Bài giảng Tác động của chính sách nới lỏng định lượng đối với thị trường tài chính
Đốiphóvớikhủnghoảngngânhàngtoàn cầu. Đốiphóvớisuythoái kinhtế trầm trọng.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Tác động của chính sách nới lỏng định lượng đối với thị trường tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tác động của chính sách
nới lỏng đinh lượng
đối với thị trường tài chính
The financial market impact of
quantitative easing
Michael Joyce, Ana Lasaosa, Ibrahim
Stevens và Matthew Tong
T7/2010, cải biên T8/2010
Đối phó với khủng hoảng ngân hàng toàn
cầu.
Đối phó với suy thoái kinh tế trầm trọng.
Chính sách tiền tệ mở rộng
Unconventional
Quantitative Easing
(QE)
Nới lỏng định lượng
Conventional
LÃI SUẤT
Nới lỏng định lượng là một chính sách tiền tệ bất
thường được NHTW sử dụng để kích thích nền kinh tế.
NHTW tăng lượng cung tiền vào nền kinh tế thông qua
việc mua lại trái phiếu chính phủ và những tài sản tài
chính khác, làm tăng giá tài sản được mua (và giảm suất
sinh lợi của chúng)
Sử dụng khi không thể cắt giảm lãi suất thêm nữa.
Mục đích: tăng chi tiêu danh nghĩa, kích thích nền kinh
tế.
QUANTITATIVE EASING
NỚI LỎNG ĐỊNH LƯỢNG
Mua tài
sản quy
mô lớn
Giá tài
sản tăng
Giảm chi
phí vốn
Tăng chi
tiêu, kích
cầu
Quantitative Easing - QE
Nội Dung
Nôị dung nghiên cứu
Kết luận
Mục Tiêu Nghiên Cứu
Các nghiên cứu trước đây
Phương pháp nghiên cứuQE
Xem xét tác động của QE đến thị
truờng tài chính:
Tác động thông qua các kênh
truyền dẫn nào?
Tác động như thế nào lên giá
các tài sản?
Mục tiêu nghiên cứuI
7Các nghiên cứu trước đâyII
1. James Benford, Stuart Berry, Kalin
Nikolov, Chris Young and Mark Robson.
QUANTITATIVE EASING. 2009
2. Borio, C and Disyatat, P (2009),
Unconventional monetary policies: an
appraisal, BIS Working Paper No. 292.
8Các nghiên cứu trước đâyII
James Benford,
Stuart Berry,
Kalin Nikolov,
Chris Young
and Mark
Robson;
Quantitative
Easing, 2009
Bài nghiên cứu phát hành khi MPC vừa quyết định mở
rộng nguồn cung tiền, thông qua việc mua tài sản (Nới
lỏng định lượng)..
Giải thích các lý do tại sao MPC quyết định mua tài sản,
và việc mua tài sản có tác dụng như thế nào.
Kiểm chứng phản ứng của những người bán tài sản, phản
ứng của thị trường vốn cũng như phản ứng của các ngân
hàng đối với lượng dự trữ tăng thêm.
Tuy nhiên, cuối cùng bài nghiên cứu vẫn kết luận rằng
còn quá sớm để nói lên được sức mạnh kích thích cuối
cùng của quyết định này
9Các nghiên cứu trước đâyII
• Bài báo cáo đặt ra khuôn khổ cho việc phân loại và
nghiên cứu chính sách nhằm nêu cách thực hiện
những chính sách tiền tệ không truyền thống trong
bối cảnh tổng thể của chính sách tiền tệ.
• Làm rõ sự khác biệt giữa các hình thức khác nhau
của chính sách tiền tệ không truyền thống. cung
cấp hệ thống các phản ứng của NHTW đối phó cuộc
khủng hoảng, đặc tính lan truyền, và xác định một
số thách thức chính sách chính.
• Bài báo cũng đề cập một số vấn đề tranh cãi, đặc
biệt là vai trò dự trữ ngân hàng và hậu quả lạm phát.
Borio, C and
Disyatat, P
(2009),
Unconventional
monetary
policies: an
appraisal, BIS
Working Paper
No. 292.
• Quan sát thực tế các phản ứng của thị trường khi có
thông tin công bố về các gói QE:
Xem xét sự thay đổi qua khung thời gian 1, 2, 3 ngày.
