Bài giảng Tác động của chính phủ đối với tỷ giá hối đoái (tiếp)
Hệ thống tỷ giá hối đoái cố định Hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi tự do Hệ thống tỷ giá hối đoái hỗn hợp giữa cố định và thả nổi
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Tác động của chính phủ đối với tỷ giá hối đoái (tiếp), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Tác động của Chính phủ đối với 
tỷ giá hối đoái
International Finance - 2006
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
Bộ môn Tài Chính Quốc Tế
CÁC HỆ THỐNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
 Hệ thống tỷ giá hối đoái cố định
 Hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi tự do
 Hệ thống tỷ giá hối đoái hỗn hợp giữa 
cố định và thả nổi
Theo cách phân loại truyền thống
CÁC HỆ THỐNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Theo cách phân loại mới của IMF:
 Neo cố định (hard peg)
 Neo linh hoạt (soft peg)
 Thả nổi (floating)
Hệ thống tỷ giá hối đoái cố định
 Tỷ giá hối đoái hoặc được giữ không đổi hoặc
chỉ được cho phép dao động trong một phạm
vi rất hẹp.
 Nếu một tỷ giá hối đoái bắt đầu dao động quá
nhiều, các chính phủ có thể can thiệp để duy
trì tỷ giá hối đoái trong vòng giới hạn của
phạm vi này.
Theo cách phân loại truyền thống
Từ 1944 đến 1971, tỷ giá hối đoái được cố
định theo một hệ thống hoạch định tại hội
nghị Bretton Woods.
Mỗi đồng tiền được định giá theo vàng. Vì tất
cả các đồng tiền đều được định giá theo vàng,
giá trị của chúng đối với nhau cố định.
Các chính phủ đã can thiệp vào các thị trường
ngoại hối để đảm bảo tỷ giá hối đoái không
dao động quá 1% cao hơn hay thấp hơn tỷ giá
đã định ban đầu.
Hội nghị Bretton Woods (Kỷ nguyên B.W.)
Hiệp định Smithsonian 
Mỹ có thâm hụt cán cân mậu dịch, điều này cho thấy
giá trị của đồng đô la quá cao.
Vào năm 1971, giá trị của một vài đồng tiền cần được
điều chỉnh để tái lập một dòng thanh toán cân bằng hơn
giữa các nước.
Tháng 12/1971, hiệp định Smithsonian được thiết lập
đã yêu cầu đồng đô la Mỹ giảm giá khoảng 8% so với
các đồng tiền khác.
biên độ của dao động giá trị của các đồng tiền được nới
rộng đến ± 2,25% của tỷ giá ấn định.
Tháng 3 năm 1973, hiệp định Smithsonian chấm dứt
Tỷ giá sẽ được các lực thị trường ấn định mà
không có sự can thiệp của chính phủ.
Hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi tự do 
THUẬN LỢI
 Duy trì sự ổn định chung của thế giới
 Giảm bớt áp lực cho NHTW
 Nâng cao hiệu quả của thị trường tài chính
 Ngăn cản sự lây lan của các “căn bệnh” kinh tế
BẤT LỢI
Làm trầm trọng thêm các vấn đề kinh tế của một quốc gia.
Hệ thống tỷ giá hỗn hợp giữa cố định
và thả nổi
 Hệ thống dãi băng tỷ giá
 Hệ thống tỷ giá con rắn tiền tệ
 Hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý
 Chế độ tỷ giá chuẩn tiền tệ
Hệ thống dãi băng tỷ giá
Bao gồm:
 Một tỷ giá ngang giá trung tâm
 Một biên độ cho phép
17.600
14.400
Hệ thống tỷ giá con rắn tiền tệ 
Đường đi của tỷ giá có hình dáng của 1 con rắn 
đang bò trườn trên mặt đất
1,65
1,70
1,72
1,60
1,65
1,71
Hệ thống tỷ giá thả nổi có quản lý
• Hệ thống nằm đâu đó giữa cố định và 
thả nổi tự do.
• Giống hệ thống thả nổi tự do ở điểm các tỷ giá
được cho phép dao động hàng ngày và không
có các biên độ chính thức.
• Giống hệ thống cố định ở điểm các chính phủ
có thể và đôi khi đã can thiệp để tránh đồng
tiền nước họ không đi quá xa theo một hướng
nào đó.
