CHƯƠNG 3
CÁC CÔNG CỤ PHÂN TÍCH QUY CHUẨN
Những nội dung chủ yếu được đề cập trong chương này là:
1-Giới thiệu một khuôn khổ lý thuyết được sử dụng trong phân tích tài chính công đó là kinh tế học phúc
lợi;
2- Định lý nền tảng thứ nhất của kinh tế học phúc lợi;
3- Sự công bằng và Định lý nền tảng thứ hai của kinh tế học phúc lợi;
4-Thất bại thị trường –Nguyên nhân của sự can thiệp của chính phủ;
5-Tham gia đĩng gĩp vào kinh tế học phúc lợi;
6- Câu hỏi thảo luận và bài tập
53 trang |
Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 2148 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Tài chính công - Chương 3 Các công cụ phân tích quy chuẩn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 3
CÁC CÔNG CỤ PHÂN TÍCH QUY CHUẨN
Những nội dung chủ yếu được đề cập trong chương này
là:
1-Giới thiệu một khuôn khổ lý thuyết được sử dụng
trong phân tích tài chính công đó là kinh tế học phúc
lợi;
2- Định lý nền tảng thứ nhất của kinh tế học phúc lợi;
3- Sự công bằng và Định lý nền tảng thứ hai của kinh tế
học phúc lợi;
4-Thất bại thị trường –Nguyên nhân của sự can thiệp
của chính phủ;
5-Tham gia đĩng gĩp vào kinh tế học phúc lợi;
6- Câu hỏi thảo luận và bài tập
3.1 KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI
Khuôn khổ lý thuyết được phần lớn các chuyên
gia tài chính công sử dụng là kinh tế học phúc lợi,
một nhánh của lý thuyết kinh tế liên quan với
tính được mong muốn xã hội của các trạng thái
kinh tế thay thế
Chương này sẽ phác hoạ các cơ sở nền tảng của
kinh tế học phúc lợi- Lý thuyết được sử dụng để
phân biệt các trường hợp khi thị trường dự tính
có thể hoạt động tốt hay các trường hợp trong đó
thị trường thất bại trong việc tạo ra các kết quả
mong muốn.
3.1 KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI
NỀN KINH TẾ TRAO ĐỔI THUẦN TUÝ
Ta có hai người là Adam và Eva, và hai loại
hàng hoá là táo (thức ăn) và lá nho (áo quần).
Công cụ phân tích là Hộp Edgeworth cho thấy
sự phân phối táo và lá nho giữa Adam và Eva.
Trong hình 3.1, chiều dài của hộp Edgeworth,
Os- tổng số táo có trong nền kinh tế; chiều cao
Or, là tổng số lá nho.
3.1 KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI
Số lượng hàng hoá do Adam tiêu dùng được tính
bằng khoảng cách từ điểm O, số lượng hàng hoá
do Eva tiêu dùng được tính bằng khoảng cách từ
O’.
Ví dụ, tại điểm v, Adam tiêu dùng Ou lá nho và
Ox trái táo. Trong khi Eva tiêu dùng O’y táo và
O’w lá nho. Do vậy, bất kỳ một điểm nào trong
hộp Edgeworth thể hiện một phân phối táo và lá
nho giữa Adam và Eva.
3.1 KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI
O
u
Lượng
lá nho
mỗi
năm
v
r
x s
w
O’
y
Adam
Eva
Lượng táo mỗi năm
Hình 3.1 Hộp Edgeworth
3.1 KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI
Bây giờ giả sử Adam và Eva mỗi người có một tập hợp
các đường bàng quan (ở dạng thông thường) thể hiện
những ưa thích của họ đối với táo và lá nho.
Trong đồ thị 3.2, cả hai tập hợp các đường bàng quan
được đặt chồng lên hộp Edgeworth. Đường bàng quan
của Adam là A’s, của Eva là E’s. Các đường bàng quan
với số lớn hơn thể hiện mức độ hạnh phúc (hữu dụng)
lớn hơn.
