Bài giảng Tài chính công - Chương 1: Giới thiệu môn học tài chính công

CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU MÔN HỌC TÀI CHÍNH CÔNG, CHÍNH PHỦVÀ HOẠT ĐỘNG THU-CHI CỦA CHÍNH PHỦ” Mục tiêu học chương này là: Thứ nhất, hiểu rõ được khái niệm về tài chính công, chính phủ và họat động tài chính của chính phủ; Thứ hai, thảo luận về tài chính công với các hệ tư tưởng khác nhau;

pdf60 trang | Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 2496 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Tài chính công - Chương 1: Giới thiệu môn học tài chính công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU MÔN HỌC TÀI CHÍNH CÔNG, CHÍNH PHỦVÀ HOẠT ĐỘNG THU-CHI CỦA CHÍNH PHỦ” Mục tiêu học chương này là: Thứ nhất, hiểu rõ được khái niệm về tài chính công, chính phủ và họat động tài chính của chính phủ; Thứ hai, thảo luận về tài chính công với các hệ tư tưởng khác nhau; CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU MÔN HỌC “TÀI CHÍNH CÔNG”(tt)  Thứ ba, nắm bắt sơ bộ họat động tài chính công qua thu chi ngân sách của chính phủ;  Thứ tư, nắm rõ cấu trúc môn học tài chính công, làm rõ các thuật ngữ “tài chính công” và “Tài chính nhà nước”;  Thứ năm, thảo luận nắm bắt từng vấn đề đã học theo các bài tập tình huống. 1.1. Tài chính công và đối tượng của môn học tài chính công  Taøi chính coâng laø gaén vôùi caùc hoïat ñoäng kinh teá cuûa chính phuû. Tuy nhieân, chính phuû laø ñöôïc hình thaønh treân caùc heä tö töôûng chính trò khaùc nhau, vì theá ít nhieàu seõ coù aûnh höôûng ñeán ñaëc ñieåm hình thaønh chính saùch coâng, vaø noäi dung hoïat ñoäng taøi chính coâng 1.1. Tài chính công và đối tượng của môn học tài chính công(tt)  Chính phuû laø caàn thieát, xeùt cho cuøng moïi quoác gia phaûi coù chính phuû, nhöng ñoàng thôøi chính phuû vaãn coù nhöõng khía caïnh phieàn phöùc  Caùc bieåu hieän hoaït ñoäng taøi chính cuûa chính phuû- laø ñoái töôïng cuûa moân hoïc Taøi Chính Coâng. Caùc hoaït ñoäng thu thueá vaø chi tieâu cuûa chính phuû laø ñoái töôïng cuûa moân hoïc Taøi chính coâng Định nghĩa tài chính công của học thuyết cổ điển  Theo quan niệm cổ điển, tài chính công là khoa học nghiên cứu những phương tiện mà một quốc gia sử dụng để tìm kiếm và sử dụng các nguồn lực (tài nguyên) cần thiết nhằm tài trợ cho các chi tiêu công bằng cách phân bổ cho mọi công dân những gánh nặng do chi tiêu công gây ra.  Định nghĩa tài chính công của học thuyết cổ điển(tt)  Với định nghĩa này tài chính công có thể hiểu là:  Thứ nhất, tài chính công là một khoa học nghiên cứu sự tài trợ cho chi tiêu công.  