Hệ thống tỷ giá chuẩn tiền tệ
Một hệ thống bao gồm các quy định pháp lý dưới dạng 
luật nghiêm cấm không cho phép chính phủ phát hành 
các khoản nợ nếu như việc phát hành này không được 
đảm bảo hỗ trợ 100% bằng một lượng dự trữ quốc tế 
tương đương.
Ấn định một tỷ giá cố định giữa đồng nội tệ và ngoại tệ.
Mất cân đối trong chính sách tài khóa không thể được tài 
trợ bằng cách phát hành thêm tiền. 
Chuẩn tiền tệ là một hình thức đặc biệt của chính sách
tiền tệ hướng về mục tiêu tỷ giá để làm giảm lạm phát.
Tỷ giá hối 
đoái cố định
Con rắn 
tiền tệ
Thả nổi có 
quản lý
Dãi băng 
tỷ giá
Thả nổi 
tự do
Tính linh hoạt tăng 
dần của các hệ 
thống tỷ giá
CÁC HỆ THỐNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Theo cách phân loại mới của IMF:
Cơ chế tỷ giá neo cố định điển hình hiện nay trên thế giới
là “chuẩn tiền tệ” (currency board). Các quốc gia đã từng
áp dụng cơ chế này là Achentina, Estonia, Lithuania.
CÁC HỆ THỐNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Theo cách phân loại mới của IMF:
Cơ chế tỷ giá neo linh hoạt, có thể chia thành 
 neo tỷ giá cố định truyền thống
 kiểu con rắn tiền tệ
CÁC HỆ THỐNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Theo cách phân loại mới của IMF:
Cơ chế tỷ giá thả nổi, nhóm này chia thành 2 loại: 
 Thả nổi có điều tiết không công bố trước
(managed floating with no preannounced path for 
the exchange rate) 
 Thả nổi hoàn toàn (independent floating). 
Cơ chế điều hành tỷ giá của 
VN?
Can thiệp của chính phủ trong hệ thống tỷ giá 
hối đoái thả nổi có quản lý
 Can thiệp trực tiếp
 Can thiệp gián tiếp thông qua chính sách 
của chính phủ 
 Can thiệp gián tiếp qua các hàng rào của 
chính phủ 
Ba lý do chính để các ngân hàng trung ương quản lý 
các tỷ giá hối đoái là:
Làm dịu bớt các biến động tỷ giá hối đoái
Thiết lập các biên độ tỷ giá hối đoái ẩn
Ứng phó với các xáo trộn tạm thời
Can thiệp của chính phủ trong hệ thống tỷ giá 
hối đoái thả nổi có quản lý
Can thiệp trực tiếp
Phương pháp can thiệp trực tiếp của NHTW để buộc
đồng nội tệ giảm giá là bán nội tệ ra thị trường, đổi
đồng nội tệ lấy các ngoại tệ khác trong thị trường ngoại
hối.
 Can thiệp không đạt mục tiêu
 Can thiệp đạt mục tiêu
 Can thiệp không vô hiệu hóa
 Can thiệp vô hiệu hóa
Can thiệp đạt mục tiêu và không đạt mục tiêu
Can thiệp đạt mục tiêu khi sự can thiệp của
NHTW phát huy tác dụng hoặc thậm chí tác
động mạnh đến thị trường theo những mục tiêu
mà NHTW mong muốn.
Can thiệp không đạt mục tiêu thì ngược lại khih
những can thiệp của NHTW không phát huy tác
dụng.
Can thiệp không vô hiệu hóa so với
can thiệp vô hiệu hóa
NHTW can thiệp vào thị trường hối đoái mà
không điều chỉnh sự thay đổi trong mức cung tiền
tệ được gọi là can thiệp không vô hiệu hóa.
NHTW can thiệp vô hiệu hóa bằng cách áp dụng
đồng thời các giao dịch trong thị trường ngoại hối
và các hoạt động trên thị trường mở.
Can thiệp gián tiếp thông qua chính 
sách của chính phủ
NHTW có thể tác động đến giá trị đồng nội tệ một cách
gián tiếp bằng cách tác động đến các yếu tố có ảnh
hưởng đến đồng nội tệ.
Thí dụ, NHTW có thể cố gắng hạ thấp lãi suất nội tệ để
làm nản lòng các nhà đầu tư nước ngoài trong việc đầu tư
vào chứng khoán trong nước, do đó tạo áp lực giảm giá
đồng nội tệ.