3.1 KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI
Adam hạnh phúc hơn trên đường bàng quan A3
hơn là trên A2 hay A1. Còn Eva hạnh phúc hơn
trên đường bàng quan E3 hơn là trên E2 hay
E1. Về tổng thể, hữu dụng của Eva tăng lên khi
vị trí của cô ta dịch chuyển theo hướng tây nam,
trong khi hữu dụng của Adam tăng lên khi dịch
chuyển theo hướng đông bắc.
Hình 3.2 Đường bàng quan trong hộp Edgeworth
O
Eva
Lượng
lá nho
hàng
năm
Lượng táo hàng năm
O’
s
r
E3
E2
E1
A3
A2
A1
3.1 KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI
Giả sử chọn một vài phân phối bất kỳ của táo và
lá nho, ví dụ điểm g trong đồ thị 3.3. Ag là đường
bàng quan của Adam chạy qua điểm g, và Eg là
của Eva. Bây giờ chúng ta đặt ra câu hỏi như
sau:
Có thể phân bổ lại táo và lá nho giữa Adam và
Eva làm thế nào để Adam được sung túc hơn
trong khi Eva không bị thiệt đi hay không?
3.1 KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI
Chúng ta có thể chỉ ra được ngay một phân phối như
thế, đó là tại điểm h.
Phúc lợi của Adam có thể tiếp tục tăng nữa hay không
mà không gây ra bất kỳ thiệt hại nào cho Eva?
Có thể làm được điều này khi Adam có thể dịch chuyển
đến các đường bàng quan xa hơn về phía đông bắc mà
vẫn ở trên Eg. Quá trình này có thể tiếp diễn cho đến
khi đường bàng quan của Adam chỉ tiếp xúc chạm đến
Eg, điểm này là p trên đồ thị 3.3.
3.1 KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI
Cách duy nhất để đặt Adam vào đường bàng quan cao
hơn Ap là đặt Eva vào đường bàng quan thấp hơn
Một phân phối như tại điểm p, tại đó cách duy nhất để
làm cho một người sung túc hơn là làm cho người khác
thiệt hại đi, gọi là Hiệu quả Pareto.[1]
Hiệu quả Pareto thường được sử dụng như tiêu chuẩn
đánh giá sự mong muốn về sự phân phối các nguồn lực.
Nếu phân phối không phải là hiêïu quả Pareto thì nó là
“lãng phí” trên phương diện có thể làm cho ai đó sung
túc hơn mà không làm thiệt hại đến bất kỳ ai khác;
Khi các nhà kinh tế sử dụng từ hiệu quả, họ thường có
hàm ý là tính hiệu quả Pareto.
[1] Mang tên nhà kinh tế học thế kỷ 19 Vilfredo Pareto
Hình 3.3 Làm cho Adam sung túc hơn mà không gây thiệt
hại cho Eva
Lượng
lá nho
hàng
năm
Lượng táo hàng nămAdam
Eg g
Sự phân bổ
hiệu quả
Paretop
h
Ap
Ah
Ag
O’
Eva
O
Hình 3.4 Làm cho Eva sung túc hơn mà không gây thiệt
hại cho Adam
s
Lượng
lá nho
hàng
năm
Adam
Phân bổ
hiệu
quả
Pareto
Lượng táo hàng năm
EvaO’
O
r
p1
Ep1
Ag
p
Eg g
3.1 KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI
Một khái niệm liên quan khác là sự cải thiện Pareto –
sự phân phối lại các nguồn lực làm cho một người khá
lên mà không làm cho bất kỳ ai khác thiệt hại đi. Trong
đồ thị 3.3, dịch chuyển từ g đến h là một sự cải thiẹân
Pareto, cũng như khi dịch chuyển từ h đến p.
Điểm p không là phân phối hiệu quả Pareto duy nhất
có thể đạt được bằng cách khởi đầu tại điểm g. Hình
3.4 kiểm tra xem chúng ta có thể làm cho Eva khá hơn
hay không mà không làm giảm đi gía trị hữu dụng của
Adam.
3.1 KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI
Chúng ta đã xem xét các dịch chuyển làm cho một người
sung túc hơn và để người khác vẫn ở lại mức hữu dụng
như cũ. (mức hữu dụng của người khác là không thay
đổi).
