Chương này sẽ cung cấp cho chúng ta
(1) Định nghĩa hay khái niệm về ngọai tác;
(2) Bản chất của ngọai tác;
(3) Phân tích đồ thị ngọai tác
(4) Phản ứng tư nhân đối với ngọai tác, Định lý Coase và ý nghĩa của nó;
46 trang |
Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 3337 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Tài chính công - Chương 5 Ngoại tác và chính sách của chính phủ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 5
NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ
Chương này sẽ cung cấp cho chúng ta
(1) Định nghĩa hay khái niệm về ngọai tác;
(2) Bản chất của ngọai tác;
(3) Phân tích đồ thị ngọai tác
(4) Phản ứng tư nhân đối với ngọai tác, Định lý
Coase và ý nghĩa của nó;
CHƯƠNG 5
NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ(tt)
(5) Phản ứng công cộng đối với ngọai tác
( thuế và trợ cấp);
(6) Các gợi ý cho phân phối thu nhập (ai được
lợi, ai chịu chi phí);
(7) Ngọai tác tích cực;
(8) Câu hỏi thảo luận và bài tập.
5.1 KHÁI NIỆM NGOẠI TÁC
Theo các nhà khoa học, dioxin là nguyên nhân gây ra
các bệnh quái thai, gây ung thư và nhiều vấn đề sức
khoẻ khác.
Định Lý Nền Tảng Thứ Nhất Của Kinh Tế Học Phúc
Lợi (xem chương 3) đã đề nghị các điều kiện mà theo
đó các thị trường phân bổ các nguồn lực một cách hiệu
quả
Dioxin là kết quả của một hoạt động thị trường. Vậy
điều này có nghĩa là có dioxin trong môi trường là hiệu
quả?
5.1 KHÁI NIỆM NGOẠI TÁC (tt)
Để trả lời cho câu hỏi này, có thể bắt đầu qua sự phân biệt những
phương cách khác nhau mà một người có thể tác động lên phúc
lợi của người khác
Giả sử có một số lớn người dân ngoại thành quyết định vào thành
phố sinh sống►giá đất thành phố sẽ tăng lên ► Những người chủ
bất động sản trong thành phố sẽ giàu lên, nhưng phúc lợi của
những người mua và thuê nhà giảm đi;
► Các doanh nghiệp trong thành phố sẽ được lợi từ việc lượng
cầu trên hàng hoá tăng lên trong khi các doanh nhân ngoại thành
lại buôn bán kém đi.
Trong ví dụ di dân trên, tất cả các tác đôïng được thể hiện qua
những thay đổi giá cả thị trường.
5.1 KHÁI NIỆM NGOẠI TÁC (tt)
Giả sử trước khi có thay đổi xảy ra, phân bố các
nguồn lực là hiệu quả Pareto. Các đường cung và
đường cầu dịch chuyển làm thay đổi các mức giá
tương đối, nhưng sự cạnh tranh đảm bảo rằng những
thay đổi này sẽ dẫn đến sự công bằng với các tỷ lệ thay
thế biên tế liên quan
Do vậy, hành vi của một vài người tác động lên phúc
lợi của người khác không nhất thiết tạo ra sự thất bại
của thị trường. Chừng nào các tác động được truyền
tải đi thông qua giá thì khi đó thị trường là hiệu quả
5.1 KHÁI NIỆM NGOẠI TÁC (tt)
Khi hoạt động của một chủ thể (một cá
nhân hay công ty) tác động trực tiếp lên
phúc lợi của các chủ thể khác bằng
những cơ chế hoạt động nằm ngoài thị
trường, tác động này được gọi là ngoại
tác
5.2 BẢN CHẤT CỦA NGOẠI TÁC
Giả sử anh Bart đang điều hành một nhà máy và thải
chất bẩn vào một con sông (không có ai là chủ sở hữu).