Đối với TPCP: Sử dụng thêm hồi quy OLS để định
lượng tác động của QE
• Sử dụng 2 mô hình toán kinh tế để kiểm định tác
động của QE đến thị trường tài chính qua kênh tái
cân bằng danh mục
Phương pháp nghiên cứuIII
1 Nới lỏng định lượng (QE) & giá tài sản
2 Các chính sách không truyền thống của Anh
3 Phản ứng của thị trường trái phiếu chính phủ
4 Phản ứng của các tài sản khác
5 Dự báo bằng mô hình danh mục đầu tư
IV Nội dung nghiên cứu
1. QE và giá tài sản
3 kênh QE tác động lên giá tài sản
Đo lường bằng
Chênh lệch Gilt-OIS
Ảnh hưởng
tái cân bằng
DMĐT
Tăng khả
năng thanh
khoản
Đo lường
bằng Lãi
suất OIS
Thông tin
kinh tế vĩ mô
Lý do chọn lãi suất OIS (Overnight Index Swap)
• Vì thế: Lãi suất OIS được coi là lãi suất phi rủi
ro mặc định và ít bị ảnh hưởng bởi nguồn
cung.
1. QE và giá tài sản
• Lãi suất OIS là LS trên những hợp
đồng hoán đổi qua đêm
• Là loại LS có rủi ro tín dụng thấp nhất
• Ít rủi ro thanh khoản
2. Các chính sách không truyền thống
của Anh
• Mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng
• Mở rộng hoạt động Repo 3 tháng và các TS thế chấp
• Kế hoạch thanh khoản đặc biệt (Special Liquidity Scheme SLS), cho
phép các ngân hàng và các công ty trong lĩnh vực xây dựng bất động
sản hoán đổi các chứng khoán chất lượng cao nhưng đang tạm thời
mất thanh khoản lấy trái phiếu kho bạc Anh.
• Chương trình Cửa sổ Chiết khấu (Discount Window) tháng 10/2008.
• NHTW Anh đã thiết lập một CSDL cho phép trao đổi với FED, cho
phép ngân hàng có thể vay mượn đồng Đô la Mỹ.
Cuối 2008: mức hỗ trợ bị cạn kiệt, không có thay đổi lớn
Những phản ứng đầu tiên Nhằm tăng tính thanh khoản
APF và QE
còn lại từ 3 năm trở lên.
• Quỹ mua bán tài sản APF thành lập ngày 19/1/2009 trực
thuộc NHTW Anh.
• Được tài trợ bởi kho bạc (Tín phiếu kho bạc và hoạt
động điều phối nguồn tiền của DMO)
• Lượng TS mua chủ yếu là TPCP, có thời gian đáo hạn
2. Các chính sách không truyền thống
của Anh
Thông báo Quyết định về nới lỏng định lượng Thông tin khác
11/02/2009
Báo cáo Lạm phát tháng 02 và các cuộc họp báo đưa
ra những dấu hiệu là gói chính sách nới lỏng định
lượng sẽ được thực hiện
5/3/2009
MPC thông báo mua lại 75 tỷ bảng Anh tài sản trong
vòng 3 tháng với nguồn dự trữ NHTW, hạn chế gồm
những trái phiếu có thời hạn đáo hạn còn lại từ 5 cho
đến 25 năm
Lãi suất ngân hàng
giảm từ 1% xuống
còn 0.5%
7/5/2009
MPC thông báo rằng số tiền để thực hiện QE sẽ tăng
thêm 50 tỷ bảng, tổng cộng là 125 tỷ bảng Anh.
2. Chính sách không truyền thống của Anh
6/8/2009
MPC thông báo rằng số tiền để thực hiện
chính sách QE được nâng lên đến 175 tỷ
bảng Anh và mở rộng ra với nhóm trái
phiếu có thời hạn đáo hạn còn lại trên 3
năm.
NHTW công bố chương trình cho
vay TPCP, trong đó các đối tác sẽ
được mượn các TPCP từ danh
mục của APF trả phí và thế chấp
một loại TP khác thay thế.