Trong đồ thị 3.5, chúng ta xét sự phân phối lại từ điểm g
làm cho cả hai Adam và Eva sung túc hơn (mức hữu
dụng của cả hai cùng cao hơn). Tại điểm p2, ví dụ,
Adam là khá hơn tại điểm g (bởi vì AP2 là xa hơn về
phía đông bắc hơn Ag và Eva cũng vậy, (EP2 là xa hơn
về phía tây nam hơn Eg).
3.1 KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI
Điểm p2 là hiệu quả Pareto, bởi vì tại điểm này ta
không thể làm cho một cá nhân sung túc hơn mà
khơng làm cho người khác bị thiệt hại. Bây giờ ta
đã rõ rằng khởi đầu tại điểm g thì ta có thể tìm
được toàn bộ tập hợp các điểm hiệu quả Pareto.
Chúng khác nhau bởi yếu tố mỗi bên thu lợi được
bao nhiêu từ sự phân phối lại các nguồn lực.
3.1 KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI
Tập hợp vị trí của tất cả các điểm hiệu quả
Pareto được gọi là đường tiếp xúc (contract
curve), và được thể hiện bằng đường mm trong
đồ thị 3.7. chú ý rằng để một phân phối là hiệu
quả Pareto (ở trên đường mm), nó phải là điểm
tại đó các đường bàng quan của Adam và Eva
vừa tiếp xúc với nhau. Theo ngôn ngữ toán học
thì các đường này tiếp tuyến với nhau – nghĩa là
độ dốc của các đường bàng quan là bằng nhau.
Hình 3.5 Làm cho cả Eva và Adam sung túc hơn
Eg
Ep2
Ag
Ap2
p
p1
p2
g
Lượng
lá nho
hàng
năm
Lượng táo hàng nămAdam
Eva
O’
O s
r
Hình 3.6 Bắt đầu từ một điểm ban đầu khác
Lượng táo hàng năm
Lượng
lá nho
hàng
năm
Adam
Eva
O’
s
r
g
p1
p2
p p3
p4
k
O
Hình 3.7 Đường tiếp xúc
Lượng lá
nho hàng
năm
Lượng táo hàng năm
Adam
Eva
O’
s
r
p1
p2
p
p3
p4
m
m
Đường tiếp xúc
m
O
3.1 KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI
Trong kinh tế học, giá trị tuyệt đối của độ dốc
của đường bàng quan cho thấy tỷ lệ một cá nhân
sẵn sàng trao đổi một hàng hoá lấy một số lượng
tăng thêm của hàng hoá khác, còn được gọi là tỷ
lệ thay thế biên tế MRS (marginal rate of
substitution)[1]. Do vậy, hiệu quả Pareto đòi hỏi
rằng tỷ lệ thay thế biên tế là bằng nhau đối với
tất cả mọi người tiêu dùng:
3.1 KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI
(3.1)
là tỷ lệ thay thế biên tế của táo cho lá nho đối
với Adam và là đối với Eva.
[1] tỷ lệ thay thế biên tế được định nghĩa kỹ hơn trong
phần phụ lục cuối chương
Eve
af
Adam
af MRSMRS
Adam
afMRS
Eve
afMRS
NỀN KINH TẾ SẢN XUẤT
Đường khả năng sản xuất (the Production
Posibilities Curves)
Chúng ta xem xét điều gì sẽ xảy ra khi các đầu
vào sản xuất có thể thay đổi giữa việc sản xuất
táo và lá nho, cho nên số lượng của hai loại hàng
hoá này có thể thay đổi. Với điều kiện là các yếu
tố đầu vào được sử dụng hiệu quả, nếu táo được
sản xuất nhiều hơn thì sản xuất lá nho phải giảm
và ngược lại.
CHƯƠNG 3
CÁC CÔNG CỤ PHÂN TÍCH QUY CHUẨN (tt)
Đường khả năng sản xuất cho thấy số lượng lá nho tối
đa có thể được sản xuất với bất kỳ số lượng táo cho
trước nào.
CC là một đường khả năng sản xuất điển hình thể
hiện trong đồ thị 3.8.