Can thiệp gián tiếp qua các 
hàng rào của chính phủ 
Chính phủ cũng có thể tác động một cách gián tiếp đến các tỷ
giá hối đoái bằng cách áp đặt các hàng rào đối với tài chính và
mậu dịch quốc tế.
Thí dụ, nếu chính phủ Mỹ muốn tăng giá đồng đô la, họ có thể
đánh thuế trên hàng nhập nhằm làm giảm nhập khẩu. Hành
động này sẽ làm giảm nhu cầu của Mỹ đối với các ngoại tệ và
tạo một áp lực tăng giá đồng đô la.
Tác động thâm hụt của Chính phủ đối với tỷ giá
 Các nhà kinh tế tin rằng mức vay nợ cao của chính phủ
làm cho các nhà đầu tư nước ngoài dự đoán lãi suất trong
nước sẽ tăng cao và vì vậy đã bán trái phiếu do họ nắm
giữ và đem tiền tái đầu tư ở các nước khác. Do đó làm
giảm giá nội tệ.
 Thâm hụt ngân sách lớn còn phản ánh thuế suất đánh trên
người tiêu dùng và các công ty thấp hơn mức thích hợp.
Do đó, họ tin rằng một phần của chi tiêu dành cho hàng
ngoại quốc. Chi tiêu này cũng tạo áp lực hạ giá đồng nội
tệ.
ĐIỀU CHỈNH TỶ GIÁ NHƯ MỘT CÔNG CỤ 
CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ
Ảnh hưởng của một đồng nội tệ yếu đối với nền 
kinh tế
Ảnh hưởng của một đồng nội tệ mạnh đối với 
nền kinh tế 
Tác động của chính phủ đến tỷ giá
Thuế 
quan, 
hạn 
nghạch
Các chính sách tài khoá 
và tiền tệ của chính phủ
Tỷ lệ lãi suất 
tương ứng
Tỷ lệ lạm phát 
tương ứng
Mức độ thu nhập 
quốc gia tương ứng
Dòng chảy vốn 
quốc tế
Tỷ giá hối đoái Thương mại 
quốc tế
Sự can thiệp của 
chính phủ
Sức hút của các 
hàng hoá mua bán 
quốc tế
Các 
luật 
thuế
Sức hút của các 
chứng khoán giao 
dịch quốc tế
Chính phủ mua và 
bán tiền tệ
Nghiên cứu định lượng về can thiệp 
của CP đối với tỷ giá
1. Tiếp cận tỷ giá thực
2. Kiểm định quan hệ giữa tỷ giá và xuất 
nhập khẩu giai đoạn 1999 – 2005
NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG VỀ CAN 
THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI TỶ 
GIÁ
Tỷ giá thực REER giai đoạn từ Q1-1999 đến Q4-2005
03-2004 06-2004 09-2004 12-2004 03-2005 06-2005 09-2005 12-2005
22.36 17.60 19.24 18.76 20.04 21.65 22.84 22.38
27.33 23.11 24.14 26.79 27.36 25.40 23.56 22.67
21.42 21.20 27.67 19.86 20.47 21.19 18.56 22.24
28.56 26.67 23.41 29.64 29.96 28.27 30.24 29.00
15.22 16.58 13.86 15.78 16.44 16.61 17.49 14.51
4.28 4.05 5.76 5.52 4.23 4.43 3.63 3.96
3.37 11.01 5.83 8.17 7.49 5.51 5.26 6.25
MRER 112.72 107.95 106.07 109.26 106.57 102.31 100.48 98.98
Singapore 9374.47 9170.16 9327.40 9666.30 9600.46 9430.18 9419.76 9569.72
Japan 133.75 134.39 133.81 138.69 138.30 140.39 139.80 136.25
US
13949.9
0
14565.5
9 14852.96 14439.91
14846.9
7
15499.4
3 15818.69 16073.80
China 1685.38 1759.85 1794.57 1744.69 1793.87 1872.70 1954.86 1991.75
Taiwan 423.08 433.09 436.32 454.19 471.19 489.77 476.68 489.67
France 17052.35 17704.47 18431.03 19668.61 19247.61 18741.91 19048.87 18962.26
Germany 17052.35 17704.47 18431.03 19668.61 19247.61 18741.91 19048.87 18962.26
NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG VỀ CAN 
THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI TỶ 
GIÁ
Kết quả 
tính toán 
trùng 
hợp với 
kết quả 
của WB
            
        
        
    
                    