Cô Lisa sống bằng nghề đánh bắt cá trên sông. Hoạt
động của anh Bart trực tiếp làm cho cô Lisa thiệt hại
chứ không phải từ sự thay đổi giá cả
Nước sạch cũng là một nguồn lực khan hiếm. Do vậy,
tính hiệu quả đòi hỏi anh Bart phải chi trả mức giá thể
hiện giá trị của nước như nguồn lực khan hiếm có thể
sử dụng cho các hoạt động khác
5.2 BẢN CHẤT CỦA NGOẠI TÁC (tt)
Giả sử chị Lisa là chủ sở hữu của dòng sông, Lisa có thể
buộc anh Bart phải đóng phí cho sự làm bẩn môi trường
làm thiệt hại việc câu cá của mình
Bart có thể tính khoản phí này trong quyết định sản
xuất và sử dụng nguồn nước hiệu quả hơn
Mặt khác, nếu anh Bart là chủ dòng nước, anh ta có thể
kiếm tiền được bằng cách buộc chị Lisa trả tiền cho
quyền được câu cá. Số tiền cho quyền câu cá trên sông
(mà chị Lisa sẵn sàng trả cho Bart) còn phụ thuộc vào
mức độ ô nhiễm dòng nước
5.2 BẢN CHẤT CỦA NGOẠI TÁC (tt)
Do vậy, anh Bart sẽ có động cơ không làm bẩn dòng
nướùc nữa. Nếu không, anh Bart sẽ không kiếm được
nhiều tiền từ chị Liza
Mở rộng ra, chúng ta chú ý các tính chất sau của ngoại
tác:
Ngoại tác có thể được tạo ra bởi người tiêu dùng cũng
như các công ty
Ngoại tác có bản chất tương hỗ. Trong ví dụ của chúng
ta, dường như chắc chắn rằng Bart là một người gây ô
nhiễm môi trường. Dù vậy, ta có thể cho rằng chị Lisa
cũng”làm bẩn” dòng sông từ việc câu cá làm tăng chi
phí xã hội của quá trình sản xuất trong nhà máy của
anh Bart
5.2 BẢN CHẤT CỦA NGOẠI TÁC (tt)
Ngoaïi taùc coù theå laø tích cöïc
Haøng hoaù coâng coù theå xem nhö moät
daïng ñaëc bieät cuûa ngoaïi taùc. Giaû söû
toâi laép ôû saân nhaø moät chieác maùy
dieät muoãi baèng soùng ñieän. Neáu toâi
dieät ñöôïc toaøn boä hoï haøng nhaø muoãi
thì toâi ñaõ taïo ra moät haøng hoaù coâng
thuaàn tuyù. Neáu chæ coù vaøi ngöôøi haøng
xoùm coù ñöôïc aûnh höôûng cuûa maùy thì
ñaây laø ngoaïi taùc
5.3 PHÂN TÍCH ĐỒ THỊ
Đồ thị 5.1 phân tích ví dụ về anh Bart–chị Lisa đã
được mô tả ở trên. Trục hoành thể hiện quy mô đầu ra
Q do nhà máy anh Bart sản xuất, trục tung đo số đô
la. Đường MB cho thấy lợi ích biên tế của Bart đối với
mỗi mức sản xuất đầu ra (giả sử lợi ích biên tế giảm
dần khi sản phẩm đầu ra tăng)
Cũng liên quan đến mỗi mức sản lượng đầu ra là chi
phí tư nhân biên tế nào đó– MPC. Chi phí tư nhân biên
tế thể hiện các khoản chi trả của Bart cho các yếu tố
đầu vào và được giả sử rằng chúng sẽ tăng cùng với
sản lượng đầu ra
5.3 PHÂN TÍCH ĐỒ THỊ(tt)
Giả sử khi sản lượng đầu ra của nhà máy tăng
lên thì quy mô ô nhiễm nó tạo ra cũng tăng. MD