Một lựa chọnï có thể đối với nền kinh tế là sản xuất
Ow lá nho và Ox táo. Nền kinh tế có thể tăng sản xuất
táo từ Ox đến Oz, là khoảng cách xz. Để làm điều này,
các đầu vào để sản xuất lá nho phải được lấy đi và
dành cho sản xuất táo. Sản xuất lá nho phải giảm
xuống khoảng wy nếu sản xuất táo tăng lên khoảng xz.
NỀN KINH TẾ SẢN XUẤT
Tỷ lệ của khoảng cách wy so với xz được gọi là tỷ
lệ chuyển đổi biên tế MRT (marginal rate of
transformation) của táo thành lá nho bởi vì nó
cho thấy tỷ lệ mà nền kinh tế có thể chuyển đổi
táo thành lá nho. Cũng như MRSaf là giá trị tuyệt
đối của độ dốc đường bàng quan, MRTaf là giá trị
tuyệt đối của độ dốc của đường khả năng sản
xuất.
Hình 3.8 Đường khả năng sản xuất
Lượng táo hàng năm
Lượng lá nho
hàng năm
w
y
x z
C
C Độ dốc = Tỷ lệ chuyển
đổi biên tế
o
NỀN KINH TẾ SẢN XUẤT
Rất hữu ích nếu thể hiện tỷ lệ chuyển đổi biên tế dưới
dạng chi phí biên tế MC (marginal cost) – là chi phí gia
tăng để sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm đầu ra.
Cần nhắc lại rằng xã hội có thể tăng sản xuất táo
khoảng xz chỉ khi nào từ bỏ sản xuất wy lá nho. Do
vậy, khoảng cách wy thể hiện chi phí tăng thêm của
việc sản xuất táo mà chúng ta thể hiện là MCa. Tương
tự như vậy, khoảng cách xz là chi phí gia tăng của sản
xuất lá nho, MCf.
NỀN KINH TẾ SẢN XUẤT
Theo định nghĩa, giá trị tuyệt đối của đường khả
năng sản xuất là khoảng cách wy chia cho xz hay
MCa/MCf . Nhưng cũng theo định nghĩa, độ dốc của
đường khả năng sản xuất là tỷ lệ chuyển đổi biên tế,
bởi vậy, chúng ta đã chứng minh được là:
(3.2)
f
a
af
MC
MC
MRT
NỀN KINH TẾ SẢN XUẤT
ĐIỀU KIỆN HIỆU QUẢ VỚI SẢN XUẤT THAY ĐỔI
Khi lượng cung của táo và lá nho là biến thiên, các điều kiện
cho hiệu quả Pareto trong phương trình 3.1 phải được mở
rộng. Điều kiện trở thành:
(3.3)
Sử dụng phương trình 3.2, điều kiện cho hiệu quả Pareto có thể
thể hiện lại dưới dạng chi phí biên tế. Thay thế (3.2) vào (3.3) ta
có:
(3.4)
như là một điều kiện cần cho hiệu quả Pareto
Eve
af
Adam
afaf MRSMRSMRT
Eve
af
Adam
af
f
a MRSMRS
MC
MC
3.2 ĐỊNH LÝ NỀN TẢNG THỨ NHẤT CỦA
KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI
Giả sử rằng:
(1)Tất cả các nhà sản xuất và người tiêu dùng
đều hành động như những người cạnh tranh
hoàn hảo; nghĩa là không có ai có được sức
mạnh thị trường.
(2) Một thị trường tồn tại cho mỗi loại và tất cả
các hàng hoá.
Với các giả thiết trên, Định lý nền tảng thứ nhất
của kinh tế học phúc lợi phát biểu rằng sẽ xuất
hiện một phân bổ hiệu quả Pareto.
CHƯƠNG 3
CÁC CÔNG CỤ PHÂN TÍCH QUY CHUẨN (tt)
Trong ví dụ của chúng ta, điều này có nghĩa là cả
Adam và Eva cùng trả một mức giá như nhau cho lá
nho (Pf) và cho táo (Pa). Một kết quả cơ bản từ lý
thuyết lựa chọn người tiêu dùng là điều kiện cần thiết
để Adam tối đa hoá hữu dụng là:
(3.5)
Tương tự, tập hợp hàng hoá làm tối đa hoá hữu dụng
của Eva thoả mãn điều kiện:
(3.6)
f
aAdam
af
P
P
MRS
f
aEve
af
P
P
MRS
3.2 ĐỊNH LÝ NỀN TẢNG THỨ NHẤT
CỦA KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI
Tập hợp hai phương trình 3.5 và 3.6 lại ta có
Điều kiện này là đồng nhất với phương trình 3.1, là một trong các
điều kiện cần cho hiệu quả Pareto.
