giảm) TSCĐ để đảm bảo tính kịp thời trong công tác hạch toán kế toán Việc trích khấu hao, hoặc thôi trích khấu hao đối với các TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày mà TSCĐ tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh. Lựa chọn PP khấu hao: Mục đích của khấu hao (…) Khi mức khấu hao quá thấp (…) Khi mức khấu hao quá cao (…) Khấu hao và thuế thu nhập DN (…) CF khấu hao thấp có phải là tốt (…) … Quản lý SD tiền KH theo đúng nguồn hình thành TSCĐ TSCĐ được hình thành bằng nguồn vốn vay thì tiền khấu hao phải dùng để trả nợ vay TSCĐ được hình thành từ nguồn liên doanh, liên kết thì tiền khấu hao được tích luỹ lại để hoàn trả vốn góp cho đối tác khi kết thúc hợp đồng liên doanh TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu thì tiền khấu hao được tích luỹ lại để tái đầu tư TSCĐ khi cần thiết, hoặc tạm thời bổ sung vốn lưu động của doanh nghiệp Frequently Asked Question ...