Thứ hai, tài chính công là khoa học nghiên cứu sự phân bổ các gánh nặng của quốc gia. Định nghĩa tài chính công theo các quan niệm hiện tại Theo quan niệm mới tài chính công gắn với vai trò của chính phủ trong sử dụng các nguồn lực (tài nguyên) để can thiệp và tác động có hiệu quả vào nền kinh tế Định nghĩa tài chính công theo các quan niệm hiện tại(tt) Tài chính công là khoa học nghiên cứu các họat động của chính phủ và việc chính phủ sử dụng các kỹ thuật đặc biệt để tác động vào nền kinh tế xã hội như các chính sách chi tiêu công, chính sách thuế, chính sách tiền tệ, ngân sách. Với định nghĩa này tài chính công có chức năng rộng hơn. Định nghĩa tài chính công theo các quan niệm hiện tại(tt)  Thứ nhất, việc sử dụng thuế quan là để phát triển kinh tế, đảm bảo tính công bằng xã hội chứ không chỉ là để cung cấp tài nguyên phục vụ chi tiêu công của chính phủ.  Thứ hai, việc thiết lập ngân sách phải đảm bảo thu và chi của Nhà nước phù hợp với nền kinh tế. Định nghĩa tài chính công theo các quan niệm hiện tại(tt)  Trọng tâm nghiên cứu tài chính công là nhắm vào chức năng kinh tế vi mô của chính phủ, đường lối của chính phủ ảnh hưởng đến việc phân bổ các nguồn lực và phân phối thu nhập như thế nào.  Theo quan điểm hiện đại, Tài chính công là lĩnh vực kinh tế nghiên cứu các họat động của chính phủ và các phương cách lựa chọn chi tiêu tài chính của chính phủ. Định nghĩa tài chính công theo các quan niệm hiện tại(tt)  Khi nghiên cứu tài chính công, chúng ta sẽ học về cơ sở kinh tế cho các họat động của chính phủ.  Mục tiêu chủ yếu của việc phân tích tài chính công là để hiểu tác động của các chi tiêu, các quy định, thuế và vay mượn của chính phủ lên động cơ làm việc, đầu tư và sử dụng thu nhập 1.2. Tài chính công và hệ tư tưởng 1.2.1. Quan điểm của chính phủ vế tổ chức :  Xã hội được nhận thức như là một tổ chức tự nhiên. Mỗi cá nhân là một thành phần của tổ chức này và chính phủ có thể được xem như là trái tim của nó  Các mục tiêu của xã hội do Nhà nước đặt ra và Nhà nước đã hướng xã hội thực hiện các mục tiêu đó của họ 1.2.2. Quan điểm của chính phủ về cơ chế  Theo quan điểm này thì chính phủ không là một bộ phận tổ chức của xã hội. Mọi người đều thừa nhận rằng chính phủ tồn tại là vì lợi ích của mọi người  Theo quan điểm này, đa số cho rằng mỗi cá nhân cĩ cuộc sống tốt hơn khi họ được chính phủ bảo vệ khỏi các cuộc bạo động. Để làm điều này, chính phủ phải được độc quyền về quyền lực cưỡng bức. 1.2.2. Quan điểm của chính phủ về cơ chế(tt)  Tuy nhiên, chức năng của chính phủ cũng cần có những giới hạn nhất định để tránh tình trạng có nhiều thành viên chính phủ trở thành áp bức mà thiếu tính khách quan.  Những người theo chủ nghĩa tự do thì hoài nghi rất nhiều vào khả năng cải tạo phúc lợi xã hội của chính phủ 1.2.2. Quan điểm của chính phủ về cơ chế(tt)  Ngược lại, những người mà chúng ta có thể gọi là những người xã hội dân chủ thì tin rằng sự can thiệp của chính phủ có giá trị thực sự đối với lợi ích của mỗi cá nhân.  Giữa quan điểm của những người theo chủ nghĩa tự do và những người theo chủ nghĩa dân chủ xã hội là phạm vi thích hợp đối với sự can thiệp của Chính phủ 1.3. Sơ lược về Chính phủ  Chúng ta cũng cần phải có những thông tin về việc chính phủ thật sự thực hiện các chức năng như thế nào.  