Dù vậy, như đã nhấn mạnh trong phần trên, chúng ta phải xét
đến cả phía sản xuất. Kết quả cơ bản từ lý thuyết kinh tế cho biết
rằng một công ty cạnh tranh tối đa hoá lợi nhuận sản xuất sản
phẩm đầu ra cho tới khi chi phí biên tế và giá bằng nhau. Trong
ví dụ của chúng ta, điều này nghĩa là Pa=MCa và Pf=MCf hay:
(3.7)
Eve
af
Adam
af MRSMRS
f
a
f
a
P
P
MC
MC
3.2 ĐỊNH LÝ NỀN TẢNG THỨ NHẤT CỦA
KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI (tt)
Nhưng (3.2), chính là tỷ lệ chuyển đổi biên tế do đó ta có thể
viết lại (3.7) thành:
(3.8)
Bây giờ ta xét ba phương trình 3.5, 3.6, và 3.8 và chú ý rằng
Pa /Pf xuất hiện bên vế phải của mỗi phương trình.
Do vậy, ba biểu thức trên có nghĩa là :
Đây là điều kiện cần cho hiệu quả Pareto. Cạnh tranh, cùng với
hành vi tối đa hoá của các cá nhân, dẫn đến sự hiệu quả.
f
a
af
P
P
MRT
f
a
MC
MC
Eve
af
Adam
afaf MRSMRSMRT
3.2 ĐỊNH LÝ NỀN TẢNG THỨ NHẤT
CỦA KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI
Cuối cùng, chúng ta có thể sử dụng phương trình 3.4 để
viết lại điều kiện cho hiệu quả Pareto dưới dạng chi phí
biên tế. Ta đơn giản thay thế (3.5) hay (3.6) vào (3.4) để
tìm được:
(3.9)
Hiệu quả Pareto đòi hỏi rằng các mức giá phải có cùng
tỷ lêï như chi phí biên tế, và cạnh tranh bảo đảm thoả
mãn điều kiện này. Theo phương trình (3.9), tính hiệu
quả đòi hỏi rằng chi phí gia tăng của mỗi hàng hoá
được thể hiện trong giá của nó.
f
a
f
a
MC
MC
P
P
3.3 SỰ CÔNG BẰNG VÀ ĐỊNH LÝ NỀN TẢNG
THỨ HAI CỦA KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI
Nếu các thị trường cạnh tranh hoạt động hoàn hảo
phân bổ các nguồn lực một cách hiệu quả, chính phủ sẽ
đóng vai trò gì trong nền kinh tế?
Chức năng chủ chốt của chính phủ là bảo vệ các quyền
sở hữu để thị trường có thể hoạt động được. Chính phủ
ra luật và các quy tắc, hệ thống toà án và quốc phòng.
Mọi thứ khác những điều trên đều trở nên thừa và
không cần thiết. Tuy nhiên, các suy diễn trên đặt cơ sở
trên sự hiểu biết nông cạn hời hợt về Định Lý Thứ
Nhất Kinh Tế Học Phúc Lợi. Mọi việc phức tạp hơn
nhiều.
3.3 SỰ CÔNG BẰNG VÀ ĐỊNH LÝ NỀN TẢNG
THỨ HAI CỦA KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI
Để thấy được nguyên nhân tại sao, chúng ta hãy quay
lại mô hình đơn giản trong đó tổng số lượng mỗi hàng
hoá là cố định.
Xét đồ thị 3.9 trong đó thể hiện đường tiếp xúc mm từ
đồ thị 3.7, so sánh hai phân bổ p5 (tại góc thấp nhất
bên trái của hộp) và q (nằm gần trung tâm). Bởi vì p5
nằm trên đường tiếp xúc, theo định nghĩa nó là hiệu
quả Pareto. Mặt khác, q là không hiệu quả.