biểu diễn thiệt hại biên tế của chị Lisa do ô nhiễm
với mỗi mức sản xuất đầu ra. MD được vẽ hướng
đi lên thể hiện giả thiết chị Lisa là người phải
chịu phụ thuộc vào sự ô nhiễm phát sinh thêm:
nghĩa là chị Lisa sẽ thiệt hại hơn với tỉ lệ gia tăng
Hình 5.1: Vấn đề ngoại tác
Đầu ra thực tếĐầu ra hiệu quả
xã hội
Q mỗi nămQ1Q*
MB (lợi ích biên tế)
MD
(thiệt hại biên tế)
MPC
(chi phí tö nhaân bieân
teá)
MSC=MPC+MD
(chi phí xã hội biên tế)
$
O
Hình 5.2: Lợi ích và thiệt hại do dịch chuyển đến mức sản
xuất đầu ra hiệu quả
Q mỗi nămQ1Q*
MB
MD
MPC
MSC=MPC+MD
$
O
Thiệt hại của
anh Bart là
diện tích dgc
Lợi ích của chị Lisa là diện tích cdhg
e
fb
a
h
d
c
g
5.3 PHÂN TÍCH ĐỒ THỊ(tt)
Nếu Bart muốn tối đa hoá lợi nhuận, anh ta sẽ sản xuất
bao nhiêu sản phẩm đầu ra? Bart quyết định sản xuất
khi lợi ích biên tế đối với anh ta vượt quá chi phí biên tế
đối với anh ta
Trong đồ thị 5.1, Bart sản xuất toàn bộ mức sản lượng
của mình để MB vượt MPC nhưng sẽ không sản xuất
khi MPC vượt quá MB. Do đó, anh ta sản xuất đến mức
Q1 là nơi MPC cắt MB
5.3 PHÂN TÍCH ĐỒ THỊ(tt)
Từ quan điểm của xã hội, nên tiến hành sản xuất khi lợi
ích biên tế đối với xã hội vượt quá chi phí biên tế đối với
xã hội. Chi phí biên tế đối với xã hội có hai thành phần:
Thứ nhất là các yếu tố đầu vào do anh Bart mua. Giá trị
của chúng thể hiện trong MPC
Thứ hai là thiệt hại biên tế đối với Lisa thể hiện trong
MD. Do vậy, chi phí xã hội biên tế là MPC cộng với MD.
Trên phương diện hình học, đồ thị chi phí xã hội biên tế
MSC được xác định bằng cách cộng lại chiều cao của
MPC và MD tại mỗi mức sản xuất đầu ra
5.3 PHÂN TÍCH ĐỒ THỊ(tt)
Chú ý rằng, theo cấu trúc thì khoảng cách thẳng
đứng giữa MSC và MPC là MD (bởi vì MSC =
MPC+MD, do đó MSC – MPC =MD)
Tính hiệu quả từ quan điểm xã hội đòi hỏi chỉ
sản xuất các đơn vị sản phẩm đầu ra mà MB lớn
hơn MSC. Do đó đầu ra nên là Q*, là nơi hai đồ
thị cắt nhau.
5.4 PHẢN ỨNG TƯ NHÂN ĐỐI VỚI NGOẠI TÁC
Với sự hiện diện của ngoại tác, vấn đề phân bố
nguồn lực không hiệu quả sẽ nổi lên nếu ta không
có biẹân pháp tác động. Phần này sẽ bàn về các
trường hợp trong đó các cá nhân, khi hoạt động
dựa trên quyền lợi của mình, có thể tránh được
ngoại tác xảy ra.
5.4.1 Mặc cả thương lượng và Định Lý Coase
Giả sử quyền chủ sở hữu dòng sông được chỉ
định cho anh Bart. Ta giả sử rằng việc chị
Lisa và anh Bart mặc cả thương lượng với
nhau là không tốn kém chi phí. Vậy hai bên có
thể đạt được một thoả thuận trao đổi làm cho
sản xuất đầu ra giảm xuống từ Q1 hay không?