5/11/2009
MPC thông báo rằng số tiền để thực hiện
chính sách QE được nâng lên đến 200 tỷ
bảng Anh
4/2/2010
MPC thông báo rằng số tiền để thực hiện
chính sách nới lỏng định lượng bằng việc
mua lại trái phiếu sẽ vẫn được duy trì ở
mức 200 tỷ bảng Anh
MPC tuyên bố sẽ tiếp tục duy trì
một quy mô mua tài sản phù hợp
và các đợt mua mới có khả năng
xảy ra nếu tình huống cho phép
Thông báo Quyết định về nới lỏng định lượng Thông tin khác
• LSCK và mức chênh lệch gilt-OIS đều giảm sau thông báo đầu tiên trong
tháng 2&3/2009
• Nhưng so sánh số liệu vào cuối tháng 5/2010 so với trước khi bắt đầu QE
vào tháng 2/2009 thì về tổng thể có ít thay đổi ở hầu hết các kỳ hạn.
3. Phản ứng của thị trường TPCP
Tháng 2: LSCK, LS OIS, và mức chênh lệch Gilt-OIS đều
giảm tác động của kênh thông tin vĩ mô và tái cân
bằng danh mục đầu tư
LSCK của trái phiếu có thời hạn đáo hạn < 10 năm giảm
nhiều hơn Thị trường nhận thức rằng Ngân hàng sẽ
nhắm đến trái phiếu có thời gian đáo hạn ngắn hơn
3. Phản ứng của thị trường TPCP
PP phân tích sự kiện nghiên cứu (khung thời gian 2 ngày)
Báo cáo Lạm phát
tháng 02 và các cuộc
họp báo đưa ra
những dấu hiệu là
gói chính sách nới
lỏng định lượng sẽ
được thực hiện
50
điểm
• Tháng 3: có phản ứng đáng kể hơn nữa trong
LSCK và lãi suất OIS. Rõ nhất ở những chứng
khoán có kỳ hạn 15-20 (giảm 80 điểm cơ bản)
• LS OIS cũng giảm không đáng kể ảnh hưởng
của việc tái cân bằng danh mục đầu tư kỳ vọng
3. Phản ứng của thị trường TPCP
PP phân tích sự kiện nghiên cứu
MPC thông báo mua
lại 75 tỷ bảng Anh tài
sản trong vòng 3
tháng gồm những trái
phiếu có thời hạn đáo
hạn còn lại từ 5 cho
đến 25 năm
80
điểm
• Tháng 5: thông tin được dự đoán rộng rãi
thị trường ít phản ứng, LSCK và OIS tăng
nhẹ.
3. Phản ứng của thị trường TPCP
PP phân tích sự kiện nghiên cứu
MPC thông báo số
tiền để thực hiện QE
sẽ tăng thêm 50 tỷ
bảng, tổng cộng là
125 tỷ.
• Tháng 8/2009: sự sụt giảm LS của các TP kỳ hạn
dài do thông tin về mở rộng kỳ hạn của TP được
mua xuống 3 năm.
• OIS hầu như không giảm sự sụt giảm của
LSCK do kênh tái cân bằng DMĐT
3. Phản ứng của thị trường TPCP
PP phân tích sự kiện nghiên cứu
Số tiền thực hiện chính
sách QE nâng lên đến
175 tỷ, mở rộng với TP
có thời hạn đáo hạn còn
lại trên 3 năm.
• Tháng 11/ 2009 và tháng 2/2010: Các thông tin đã được
dự đoán rộng rãi và ít có tác động đến thị trường
3. Phản ứng của thị trường TPCP
PP phân tích sự kiện nghiên cứu
• Biểu đồ thể hiện sự thay đổi lũy kế trong mức chênh lệch của gilt-OIS:
– Khác biệt trong các mức chênh lệch vẫn xuất hiện sau khi thông báo mở rộng
phạm vi thời hạn đáo hạn vào tháng 8/2009
– Trái phiếu thuộc phạm vi mua bán ban đầu chịu áp lực giảm lãi suất nhiều hơn.
– Từ tháng 11/2009 những khác biệt này đã được bình thường hoá do việc cho
vay lại của DMO khiến cho giảm sự khác biệt.
3. Phản ứng của thị trường TPCP
PP phân tích sự kiện nghiên cứu
• Biểu đồ tóm tắt phản ứng của trái phiếu đối với từng thông báo thông qua khung
thời gian 2 ngày, tập trung vào các TP 5-25 năm.