Vậy phân phối p5 do đó sẽ tốt hơn? Điều đó phụ thuộc
vào việc xác định như thế nào là tốt hơn.
3.3 SỰ CÔNG BẰNG VÀ ĐỊNH LÝ NỀN TẢNG
THỨ HAI CỦA KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI
Trong phạm vi xã hội ưa thích một sự phân
phối công bằng thu nhập thực tế, q có thể được
ưa thích hơn p5, ngay cả khi q không phải là
hiệu quả Pareto. Mặt khác, xã hội có thể hoàn
toàn không quan tâm đến việc phân phối, hay
có thể quan tâm đến Eva nhiều hơn Adam.
Trong trường hợp này thì p5 có thể được ưa
thích hơn q.
Hình 3.9 Hiệu quả và bình đẳng
Lượng
lá nho
hàng
năm
Lượng táo hàng nămAdam
Eva
O’
s
r
p5
q
p3
m
m
Đường tiếp xúc
O
3.3 SỰ CÔNG BẰNG VÀ ĐỊNH LÝ NỀN TẢNG
THỨ HAI CỦA KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI
Trong đồ thị 3.10. Hữu dụng của Eva được vẽ
trên trục hoành và hữu dụng của Adam được
tính theo trục tung. Đường UU là đường khả
năng hữu dụng (utility possibilities curve) xuất
phát từ đường tiếp xúc. Nó cho thấy số lượng hữu
dụng tối đa của một người với mức hữu dụng cho
trước của cá nhân khác
3.3 SỰ CÔNG BẰNG VÀ ĐỊNH LÝ NỀN TẢNG
THỨ HAI CỦA KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI
Theo định nghĩa, tất cả các điểm trên UU là hiệu
quả Pareto, nhưng chúng thể hiện các phân bổ
rất khác nhau của thu nhập thực tế giữa Adam
và Eva. Vậy điểm nào là tốt nhất?
Cách quen thuộc nhất trả lời cho câu hỏi này là
đưa ra công nhận về một hàm số phúc lợi xã hội
(social welfare function) trong đó biểu hiện quan
điểm của xã hội đối với sự xứng đáng tương đối
của Adam và Eva.
Hình 3.10 Đường khả năng hữu dụng
Hữu dụng của Eva
Hữu
dụng
của
Adam
U
U
HÀM SỐ PHÚC LỢI XÃ HỘI
(SOCIAL WELFARE FUNCTION)
Theo phương pháp đại số, phúc lợi xã hội (W) là các
hàm số F() của hữu dụng của mỗi cá nhân:
W = F(UAdam, UEva) (3.10)
Chúng ta giả sử giá trị của phúc lợi xã hội tăng lên khi
cả UAdam hay UEva tăng lên – cộng đồng sẽ sung túc
hơn khi bất kỳ mỗi thành viên của nó trở nên sung túc
hơn
Đồ thị 3.11 cho thấy một tâïp hợp điển hình các đường
bàng quan xã hội. Độ dốc hướng xuống của các dường
này cho thấy rằng nếu hữu dụng của Eva giảm xuống
thì cách duy nhất để duy trì mức phúc lợi xã hội cho
trước là làm tăng hữu dụng của Adam, và ngược lại.