Hình 5.3: Định lý Coase
Q mỗi nămQ1Q*
MB
MD
MPC
MSC=MPC+MD
$
O
5.4.1 Mặc cả thương lượng và Định Lý Coase(tt)
Anh Bart sẽ sẵn sàng không sản xuất một số đơn vị sản
phẩm đầu ra chỉ khi nào nhận được khoản tiền lớn hơn
khoản thu gia tăng thuần từ sản xuất đơn vị sản phẩm
đó: (MB – MPC)
Mặt khác, chị Lisa sẵn lòng chi trả cho anh Bart để anh
này không sản xuất số đơn vị sản phẩm khi khoản chi
trả này bé hơn thiệt hại biên tế đối với chị Lisa MD
Khi khoản tiền chị Lisa trả cho anh Bart lớn hơn chi phí
(để anh Bart không sản xuất nữa), cơ hội thực hiện các
cuộc thương lượng trao đổi sẽ xuất hiện
5.4.1 Mặc cả thương lượng và Định Lý Coase(tt)
Thể hiện bằng số học, yêu cầu đặt ra là MD>(MB-MPC)
Hình 5.3 (thể hiện lại thông tin từ hình 5.1) cho thấy
rằng tại điểm sản xuất đầu ra Q1, (MB – MPC) là bằng
không trong khi MD là dương. Do đó, MD vượt quá (MB
–MPC), và đây là phạm vi của một cuộc thương lượng
Lý lẽ tương tự cho thấy khoản tiền chị Lisa sẵn sàng chi
trả là lớn hơn MB – MPC tại mọi mức sản lượng đầu ra
phía bên phải của Q*. Do vậy, Lisa trả tiền cho Bart
giảm sản xuất đến mức Q* là mức hiệu quả
5.4.1 Mặc cả thương lượng và Định Lý Coase(tt)
Trong phân tích trên ta có hai giả thiết quan
trọng:
1.Chi phí để thương lượng đối với cả hai bên là
thấp
2.Chủ sở hữu của các nguồn lực có thể xác định
nguồn gây thiệt hại cho tài sản của họ và có thể
ngăn chặn một cách hợp pháp
5.4.1 Mặc cả thương lượng và Định Lý Coase(tt)
Một cách tóm lược ý nghĩa của các gợi ý xung quanh
hình 5.3 là, với các điều kiện giả thiết trên, giải pháp
hiệu quả sẽ đạt được không phụ thuộc vào việc ai là
người được chỉ định quyền chủ sở hữu (miễn là một
người nào đó được chỉ định các quyền chủ sở hữu trên)
Kết quả này còn được gọi là Định Lý Coase (theo
tên người được giải thưởng Nobel là Ronald
Coase) nghĩa là một khi quyền chủ sở hữu được
thiết lập, chính phủ không cần can thiệp để đối
phó các ngoại tác (Coase, 1960).
5.4.2 Liên kết
Một cách khác để đối phó với ngoại tác là”nội bộ
hoá” nó bằng cách kết hợp lại các bên có liên
quan
Nói cách khác, nếu Bart và Lisa cùng kết hợp
hoạt động của họ lại thì lợi nhuận từ doanh
nghiệp liên kết của hai người sẽ cao hơn tổng lợi
nhuận của từng cá nhân khi họ không có sự kết
hợp
5.5 PHẢN ỨNG CÔNG CỘNG ĐỐI VỚI
NGOẠI TÁC
Trong trường hợp các cá nhân hành động
với lợi ích riêng của mình không thể đạt
được giải pháp hiệu quả, có một số
phương cách theo đó chính phủ có thể can
thiệp vào
5.5.1 Thuế
Anh Bart sản xuất không hiệu quả bởi vì mức giá trả
cho các yếu tố đầu vào không thể hiện đúng chi phí xã
hội. Cụ thể, bởi vì giá đầu vào thấp, cho nên giá sản
xuất đầu ra thấp. Nhà kinh tế học người Anh A.C.