– LS giảm -100 điểm (từ 55-120 điểm).
– Chênh lệch gilt-OIS giảm nhiều ảnh hưởng của tái cân bằng danh mục đầu
tư.
– LS OIS giảm ít, OIS 3 năm gần = 0 ảnh hưởng của kênh thông tin KTVM
rất nhỏ.
3. Phản ứng của thị trường TPCP
PP phân tích sự kiện nghiên cứu
• Thay đổi khung thời gian quan sát:
– 3 ngày: tác động tương đối giống nhau, gilts-OIS thấp hơn.
– 1 ngày: chỉ số OIS giảm khoảng 50 điểm
• Ảnh hưởng của kênh tái cân bằng DMĐT lấn át các kênh ảnh
hưởng khác dù chọn khung thời gian nào.
3. Phản ứng của thị trường TPCP
PP phân tích sự kiện nghiên cứu
• Reuters đã điều tra 15 cuộc nghiên cứu về QE kỳ vọng từ 1/4/209 đến 25/2/10:
• 11/2009 và 02/2010: giá trị QE thực tế gần bằng kỳ vọng của thị trường.
• 5/2009: giá trị QE thực tế thấp hơn mức kỳ vọng.
• Từ 1/10-28/10/09: giá trị QE kỳ vọng gia tăng vì báo cáo GDP ngày 23/10 thấp
hơn kỳ vọng cần nhiều QE hơn.
3. Phản ứng của thị trường TPCP
PP kiểm định thông tin đưa ra
• Hồi quy OLS: Lãi suất TPCP giảm 0.6 điểm đối
với mỗi 1 tỷ bảng Anh chênh lệch giữa giá trị QE
thực tế - giá trị kỳ vọng
3. Phản ứng của thị trường TPCP
PP kiểm định thông tin đưa ra
• Hồi quy OLS: kiểm định tác động của QE ở các khung thời gian quan sát khác nhau:
– 2 ngày: Lãi suất CK của TPCP giảm 125 điểm: LS OIS giảm 45 điểm, Gilt-OIS
giảm 80 điểm gần tương tự kết quả tổng hợp các phản ứng ở trên hiệu ứng
tái cân bằng DMĐT
– 3 ngày: không khác biệt nhiều so với khung 2 ngày.
– 1 ngày: OIS giảm nhiều hơn so với gilt-OIS
3. Phản ứng của thị trường TPCP
PP kiểm định thông tin đưa ra
Tác động đến tính thanh khoản và tổng giá trị giao dịch
• Tổng giá trị GD của thị trường giảm 2007-2008 (khủng hoảng),
nhưng tăng khi có QE (2009)
• Chênh lệch bid-ask tăng sau 3/2008 (Bear Stearns) và 9/2008
(Lehman Brothers) nhưng thu hẹp lại từ cuối 2009 tăng tính
thanh khoản.
3. Phản ứng của thị trường TPCP
• Lãi suất TPDN - phản ứng tức thời:
- TP đầu tư: giảm 70 điểm (giảm ít hơn TPCP)
- TP phi đầu tư: giảm 175 điểm (giảm nhiều hơn TPCP) do QE loại bỏ
một số rủi ro ít gặp trong DN phi đầu tư.
4. Phản ứng của các tài sản khác
Tác động lên giá
• Lãi suất TPDN loại A và BBB: đường cong LS dốc xuống từ giữa 2008 và 7/2009: kỳ hạn
ngắn hơn có LS cao hơn (CP mua TPCP dài hạn Thị trường chuyển sang đầu tư TPDN
cùng kỳ dài hạn, lo ngại về rủi ro trả nợ của TP ngắn hạn nên lãi suất TP ngắn hạn cao hơn)
• Sau đó đường cong LS trở lại bình thường (kể từ T8/2011 MPC mua thêm TPCP 3 năm
phản ánh sự thuyên giảm RR
4. Phản ứng của các tài sản khác
Tác động lên giá
• CỔ PHIẾU không thấy ảnh hưởng rõ rệt:
– Chỉ số FTSE All-Share giảm 0,2% sau công bố lạm phát 02/2009,
giảm 3,2% sau báo cáo của MPC tháng 3/2009.