Những ép buộc (qui định) hợp pháp nào được đặt lên cho khu vực công ? Chính phủ chi tiêu vào những việc gì và việc chi tiêu này được tài trợ như thế nào? Trường hợp Hoa Kỳ  § Khuoân khoå phaùp luaät Chính phuû Lieân bang: Theo hieán phaùp Hôïp Chuûng Hoa Kyø cho pheùp Quoác Hoäi “thanh toaùn caùc khoaûn nôï vaø cung caáp cho heä thoáng quoác phoøng vaø phuùc lôïi xaõ hoäi chung cuûa Myõ”.  “Quoác hoäi coù quyeàn ñöa ra chính saùch thueá vaø thu caùc loaïi thueá nhö thueá xuaát khaåu, thueá nhaäp khaåu, thueá tieâu thuï ñaëc bieät ”. Trường hợp Hoa Kỳ(tt)  Bang và chính quyền địa phương: -Hiến pháp cũng giới hạn các hoạt động kinh tế của các Bang.  Các Bang có thể phải tự chịu những giới hạn trong chi tiêu và đánh thuế theo các quy định luật lệ của chính họ. Quy định phân cấp ngân sách tại Việt nam  Điều 3 Luật Ngân sách Nhà nước quy định Ngân sách Nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, công khai minh bạch, có phân cấp quản lý gắn với quyền hạn và trách nhiệm. Quy định phân cấp ngân sách tại Việt nam(tt)  Điều 4 Luật Ngân sách Nhà nước quy định Ngân sách Nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.  Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của các đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uûy ban nhân dân. Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạoNgân sách địa phương được phân cấp nguồn thu đảm bảo chủ động trong thực hiện những nhiệm vụ được giao. Quy định phân cấp ngân sách tại Việt nam(tt)  Theo Điều 15, Luật Ngân sách Nhà nước, thì Quốc Hội có nhiệm vụ, quyền hạn làm Luật, sửa đổi Luật trong lĩnh vực ngân sách; quyết định chính sách tài chính-tiền tệ, quyết định dự tóan ngân sách thu, chi, giám sát thực hiện ngân sách nhà nước, phê chuẩn quyết tóan ngân sách nhà nước. Quy định phân cấp ngân sách tại Việt nam(tt)  Điều 30 của Luật Ngân sách Nhà nước quy định nguồn thu của Ngân sách trung ương bao gồm:  1/ Các khỏan thu ngân sách trung ương hưởng 100%;  2/ Các khỏan thu chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách TW và Địa Phương;  1/ Các khỏan thu ngân sách địa phương hưởng 100% 1.3.1. Quy mô của chính phủ  Phải đo lường quy mô đó như thế nào ?  Một cách đo mà các nhà chính trị và các nhà báo thường sử dụng là tính số lượng công nhân làm việc trong khu vực công.  Một cách tiếp cận phổ biến là xác định quy mô của chính phủ bằng mức độ chi tiêu hàng năm của chính phủ, theo đó nó được chia ra làm ba loại cơ bản: 1.3.1. Quy mô của chính phủ(tt)  1. Chi tiêu về mua hàng hoá và dịch vụ của chính phủ.  2. Các khoản chuyển nhượng thu nhập cho người dân, cho các hoạt động kinh doanh, hay cho các chính phủ khác.  3. Trả lãi vay: Trong hoạt động của mình, chính phủ thường phải đi vay mượn, và cũng như bất cứ những người đi vay khác, chính phủ phải trả một khoản lãi vay cho khoản nợ của mình.  