Pigou năm 1930 đề xuất giải pháp áp một loại thuế lên
người gây ô nhiễm để bù lại các yếu tố đầu vào sản xuất
của anh ta có giá quá thấp
Thuế Pigou là loại thuế áp lên mỗi đơn vị sản xuất
đầu ra của người gây ô nhiễm với quy mô bằng
thiệt hại biên tế mà nó tạo ra tại mức sản xuất đầu
ra hiệu quả
5.5.1 Thuế(tt)
Hình 5.4 thể hiện lại thông tin từ hình 5.1. Trong
trường hợp này, thiệt hại biên tế tại mức đầu ra
hiệu quả Q* là khoảng cd. Đây là thuế Pigou (nhớ
rằng khoảng cách thẳng đứng giữa MPC và MSC
là MD)
Anh Bart phản ứng như thế nào nếu bị áp thuế
cd đô la trên mỗi đơn vị sản phẩm đầu ra?
5.5.1 Thuế(tt)
Thuế làm tăng chi phí biên tế hiệu quả cuả Bart,
đối với mỗi đơn vị sản phẩm, anh ta phải chi trả
cho các nhà cung cấp đầu vào (được đo bằng
MPC) và cho người thu thuế (được đo là cd). Xét
trên phương diện hình học, đồ thị chi phí biên tế
của Bart được xác định bằng cách cọâng thêm cd
vào MPC tại mỗi mức sản lượng đầu ra. Điều
này làm dịch chuyển MPC lên theo khoảng cách
thẳng đứng bằng cd
Hình 5.4: Phân tích thuế Pigou
Q Mỗi nămQ*
MB
MD
MPC
MSC=MPC+MD
$
O
Hình 5.4: Phân tích thuế Pigou
(MPC+ cd)
i
j
d
c
Tổng số thu
thuế Pigou
5.5.1 Thuế(tt)
Tối đa hoá lợi nhuận đòi hỏi anh Bart sản xuất
tại điểm mà chi phí biên tế bằng lợi ích biên tế là
điểm giao nhau giữa MB và MPC+cd, đây là mức
sản lượng đầu ra hiệu quả Q*
Lưu ý là thuế tạo ra số thu cd đô la trên mỗi đơn
vị của id sản phẩm sản xuất ra (id=OQ*). Do đó,
số thu thuế huy động là cd × id, là bằng diện tích
của hình chữ nhật ijcd trong hình 5.4
5.5.2 Trợ cấp
Giả sử ta có một số lượng cố định các công ty gây ô nhiễm,
mức sản xuất hiệu quả có thể đạt được bằng cách chi trả cho
người gây ô nhiễm để họ không gây ô nhiễm nữa
Giả sử chính phủ công bố sẽ chi cho anh Bart một khoản trợ
cấp là cd cho mỗi đơn vị sản phẩm anh Bart không sản xuất
Anh Bart sẽ làm gì? Trong hình 5.5, lợi ích biên tế tại mức
sản xuất Q1 là khoảng cách giữa MB và trục hoành, ge. Chi
phí biên tế tại Q1 là tổng số tiền anh Bart chi trả cho các đầu
vào (mà ta thể hiện bằng đường MPC) và khoản trợ cấp cd để
anh Bart từ bỏ sản xuất
5.5.2 Trợ cấp(tt)
Một lần nữa, đồ thị chi phí biên tế nhận được là MPC+cd.
Tại điểm đầu ra Q1 là khoảng ek (=eg+gk). Nhưng ek vượt
quá lợi ích biên tế ge.
Chừng nào mà chi phí biên tế vượt quá lợi ích biên tế tại Q1
thì việc sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm cuối cùng
không có ý nghĩa lợi ích cho anh Bart. Thay vào đó, Bart có
thể ngưng sản xuất và nhận trợ cấp
Thay vì phải trả thuế idcj, anh Bart nhận được khoản tiền
bằng số đơn vị anh từ bỏ không sản xuất là ch nhân với trợ
cấp trên mỗi đơn vị là cd bằng diện tích hình chữ nhật dfhc
trong hình 5.5
Hình 5.5: Phân tích trợ cấp Pigou
Q mỗi nămQ*
MB
MD
MPC
MSC=MPC+MD
$
O
(MPC+ cd)
i
j
d
c
Trợ cấp Pigou
h
g
k
f
e
Q1
5.5.3 Tạo ra thị trường
Như chúng ta đã nhấn mạnh, tính không hiệu quả liên
quan đến các ngoại tác có thể được kết nối với sự vắng
mặt của thị trường các nguồn lực thích hợp.