– Sau đó lại tăng sau 3 công bố QE tiếp theo
– Giảm mạnh sau công bố tháng 2/2010 tuy nhiên không phải do QE vì
thông báo 2/2010 đã được dự đoán rộng rãi
4. Phản ứng của các tài sản khác
Tác động lên giá
• Đồng bảng Anh: giảm 4% tổng thể (khung cửa sổ 2 ngày)
• Nhưng tính từ 2/2009 - 5/2010 đã bị định giá tăng 1% Đồng bảng
Anh ổn định, không chịu tác động của QE, do đã sụt giảm nhiều
trong quá khứ và QE đã thực hiện tại nhiều nước khác.
4. Phản ứng của các tài sản khác
Tác động lên giá
• Phát hành cổ phiếu và TPDN các cty tư nhân phi tài chính của Anh năm
2009 mạnh mẽ hơn trong giai đoạn 2003-2008: do giá chứng khoán tăng
chi phí vốn giảm huy động mới hoặc mua lại chứng khoán đã phát
hành trước đây.
4. Phản ứng của các tài sản khác
Tác động đến tính thanh khoản và phát hành chứng khoán
• Chênh lệch giá bid-ask của TPDN phi ngân
hàng giảm dần khi có thông báo của QE
tính thanh khoản tăng
4. Phản ứng của các tài sản khác
Tác động đến tính thanh khoản và phát hành chứng khoán
Tóm tắt ảnh hưởng của QE lên chứng khoán
Tài sản
Sự biến động sau
khi có thông báo
Sự biến động từ
4/3/2009 đến
31/5/2010
Diễn giải
Trái phiếu chính
phủ
-100 bp
(trong đó mức
chênh lệch gilt-OIS
giảm 90 điểm)
+30 bp (trong đó
mức chênh lệch
gilt-OIS giảm 15
điểm)
Ảnh hưởng của kênh cân
bằng các danh mục đầu tư
lấn át kênh tin tức vĩ mô.
Trái phiếu chính
phủ (theo kiểm
định bằng hồi quy
OLS)
-125 bp
(trong đó mức
chênh lệch gilt-OIS
giảm 80 điểm)
+30 bp (trong đó
mức chênh lệch
gilt-OIS giảm 90
điểm)
Kênh cân bằng các danh
mục đầu tư vẫn lấn át khi
cho phép việc các thành
phần bất ngờ của thông
báo
Lãi suất chiết khấu
của trái phiếu doanh
nghiệp (loại doanh
nghiệp đầu tư)
-70 bp -400 bp
Sụt giảm ít hơn trái phiếu
chính phủ vì thời gian đáo hạn
trung bình ngắn hơn, trải rộng
đều sau mỗi thời điểm thông
báo nhưng rớt xuống đáng kể
khi tính cho cả thời kỳ.
Lãi suất chiết khấu
doanh nghiệp (DN
đầu tư-lãi suất cao
hơn)
-150 bp -2000 bp
Ảnh hưởng của thông tin lớn
hơn, có thể phản ánh việc loại
trừ các rủi ro hiếm gặp.
Chỉ số FTSE All-share -3% +50%
Không thấy có các ảnh hưởng
từ thông tin, nhưng giá tăng
trong suốt thời kỳ
Sterling ERI -4% +1%
Khó mà nhận thấy tác động
của QE.
Tóm tắt ảnh hưởng của QE lên chứng khoán
Tài sản
Sự biến động
sau khi có thông
báo
Sự biến động
từ 4/3/2009
đến 31/5/2010
Diễn giải
5. Dự báo bằng Mô hình danh mục đầu tư
Kết quả thực tế: Lợi nhuận tài sản và tỷ trọng tài sản (1990-2007)
Trung bình Độ lệch
chuẩn
Nhỏ nhất Lớn nhất
Lợi nhuận vượt trội từ
cổ phiếu.