Hãy xem xét trường hợp Chính phũ Hoa Kỳ qua biểu dưới đây Biểu 1.1 : Chi tiêu của chính quyền địa phương, Bang và chính phủ Liên bang Năm Tổng chi phí (tỷ USD) Tính theo giá Đôla năm 1999 (tỷ USD)* Tính theo giá đôla năm 1999 bình quân đầu người Phần trăm GDP (1) (2) (3) (4) 1929 10 112 922 9,9% 1940 19 224 1.704 18,4 Biểu 1.1 : Chi tiêu của chính quyền địa phương, Bang và chính phủ Liên bang(tt) 1950 61 406 2.672 21,3 1960 120 559 3.098 22,7 1970 286 1.019 4.970 27,5 1980 812 1.476 6.485 29,1 1990 1.778 2.137 8.550 30,6 1999 2.619 2.619 9.588 28,3 Biểu 1.2 : Chi tiêu của chính phủ các nước phát triển tính theo phần trăm GDP năm 1999 Australia 32,9% Nhật 36,9% Canada 42,1 Thụy điển 60,8 Pháp 54,9 Anh 40,2 Đức 46,9 Nguồn : Cục Thống Kê Mỹ, Statistical Abstract of the United States, 1999, trang 847 1.3.2. Chi tiêu của chính phủ Trường hợp Hoa Kỳ:  Chi phí quốc phòng là một thành phần quan trọng trong chi tiêu của chính phủ (Năm 1965, chi phí quốc phòng chiếm 47% tổng ngân sách, đến năm 1999, con số này giảm xuống chỉ còn 16%).  Bảo hiểm xã hội thì lại tăng một cách nhanh chóng. Đây là một khoản chi đơn lớn nhất của ngân sách Liên Bang hiện nay (năm 1955 có 3,9%, năm 1999 lên khỏang 25%). Trường hợp Hoa Kỳ:(tt)  Chi cho y tế, Hệ thống Bảo hiểm y tế cho người cao tuổi thậm chí không tồn tại vào năm 1965; năm 1999, nó chiếm khoảng 11% trong ngân sách liên bang  Các hoạt động phúc lợi xã hội đã được phát triển. Từ năm 1965 đến năm 1995, tỷ lệ của nó đã tăng lên gấp đôi, từ khoảng 8% lên 16% ngân sách của bang và địa phương  Các khoản lãi vay phải trả cũng tăng lên gấp đôi để tương xứng với những chi tiêu của liên bang từ năm 1965. (Năm 1999 chiếm khoảng 13% trong tổng chi tiêu của liên bang). Biểu 1.2: Quyết tốn chi ngân sách Nhà nước Việt nam giai đoạn 2000-2002-2005 (ĐVT: Tỷ đồng,%) Chæ tieâu 2000 2001 2002-2005 tyû ñ % tyû ñ % tyû ñ % TỔNG CHI 75049 .100 00 93476 .100 00 103086 .100 00 rong tT ổng chi Chi ñaàu tö phaùt trieån 29624 .39 47 40236 .43 04 45218 .43 86 Trong ñoù: hiC XDCB 26211 .34 93 36139 .38 66 40740 .39 52 Chi phaùt trieån söï nghieäp kinh teá xaõ hoäi 44579 .59 40 52391 .56 05 57333 .55 62 Trong ñoù: Năm 04-05: 50,42 54,22 Chi söï nghieäp giaùo duïc, ñaøo taïo 12677 .16 89 15432 .16 51 17844 .17 31 hi sC ự nghiệp y t ế 3453 .4 60 4211 .4 50 4656 .4 52 Quyết toán chi ngân sách Nhà nước Việt nam giai đoạn 2000-2002 (ÑVT: Tyû ñoàng,%)-(tt) Chæ tieâu 2000 2001 2002 tyû ñ % tyû ñ % tyû ñ % Chi daân soá keá hoaïch hoùa gia ñình 559 .0 74 434 .0 46 841 .0 82 hi sC ự nghiệp khoa h ọc vaø CNMT 1243 .1 66 1625 .1 74 1852 .1 80 Chi söï nghieäp vaên hoùa thoâng tin 919 .1 22 921 .0 99 1066 .1 03 Chi söï nghieäp phaùt thanh truyeàn hình 717 .0 96 838 .0 90 681 .0 66 hi sC ự nghiệp th ể dục, th ể thao 387 .0 52 483 .0 52 586 .0 57 Chi löông höu, baûo ñaûm xaõ hoäi 10739 .14 31 13425 .14 36 13221 .12 