1. Khái niệm chung về sự học
1.1. Định nghĩa về sự học
Sự học là sự biến đổi HĐ (hoặc hành vi) vững chắc, hợp lý nhờ 1 HĐ xảy ra trước đó, chứ không phải do các phản ứng sinh học bẩm sinh của cơ thể.
10 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 5832 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Sự học và nhận thức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỰ HỌC VÀ NHẬN THỨCCHƯƠNG VIII11. Khái niệm chung về sự học 1.1. Định nghĩa về sự học Sự học là sự biến đổi HĐ (hoặc hành vi) vững chắc, hợp lý nhờ 1 HĐ xảy ra trước đó, chứ không phải do các phản ứng sinh học bẩm sinh của cơ thể.2Đặc điểm của sự họcCó đối tượng cụ thể, xác địnhGắn chặt với 1 HĐ cụ thểLàm biến đổi HĐ hay hành viBền vữngHợp lýĐặc điểm của sự học1.23Sự học ở động vật và người2Đặc điểmSự học ở động vậtSự học ở người1. NỘI DUNGGiống nhau:Đều phải làm biến đổi hành vi, HĐ của mình để giải quyết các nhiệm vụ do hoàn cảnh sống đặt raChỉ phát hiện và đưa vào hành vi của mình 1 số quan hệ vật lý của SVHT, tức chỉ phát hiện những CG giống nhau và khác nhau do những quan hệ vật lý của SVHT gây ra để làm cơ sở cho các hành vi củng cố, lặp lại hay lảng tránh, chạy trống... ĐV cũng học được một số hành vi trí tuệ nhưng chỉ gắn với các tình huống cụ thể (NTCT)Nội dung học của người phong phú và phức tạp hơn, khác xa về chất so với ĐV. Con người phát hiện và đưa vào hành vi và HĐ của mình:- Quan hệ vật lý - Quan hệ lôgic- Quan hệ chức năng - Quan hệ giá trịCác quan hệ này không được phản ánh trực tiếp trong CG mà qua hình thức phản ánh khái niệm- hình thức phản ánh đặc biệt chỉ có ở người con người học các khái niệm (tri thức) mà loài người tích luỹ trong quá trình phát triểnđòi hỏi con người học cách tư duy, tức học cách giải quyết các nhiệm vụ bằng học các khái niệm, KX4Sự học ở động vật và người (tiếp)2Đặc điểmSự học ở động vậtSự học ở người2. PHƯƠNG TIỆNCác giác quan của cơ thể, khả năng của hệ thần kinh và kinh nghiệm đã tích luỹ được trong đời sống cá thể.Ngoài những phương tiện giống ĐV con có nhiều phương tiện khác có chất lượng vượt xa hẳn ở ĐV, nổi bật nhất là ngôn ngữ. Ngoài ra còn có các đồ dùng dạy học (từ thô sơ đến hiện đại).3. BẢN CHẤTĐều là sự biến đổi hành vi 1 cách vững chắc, hợp lý do HĐ trước đóTập tính (bản năng) và tập nhiễmLĩnh hội nền văn hoá, lịch sử xã hội loài người, là 1 quá trình nhận thức5Sự học ở động vật và người (tiếp)2Đặc điểmSự học ở động vậtSự học ở người4. CƠ CHẾ- Di truyền sinh học- Bắt chước- luyện tập- củng cố- Di truyền sinh học (PX không điều kiện) và bắt chước, nhưng không phải là con đường cơ bản.- Di truyền xã hội: lĩnh hội nền văn hoá lịch sử xã hội loài người thông qua HĐ và giao tiếp (có gắn với luyện tập, củng cố)5. NGUYÊN TẮCTheo 2 nguyên tắc:- Kích thích- phản ứng- Thử và sai- Theo 2 nguyên tắc trên nhưng không phải đặc trưng- HĐ (có kèm với giao tiếp). Đây là nguyên tắc đặc trưng6CÁC LOẠI VÀ MỨC ĐỘ HỌC TẬP Ở NGƯỜI3Nội dungHọc không chủ địnhHọc có chủ định (HĐ học)1. KHÁI NIỆMLà sự tiếp thu tri thức, biến đổi hành vi không có mục đích đặt ra từ trước. Diễn