0.00570 0.0390 -0.127 0.101
Lợi nhuận vượt trội từ
trái phiếu công ty
0.00408 0.0145 -0.0376 0.0465
Lợi nhuận vượt trội từ
trái phiếu chính phủ
0.00339 0.0148 -0.0413 0.0493
Lợi nhuận từ M4 0.00323 0.00104 0.00199 0.00764
Tỷ trọng cổ phiếu 0.500 0.0442 0.411 0.600
Tỷ trọng TPDN 0.0648 0.0290 0.020 0.109
Tỷ trọng TPCP 0.0927 0.0152 0.070 0.120
Tỷ trọng M4 0.343 0.040 0.269 0.453
• tài sản rủi ro cao hơn
có xu hướng kiếm
được lợi nhuận cao
hơn mức trung bình
• Biến thiên đối lập giữa
tỷ trọng M4 và tỷ trọng
cổ phiếu
Kiểm định bằng mô hình DMĐT
A. Mô hình Var (1991-2007)
• Yt là vector của các biến nội sinh, bao gồm 2 tiêu chí lợi nhuận vượt trội hàng
tháng và tỷ trọng của cải được nắm giữ trong những tài sản này,
• Xt là một vector của các biến ngoại sinh (tốc độ tăng trưởng sản xuất công
nghiệp, lạm phát, độ dốc của đường cong lãi suất)
• Ɛ t: sai số giữa lợi nhuận kỳ sau rt+1và kỳ vọng lợi nhuận kỳ sau ở thời điểm hiện
tại Etrt+1
• λ : là hệ số không ưa thích rủi ro (CRRA),
• Ω : là ma trận hiệp phương sai của lợi nhuận tài sản (không đổi)
• αt: là vector của tỷ trọng tài sản của tổng danh mục đầu tư.
Kết quả mô hình Var
• Mục đích: xem xét tỷ suất sinh lợi và tỷ trọng phản ứng thế nào khi có 1
sự sụt giảm trong tỷ trọng của TPCP (sụt giảm 5 tỷ bảng TPCP) – tương
đương khi có QE
• Phản ứng với tỷ suất sinh lợi: đều giảm như lý thuyết.
• Phản ứng về tỷ trọng tài sản: TPDN tăng, TPCP giảm (như kỳ vọng)
nhưng tỷ trọng CP lại giảm ?
B. Mô hình GARCH – đa biến
• Cho phép hiệp phương sai giữa lợi nhuận TS (Ωt)
thay đổi.
• C*, A* và B* là ma trận hệ số (N x N) với C* là ma
trận tam giác trên
• Giả định λ =3 (càng lớn LN kỳ vọng càng thay
đổi nhiều)
Kết quả Mô hình GARCH – đa biến
(1990-2009)
• Quan sát hiệp phương sai giữa LN cổ phiếu và TPDN, giữa TPCP và
TPDN
• Hiệp phương sai biến động khá lớn vào cuối năm 2008 cũng là thời điểm
xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính.
• Trong suốt năm 2009, dường như có biểu hiện trở lại bình thường tuy
nhiên không thể gán điều này trực tiếp cho QE
Kết quả Mô hình GARCH – đa biến
(1990-2007)
Mô hình VAR Mô hình (CRRA = 3)
Tác động tức thời BQ trên 6 tháng Ảnh hưởng
Lợi nhuận TPCP -85 -32 -70
Lợi nhuận TPCT -81 -32 -66
Lợi nhuận CP -282 -121 -34
Kết quả mô hình GARCH gần giống mô hình VAR,
nhưng kết quả giảm nhiều hơn đối với cổ phiếu.
Kết quả VAR và GARCH
• Ước lượng dường như phù hợp với phân
tích báo cáo tại mục 4 và 5
• Lợi nhuận của TPCP hằng năm giảm khoảng
30-85 điểm, tương tự với ước lượng về tác
động của tái cân bằng danh mục đầu tư từ
phân tích về các phản ứng sau mỗi thông
báo
• Cổ phiếu: thực tế và kết quả các ước tính
khác nhau cho kết quả không thống nhất
không thấy rõ ảnh hưởng của QE.
• Chính sách QE:
– Thực sự ảnh hưởng đến LSCK của TPCP, chủ
yếu từ kênh tái cân bằng DMĐT
– Tài sản khác: không thấy ảnh hưởng đầy đủ,
cụ thể của kênh tái cân bằng DMĐT. Tuy nhiên
giá TS nói chung đều khôi phục
• Sử dụng 2 mô hình Var và Garch không
cho thấy chắc chắn tác động lên cổ phiếu,
không giải thích được sự tăng trưởng mạnh
của việc phát hành CP trong năm 2009.
KẾT LUẬNV