83 hi sC ự nghiệp kinh t ế 5796 .7 72 6288 .6 73 7987 .7 75 Chi quaûn lyù haønh chính 8089 .10 78 8734 .9 34 8599 .8 34 Chi boå sung quyõ döï tröõ taøi chính 846 .1 13 849 .0 91 535 .0 52 1.3.4-Thu ngân sách của chính phủ Việt nam  Thu ngân sách của Việt nam hiện chiếm khỏang trên 20%GDP mỗi năm, thuế XNK chiếm khỏang 40% tổng thu, thu nội địa (thuế, phí) chiếm khỏang 60% Biểu 1.3: Thu ngân sách của Việt nam giai đoạn 2000-2003 Chæ tieâu 2000 2001 2002- 2003 tyû ñ % tyû ñ % tyû ñ % TỔNG THU 90749 .100 00 103888 .100 00 123860 .100 00 Thu trong nöôùc (khoâng keå thu töø daàu thoâ 46233 .50 95 52647 .50 68 63530 .51 29 Thu töø DNNN 19692 .21 7 23149 .22 28 25066 .20 24 Thu töø DN coù voán ñaàu tö nöôùc ngoaøi 4735 .5 22 5702 .5 49 7276 .5 87 Thu töø khu vöïc coâng, thöông nghieäp, dòch vuï ngoaøi quoác doanh 5802 .6 39 6723 .6 47 7764 .6 27 Thueá söû duïng ñaát noâng nghieäp 1776 .1 96 814 .0 78 772 .0 62 Thueá thu nhaäp ñoái vôùi ngöôøi coù thu nhaäp cao 1831 .2 02 2058 .1 98 2338 .1 89 Biểu 1.3: Thu ngân sách của Việt nam giai đoạn 2000-2003 (tt) Chæ tieâu 2000 2001 2002 tyû ñ % tyû ñ % tyû ñ % TỔNG THU 90749 .100 00 103888 .100 00 123860 .100 00 Leä phí tröôùc baï 934 .1 03 1191 .1 15 1332 .1 08 hu xT ổ số kiến thi ết 1969 .2 17 2457 .2 37 3029 .2 45 Thu phí xaêng daàu 2192 .2 42 2537 .2 44 2995 .2 42 Thu phí, leä phí khaùc 2713 .2 99 2583 .2 49 3021 .2 44 Caùc khoaûn thu veà nhaø, ñaát 2823 .3 11 3879 .3 73 5486 .4 43 Caùc khoaûn thu khaùc 1766 .1 95 1554 .1 5 4451 .3 59 Biểu 1.4: Thu ngân sách của Việt nam giai đoạn 2000-2003 Chæ tieâu 2000 2001 2002 tyû ñ % tyû ñ % tyû ñ % TỔNG THU 90749 .100 00 103888 .100 00 123860 .100 00 Thu töø daàu thoâ 23534 .25 93 26281 .25 3 26510 .21 4 hu tT ừ hải quan 18954 .20 89 22949 .22 08 31571 .25 49 Thueá xuaát, nhaäp khaåu, thueá tieâu thuï ñaëc bieät haøng nhaäp khaåu 13437 .14 81 17458 .16 8 21915 .17 69 Thueá giaù trò gia taêng haøng nhaäp khaåu 5386 .5 94 5375 .5 17 9488 .7 66 Thu cheânh leäch gia taêng haøng nhaäp khaåu 131 .0 14 116 .0 11 168 .0 14 Thu vieän trôï khoâng hoaøn laïi 2028 .2 23 2011 .1 94 2249 .1 82 Nguoàn: orld ankW B Biểu 1.4: Thu ngân sách của Chính phủ liên bang Hoa Kỳ năm 1996 Các khỏan thu Tổng số thu (tỷ Đô la) Tỷ lệ (%) 1-Thuế thu nhập 653,7 41,50 2-Thuế lương 615,2 39,06 3-Thuế lợi tức công ty 196,2 12,46 4-Thuế tiêu thụ đặc biệt 52,2 3,31 Biểu 1.4: Thu ngân sách của Chính phủ liên bang Hoa Kỳ năm 1996(tt) 5- Thuế hải quan 20,3 1,29 6-Thuế bất động sản 17,3 1,1 7- Khác 20,1 1,28 Tổng 1575 100,00 Nguồn: Bộ thương mại Hoa Kỳ, 1997 Biểu 1.5: Thu ngân sách của chính quyền địa phương tại Hoa Kỳ năm 1996 Các khỏan thu Tổng số thu (tỷ Đô la) Tỷ lệ (%) 1-Thuế bán hàng (HH) 249,3 23,88 2-Trợ cấp liên bang 214,6 20,56 3-Thuế thu nhập 142,9 13,69 4-Thu không phải thuế 24,7 2,37 Biểu 1.5: Thu ngân sách của chính quyền địa phương tại Hoa Kỳ năm 1996(tt) 5- Thuế