ra một cách ngẫu nhiên thông qua việc thực hiện 1 HĐ có MĐ nhưng không phải là MĐ học tập.Là sự tiếp thu tri thức, biến đổi hành vi có mục đích đặt ra từ trước. Diễn ra trong HĐ mà MĐ trực tiếp của nó là học 1 cái gì đó gọi là HĐ học- chỉ có ở người.2. ĐẶC ĐIỂM- Không có MĐ đặt ra từ trước- Hướng vào việc thoả mãn nhu cầu khám phá SVHT, những cái liên quan đến nhu cầu cá nhân- Được thực hiện 1 cách ngẫu nhiên- Gắn với cuộc sống hàng ngày- Có đối tượng là tri thức, khái niệm, KN, KXHướng vào làm phát triển năng lực, trí tuệ người học Có tính chất tái tạo (diễn ra theo cơ chế lĩnh hội) Được điều khiển 1 cách có ý thức Gắn chặt với HĐ dạy3.1. Các loại học tập ở người7CÁC LOẠI VÀ MỨC ĐỘ HỌC TẬP Ở NGƯỜI (Tiếp)3Nội dungHọc không chủ địnhHọc có chủ định (HĐ học)3. PHƯƠNG THỨCĐược thực hiện theo phương thức của cuộc sống hàng ngàyĐược thực hiện theo phương thức nhà trường (dưới sự hướng dẫn của GV)4. KẾT QUẢ- Lĩnh hội những kinh nghiệm, tri thức tiền KH 1 cách tự nhiên, nhẹ nhàng nhưng rời rạc, không có hệ thống- Chỉ hình thành nên những năng lực thực tiễn bộ phận liên quan đến công việc thường ngày- Cái tiếp thu được phải liên quan đến nhu cầu, hứng thú nên nhiều cái khác bổ ích bị bỏ qua- Tốn nhiều thời gian, hiệu quả thấpkhông thể làm cho con người tiến xa và gánh vác nổi các nhiệm vụ nặng nề do cuộc sống đặt ra- Lĩnh hội được 1 hệ thống các khái niệm KH- Tạo nên cho người học những khả năng giải quyết các nhiệm vụ của đời sống 1 cách sáng tạo, hiệu quả, chất lượng cao- Cái tiếp thu được liên quan tới nhu cầu, hứng thú của bản thân, nhu cầu của xã hội và cuộc sốngcon người có thể cải tạo TG xung quanh, cải thiện chất lượng cuộc sống của mình8Các mức độ học tập ở người3.2- Cấp độ cảm giác- vận động Sự học bảo đảm việc hình thành các chương trình vận động dưới sự kiểm tra của các hình ảnh của tri giác và biểu tượng. Kết quả tạo nên các khái niệm, KN, KX cảm giác, vận động và cảm giác- vận động. + Cấp độ cảm giác + Cấp độ vận động9Các mức độ học tập ở người (tiếp)3.2- Cấp độ nhận thức (trí tuệ) Sự học tạo nên những quá trình phát hiện, phân tích, lựa chọn, khái quát, cố định các thuộc tính và các mối quan hệ cơ bản của đối tượng hoạt động, cũng như tạo nên các hành động sử dụng các thuộc tính và các mối quan hệ này. Thực hiện việc tiếp thu các tri thức và các hành động thực tế cần cho việc giải quyết các nhiệm vụ nào đó, cũng như lĩnh hội được các tri thức lí luận khái quát và các HĐ trí tuệ. Kết quả, tạo nên những biểu tượng và kĩ năng thực tế, các khái niệm và tư duy.104. Vai trò của sự học đối với nhận thức và sự phát triển tâm lý, ý thức, nhân cách con người4.2. Đối với sự phát triển tâm lý, ý thức, nhân cáchĐây là mối quan hệ hữu cơ với nhau. Sự học là điều kiện, là cơ sở và phương tiện cho sự hình thành và phát triển của tâm lý, ý thức, nhân cách và ngược lại4.1. Đối với nhận thức: Đây là mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, đan xen vào nhau, bổ sung, hoàn thiện cho nhau. Sự học và nhận thức vừa là cơ sở, vừa là điều kiện, phương tiện hình thành và phát triển của nhau11