Điều này đã đề xuất một phương cách khác để nâng
cao tính hiệu quả: bán cho người sản xuất quyền gây ô
nhiễm
Bằng cách này, thực tế chính phủ tạo ra một thị trường
không khí sạch hay nước sạch mà nếu không làm như
vậy thì các thị trường này không bao giờ xuất hiện
5.5.3 Tạo ra thị trường(tt)
Với hệ thống này, chính phủ công bố bán các giấy phép được
thải Z* chất ô nhiễm vào môi trường (lượng chất ô nhiễm là
liên quan đến mức đầu ra Q*)
Các công ty sẽ được mời đấu thầu các quyền gây ô nhiễm
này. Giấy phép sẽ cấp cho công ty nào trả giá cao nhất
Phương pháp tiếp cận giấy phép được thể hiện trong hình
5.6. Trục hoành thể hiện số lượng quyền sản xuất sulfur
oxide, trục tung đo mức giá của các quyền này
Chính phủ công bố đấu giá Z* quyền được gây ô nhiễm. Do
vậy, lượng cung của quyền gây ô nhiễm là một đường thẳng
đứng tại Z*
Hình 5.6: Thị trường quyền gây ô nhiễm
Quyền được sản xuất sulfur ocide mỗi nămZ*
SZ
$
mỗi
năm
O
P1
DZ
5.5.4 Các quy định
Theo quy định của chính phủ, mỗi người gây ô
nhiễm sẽ được giải thích thông báo để giảm khối
lượng ô nhiễm nhất định nếu không sẽ bị phạt
theo luật pháp. Trong mô hình ví dụ của chúng
ta, Bart đơn giản được ra lệnh để giảm sản xuất
đến Q*.
Hình 5.7: Quy định hai nhà gây ô nhiễm
Q mỗi nămX*
MBx
MBZ
MPCX = MPCz
(MPCX+ d) = (MPCZ+ d)
$
O
X1 = Z1Z*
d
5.7 NGOẠI TÁC TÍCH CỰC
Phần lớn trọng tâm bàn luận của chúng ta là tập trung
vào ngoại tác tiêu cực. Dù vậy, ta cũng có các ngoại tác
tích cực.
Giả sử một công ty thực hiện nghiên cứu và phát triển
(R&D), đồ thị lợi ích biên tế tư nhân (MPB) và chi phí
biên tế (MC) thể hiện trên hình 5.8
Công ty chọn mức hoạt động R&D tại R1, là nơi
MC=MPB. Giả sử tiếp rằng R&D của công ty này làm
cho các công ty khác sản xuất ra được sản phẩm rẻ
hơn, nhưng các công ty này không hề chi trả đồng nào
cho việc sử dụng các thành tựu nghiên cứu khoa học.