lương 74,5 7,14 6-Thuế lợi tức công ty 36,8 3,52 7-Thuế tài sản 225,5 21,60 8- Khác 75,7 7,25 Tổng 1044,0 100,00 Nguồn: Bộ thương mại Hoa Kỳ, 1997 Thay đổi theo giá trị thực của các khoản nợ:  Trong hầu hết các thảo luận, thuế luôn luôn được xem là nguồn thu duy nhất của ngân sách chính phủ. Tuy nhiên, khi chính phủ đang bị mắc nợ và giá cả tăng lên, thì việc thay đổi giá trị thực của các khoản nợ sẽ là một nguồn thu rất quan trọng của ngân sách  Giả sử rằng, đầu năm bạn nợ một khoản là 1.000 đôla, cuối năm phải trả khoản vay này. Giá cả hàng hoá tăng lên 10%. Tác động của lạm phát đã làm cho giá trị thực tế khoản nợ giảm xuống 100 đôla (10% của 1.000 đôla). Nói cách khác, thu nhập thực tế của bạn tăng thêm 100 đôla do có lạm phát. Lúc đó, thu nhập của người cho vay sẽ giảm đi 100 đôla. Thay đổi theo giá trị thực của các khoản nợ:(tt)  Đầu năm tài chính năm 2000, nợ của Chính phủ liên bang Hoa Kỳ vào khoảng 3.600 tỷ đôla. Trong năm 2000, tỷ lệ lạm phát 2,1%. Theo một trình tự như trên, lạm phát sẽ làm giảm giá trị thực của khoản nợ là 76 tỷ đôla (2,1% của 3600 tỷ đôla). Dưới tác động này, đây được xem là một khoản thu của chính phủ. 1.4. Cấu trúc của môn học “Tài chính công” và phân biệt thuật ngữ “tài chính công” và “tài chính nhà nước”  Tài chính công là lĩnh vực kinh tế nghiên cứu các họat động của chính phủ và các phương cách lựa chọn chi tiêu tài chính của chính phủ.  Khi nghiên cứu tài chính công, chúng ta sẽ học về cơ sở kinh tế cho các họat động của chính phủ. 1.4. Cấu trúc của môn học “Tài chính công” và phân biệt thuật ngữ “tài chính công” và “tài chính nhà nước”(tt)  Mục tiêu chủ yếu của việc phân tích là để hiểu tác động của các chi tiêu, các quy định, thuế và vay mượn của chính phủ lên động cơ làm việc, đầu tư và sử dụng thu nhập.  Nghiên cứu tài chính công là để hiểu vai trò của nhà nước trong nền kinh tế và tác động của nó đối với sử dụng các nguồn lực và đối với tình trạng sung túc của người dân. 1.4. Cấu trúc của môn học “Tài chính công” và phân biệt thuật ngữ “tài chính công” và “tài chính nhà nước”(tt)  Tài chính nhà nước (theo giáo trình của Đại học Tài chính-Kế tóan Hà Nội) là tổng thể các họat động thu chi bằng tiền do nhà nước tiến hành trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của nhà nước nhằm phục vụ thực hiện các chức năng kinh tế-xã hội của nhà nước. 1.4. Cấu trúc của môn học “Tài chính công” và phân biệt thuật ngữ “tài chính công” và “tài chính nhà nước”(tt)  Tài chính nhà nước phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội nảy sinh trong quá trình nhà nước phân phối nguồn tài chính để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của nhà nước.  