Hình 3.11 Đường bàng quan xã hội
Hữu
dụng
của
Adam
Hữu dụng của Eva
Phúc lợi xã hội
tăng lên
Hình 3.12 Tối đa hóa phúc lợi xã hội
iii
ii
Hữu dụng của Eva
Hữu
dụng
của
Adam
i
3.3 SỰ CÔNG BẰNG VÀ ĐỊNH LÝ NỀN TẢNG
THỨ HAI CỦA KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI
Trong đồ thị 3.12, các đường bàng quan được đặt
chồng lên trên đường khả năng hữu dụng từ đồ thị
3.10. Điểm i không được mong đợi bằng điểm ii (điểm ii
ở trên đường bàng quan xã hội cao hơn điểm i) mặc dù
điểm i là hiệu quả Pareto còn ii thì không
Tại đây, sự xét đoán về giá trị của xã hội thể hiện trong
hàm số phúc lợi xã hội, có ý thiên về ủng hộ cho sự
phân phối thu nhập thực tế công bằng hơn, mặc dù nó
có thể không hiệu quả. Tất nhiên, điểm iii là được ưu
tiên ưa chuộng hơn cả hai điểm trên. Điểm này vừa
hiệu quả và vừa “công bằng”
3.3 SỰ CÔNG BẰNG VÀ ĐỊNH LÝ NỀN TẢNG
THỨ HAI CỦA KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI
Theo định lý nền tảng thứ hai của kinh tế học
phúc lợi, cộng đồng có thể đạt được bất kỳ phân
bổ nguồn lực hiệu quả Pareto bằng cách phân
bổ một cách phù hợp sự trợ giúp ban đầu và sau
đó để mọi người tự do trao đổi buôn bán với
nhau theo mô hình hộp Edgeworth
3.4 THẤT BẠI THỊ TRƯỜNG
Như ta đã nói đến từ trước, một nền kinh tế có thể
không hiệu quả theo hai nguyên nhân lớn – sức mạnh
thị trường và sự không tồn tại của các thị trường.
Sức mạnh thị trường
Định Lý Phúc Lợi Thứ Nhất chỉ đúng khi nào tất cả mọi
người tiêu dùng và các công ty là người chấp nhận các
mức giá. Nếu một vài cá nhân hay công ty là những
người làm giá (người đặt giá cho hàng hoá hay họ có sức
mạnh tác động lên giá), thì phân phối nguồn lực về tổng
thể sẽ không hiệu quả.
3.4 THẤT BẠI THỊ TRƯỜNG
Tại sao? Một công ty với sức mạnh thị trường có
thể tăng giá cao hơn mức chi phí biên tế bằng
cách cung cấp ít hàng hoá đầu ra hơn một một
công ty cạnh tranh có thể cung cấp. Do vậy,
phương trình (3.9), một trong các điều kiện cần
cho hiệu quả Pareto, là bị vi phạm
Sự không tồn tại các thị trường
Về cơ bản, vấn đề ở đây là sự chênh lệch thông
tin - là một bên tham gia giao dịch có được thông
tin mà phía bên kia không có được
3.4 THẤT BẠI THỊ TRƯỜNG
Một hình thức khác của tính bất hiệu quả có thể nảy
sinh do sự không tồn tại thị trường là một ngoại tác, là
trường hợp trong đó hành vi của một người tác động
lên phúc lợi của người khác theo các phương pháp
ngoài thị trường hiện hành
Liên quan rất gần với tác động ngoại vi là trường hợp
của hàng hoá công, một loại hàng hoá có tính không
loại trừ trong tiêu dùng – nghĩa là một người tiêu dùng
hàng hoá này không ngăn cản bất cứ ai khác cũng làm
như thế
3.5 THAM GIA ĐÓNG GÓP VÀO KINH
TẾ HỌC PHÚC LỢI
Khuôn khổ lý thuyết của kinh tế học phúc lợi
buộc chúng ta đặt ra ba câu hỏi chủ chốt mỗi
khi xem xét một hoạt động chính phủ:
Nó sẽ có các hệ quả phân phối đáng mong đợi
không?
Nó sẽ nâng cao tính hiệu quả không?
Nó có thể thực hiện với chi phí hợp lý không?
CÂU HỎI THẢO LUẬN
1- Trong thị trường nào sau đây bạn dự tính có kết quả hiệu quả, tại sao?
- Bảo hiểm lụt lội cho ngôi nhà bên bờ biển
- Chăm sóc y tế
- Thị trường chứng khoán
- Máy tính cá nhân
2- Xét một nền kinh tế với hai người, Henry và Catherin. Họ tiêu dùng hai loại hàng hoá
là bánh mỳ và nước. Giả sử rằng, do có hạn hán, chính quyển quyết định phân phối
chính xác chỉ một nửa số nước có thể có cho mỗi người. Để ngăn chặn không cho
người ta “bóc lột” người khác, không ai được phép buôn bán trao đổi nước với
người khác để đổi lấy bánh mỳ. Lập Hộp Edgeworth để thể hiện trường hợp này và
giải thích tại sa