5.7 NGOẠI TÁC TÍCH CỰC(tt)
Trong hình 5.8, lợi ích biên tế đối với các công ty
khác cho mỗi lượng nghiên cứu R&D là MEB
(cho lợi ích biên tế ngoại tác). Lợi ích biên tế xã
hội của nghiên cứu là tổng của MPB và MEB
được thể hiện là MSB
Tính hiệu quả đòi hỏi chi phí biên tế và lợi ích
biên tế xã hội phải bằng nhau, xảy ra tại R*. Do
vậy, R&D được cung cấp ít hơn cần thiết
Giống như ngoại tác tiêu cực có thể được chỉnh
sửa lại bằng thuế Pigou, còn ngoại tác tích cực ta
có thể chỉnh lại bằng trợ cấp Pigou
5.7 NGOẠI TÁC TÍCH CỰC(tt)
Cụ thể, nếu công ty thực hiện R&D được cấp 1 khoản trợ
cấp bằng lợi ích ngoại tác biên tế tại điểm tối ưu–là khoảng
cách của ab trong hình 5.8 –sản xuất hiệu quả
Bài học đã rõ: khi một công ty hay cá nhân tạo ra ngoại tác
tích cực, thị trường sẽ cung cấp ít hơn (dưới mức cần thiết),
nhưng một khoản trợ cấp phù hợp có thể cải thiện được tình
hình
Một vài nghiên cứu kết luận rằng suất sinh lợi tư nhân đối
với R&D là khoảng 10%, trong khi tỷ lệ sinh lời xã hội là
khoảng 50%. Nếu các con số trên là chính xác thì ngoại tác
tích cực của R&D là rất lớn
Hình 5.8: Ngoại tác tích cực
Nghiên cứu mỗi nămR1
MEB
MPB
MSB = MPB + MEB
MC
$
O
Hình 5.8: Ngoại tác tích cực
R*
b
a
CÂU HỎI THẢO LUẬN
1. Theo Cựu phó Tổng thống Hoa Kỳ Al Gore cho rằng chúng
ta cần phải thực hiện những”hành động táo bạo và dứt khoát
để cứu lấy môi trường nguyên tắc tổ chức tập trung của nền văn
minh”. Giả sử bạn là một nhà làm chính sách đang cố gắng quyết
định phải làm gì đối với khí thải xe ô tô. Bạn có thể sử dụng lời
tuyên bố của Gore như một cơ sở để đưa ra quyết định của bạn
như thế nào?
2. Đối với mỗi trường hợp sau, trường hợp nào có thể áp dụng
được Định lý Coase? Tại sao được và tại sao không được?
a. Một nhóm sinh viên đại học trong ký túc xá cùng dùng chung
một bếp nấu ăn tập thể. Một số sinh viên không bao giờ dọn dẹp
rác khi họ nấu ăn
CÂU HỎI THẢO LUẬN(tt)
b.Tại vùng hồ Vermont, các thuyền ca nô máy tốc độ cao làm cho
những người đi bơi lội và chèo thuyền khó chịu
c. Tại Bang Washington, nhiều chủ trại đốt cánh đồng của họ để
dọn gốc rạ chuẩn bị cho mùa trồng trọt sắp tới. Dân cư trong
thành phố lân câïn than phiền về ô nhiễm.
d. Những người sử dụng Internet nhìn chung là chịu chi phí phát
sinh bằng không để truyền đạt thông tin. Kết quả là xảy ra sự tắc
nghẽn và người sử dụng rất bực bội do chậm trễ.
3.Trên cơ sở của nghiên cứu của Evans, Ringel và Stech (1999),
một dự đoán hợp lý chi phí ngoại biên của hút một gói thuốc lá là
khoảng 75xen. Hiện tại, thuế thuốc lá liên bang và của các bang là
khoảng 75 xen trên mỗi bao thuốc lá. Sử dụng mô hình thuế Pigou
để đánh giá tính hiệu quả của chính sách này.
CÂU HỎI THẢO LUẬN(tt)
4. Lợi ích biên tế tư nhân đối với hàng hoá X được cho là 10 –
X, trong đó X là số đơn vị hàng hoá được tiêu dùng. Chi phí biên
tế tư nhân của sản xuất ra X là không đổi là 5 đô la. Đối với mỗi
đơn vị hàng hoá X được sản xuất, một chi phí ngoại tác 2 đô la
được áp cho các thành viên của cộng đồng.
Khi không có bất kỳ sự can thiệp nào của chính phủ số lượng X
được sản xuất là bao nhiêu? Mức hiệu quả của sản xuất X là gì?
Cộng đồng có được những lợi ích gì trong việc dịch chuyển từ
mức sản xuất không hiệu quả đến mức sản xuất hiệu quả? Giả
thiết rằng thuế Pigou có thể dẫn đến mức sản xuất hiệu quả,
thuế sẽ hy động được số thu là bao nhiêu?