Giáo trình “Quản lý Tài chính nhà nước” xem xét các nội dung quản lý dựa trên các bộ phận cấu thành của tài chính nhà nước theo cách tiếp cận khác nhau. 1.4. Cấu trúc của môn học “Tài chính công” và phân biệt thuật ngữ “tài chính công” và “tài chính nhà nước”(tt)  Thứ nhất, theo chủ thể quản lý thì tài chính nhà nước được chia thành:  Tài chính chung của Nhà nước. Tài chính chung của Nhà nước gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của nhà nước, gồm: Ngân sách nhà nước, Tín dụng nhà nước, Ngân hàng nhà nước Trung ương; 1.4. Cấu trúc của môn học “Tài chính công” và phân biệt thuật ngữ “tài chính công” và “tài chính nhà nước”(tt)  Tài chính của các cơ quan hành chính nhà nước gồm hệ thống các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp các cấp từ trung ương đến địa phương;  Tài chính của các đơn vị sự nghiệp nhà nước gồm các đơn vị cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng như giáo dục, y tế.  Tài chính các đơn vị doanh nghiệp nhà nước gồm có doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc doanh nghiệp do nhà nước góp một phần hùn vốn (liên doanh).  Thứ hai, theo nội dung quản lý thì tài chính nhà nước được chia thành:  Ngân sách nhà nước là một hệ thống gồm các cấp ngân sách phù hợp với hệ hệ thống chính quyền nhà nước theo Hiến pháp và theo Luật định;  Tín dụng nhà nước được sử dụng để động viên các nguồn tài chính trong xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu tạm thời của các cấp chính quyền nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội;  Các quỹ ngòai ngân sách nhà nước bao gồm quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ quốc gia giải quyết việc làm, quỹ đầu tư phát triển, quỹ bảo vệ môi trường, quỹ dự trữ tài chính 1.4. Cấu trúc của môn học “Tài chính công” và phân biệt thuật ngữ “tài chính công” và “tài chính nhà nước”(tt) 1.4. Cấu trúc của môn học “Tài chính công” và phân biệt thuật ngữ “tài chính công” và “tài chính nhà nước”(tt)  Những nội dung cơ bản của quản lý tài chính nhà nước cũng là những nội dung được đề cập trong môn học này đó là:  quản lý quá trình thu của tài chính nhà nước; quản lý quá trình chi của tài chính nhà nước;  quản lý và thực hiện các biện pháp cân đối thu chi tài chính nhà nước (quản lý tín dụng nhà nước, quản lý các quỹ tài chính nhà nước), phân cấp quản lý tài chính nhà nước. 1.4. Cấu trúc của môn học “Tài chính công” và phân biệt thuật ngữ “tài chính công” và “tài chính nhà nước”(tt)  Như vậy xét về đối tượng nghiên cứu là gần giống nhau, cách tiếp cận là khác nhau, và phạm vi, thì phạm trù “Tài chính công” là rộng hơn “Tài chính nhà nước”.  Trong chương trình thiết kế môn học tài chính công, chúng tôi sẽ vận dụng những kiến thức mới của nước ngòai, đồng thời cũng tính đến tính kế thừa các môn học của Việt nam đào tạo nghiệp vụ chuyên ngành tài chính nhà nước-tài chính công. 1.4. Cấu trúc của môn học “Tài chính công” và phân biệt thuật ngữ “tài chính công” và “tài chính nhà nước”(tt)  Kết hợp các kiến thức và sự kế thừa này chúng tôi sẽ chia môn học tài chính công thành 3 môn học có sự liên hệ và nối kết nh