CHƯƠNG 6
PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUAN ĐIỂM
“ Nhìn chung, nghệ thuật của chính phủ là ở chỗ càng thu được nhiều tiền càng tốt từ một tầng lớp dân cư để cấp cho tầng lớp dân cư khác”. Mặc dù lời khẳng địnhnày của Voltaire là cường điệu, song có một sự thật là hầu như mọi vấn đề chính trị quan trọng đều có liên quan đến phân phối thu nhập.
Một câu hỏi liên quan là liệu có phải chính phủ bị thu hút vào việc thay đổi phân phối thu nhập hay không?.
Một số phong tục truyền thống của triết lý chính trị cho rằng chính phủ sẽ đóng vai trò không phân phối lại. Tuy nhiên, ngay cả một hoạt động tối thiểu nhất của chính phủ cũng tạo ảnh hưởng đến phân phối thu nhập.
35 trang |
Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 3177 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Tài chính công - Chương 6 Phân phối lại thu nhập: một số vấn đề về quan điểm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 6
PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUAN ĐIỂM
“ Nhìn chung, nghệ thuật của chính phủ là ở chỗ càng
thu được nhiều tiền càng tốt từ một tầng lớp dân cư để
cấp cho tầng lớp dân cư khác”. Mặc dù lời khẳng định
này của Voltaire là cường điệu, song có một sự thật là
hầu như mọi vấn đề chính trị quan trọng đều có liên
quan đến phân phối thu nhập.
Một câu hỏi liên quan là liệu có phải chính phủ bị thu
hút vào việc thay đổi phân phối thu nhập hay không?.
Một số phong tục truyền thống của triết lý chính trị cho
rằng chính phủ sẽ đóng vai trò không phân phối lại. Tuy
nhiên, ngay cả một hoạt động tối thiểu nhất của chính
phủ cũng tạo ảnh hưởng đến phân phối thu nhập.
CHƯƠNG 6 (tt)
PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUAN ĐIỂM
Chương này sẽ giới thiệu một khuôn khổ cho tư
duy về các khía cạnh quy chuẩn và thực chứng
đối với chính sách phân phối lại thu nhập của
chính phủ. Những nội dung đề cập trong chương
này bao gồm:
(1) Những số liệu về phân phối thu nhập;
(2) Cơ sở hợp lý cho phân phối thu nhập;
(3) Phạm vi tác động của chi phí;
( 4) Câu hỏi thảo luận và bài tập
1. PHÂN PHỐI THU NHẬP
Chúng ta bắt đầu bằng việc xem xét một số
thông tin về phân phối thu nhập hiện nay. Biểu
6.1 dưới đây đã trình bày các số liệu của Cục
Điều Tra về phân phối thu nhập của Hoa Kỳ,
lựa chọn một số năm từ cuối những năm 1960.
Biểu 6. 1: Phân phối thu nhập bằng tiền giữa các nhóm hộ gia đình
(phân theo 20% tỷ lệ dân cư bằng nhau với mức thu nhập từ thấp
đến cao)
Đơn vị tính: %
Năm 1/5 hộ có
thu nhập
thấp nhất
1/5 thứ
hai
1/5 thứ
ba
1/5 thứ tư 1/5 hộ có
thu nhập
cao nhất
5% hộ có
thu nhập
cao nhất
1967 4,0 10,8 17,3 24,2 43,8 17,5
1977 4,4 10,3 17,0 24,8 43,6 16,1
1987 3,8 9,6 16,1 24,3 46.2 18,2
1999 3,6 8,9 14,9 23,2 49,4 21,5
1. PHÂN PHỐI THU NHẬP(tt)
Một cách khác để tiếp cận phân phối thu nhập là tính
toán số người dưới đường giới hạn nghèo hay còn gọi là
ranh giới nghèo, một mức cố định về thu nhập thực tế
được coi là đủ để đảm bảo tiêu chuẩn tối thiểu thoả
đáng cho cuộc sống
Ranh giới nghèo cho 1 gia đình có 4 người ở Mỹ năm
1999 là 17.029 đô la Mỹ.
Trong cùng năm đó, số trung bình của thu nhập—mức
của một nửa các gia đình phía trên và một nửa các gia
đình phía dưới là 40.816 đô la Mỹ. Năm 1999, ở Mỹ có
32,3 triệu người có thu nhập dưới đường ranh giới
nghèo, chiếm 11,8% dân số nước Mỹ.
Phân phối thu nhập tại Việt nam
Một số kết quả điều tra MSDC năm 1997-1998.
Tỷ lệ người nghèo khổ. Ranh giới nghèo lương thực thực phẩm
theo mức thu nhập tính cho năm 1998 của Tổng cục Thống kê là
107.236 đồng/người/tháng và ranh giới nghèo chung theo mức
thu nhập là 149.156 đồng/người-tháng. Kết quả về tỷ lệ người
nghèo khổ năm 1998 như sau:
Cả nước Thành thị Nông thôn
Tỷ lệ nghèo lương thực thực phẩm: 15,0% 2,3% 18,3%
Tỷ lệ nghèo chung là: 37,4% 9,0% 44,9%
Năm 2003; Tỷ lệ nghèo chung: 28,9%
Tỷ lệ nghèo thực phẩm: 10,9%
BIỂU 6.4- Khoảng cách phân hĩa giàu nghèo tại VN theo
nhóm thu nhập chung và khu vực thành thị – nông thôn
(1998)
SO SÁNH NHOÙM THU NHAÄP CHUNG
KHU VÖÏC
Thaønh thò
Noâng
thoân
Nhoùm 5 so nhoùm 1
(Laàn)
,10 47 ,11 12 ,8 69
6.2 CƠ SỞ HỢP LÝ CHO PHÂN PHỐI THU NHẬP
6.2.1 Thuyết Vị Lợi Giản Đơn
Kinh tế học phúc lợi truyền thống đã thừa nhận
rằng phúc lợi xã hội phụ thuộc vào tình trạng sức
khỏe của các thành viên trong xã hội
Về phương diện đại số, nếu như có n thành viên
trong xã hội và hữu dụng của thành viên thứ ith là
Ui, khi đó phúc lợi xã hội W là một hàm nào đó
F(.) của các hữu dụng cá nhân:
W= F (U1, U2,, Un), (6.1)
6.2.1 Thuyết Vị Lợi Giản Đơn(tt)
Phương trình (6.1), đôi khi xem như là hàm vị lợi
phúc lợi xã hội bởi vì nó liên quan đến các triết
gia vị lợi xã hội của thế kỷ 19. Nó được giả thiết
rằng, tăng lên bất kỳ Uis nào, các yếu tố khác
không đổi, W sẽ tăng
Một sự thay đổi mà sẽ làm cho người nào đó
phong lưu hơn nhưng không làm cho bất kỳ một
người nào khác nghèo đi sẽ làm cho phúc lợi xã
hội tăng lên.
Thuyết vị lợi nói như thế nào về việc liệu chính
phủ phải phân phối lại thu nhập hay không?
6.2.1 Thuyết Vị Lợi Giản Đơn(tt)
Câu trả lời là không khó nhưng thực sự không cung cấp
nhiều thông tin —phân phối lại thu nhập đảm bảo rằng
nó sẽ làm tăng W. Để có được một sự chỉ dẫn cụ thể hơn,
hãy xem xét một trường hợp đặc biệt của phương trình
(6.1):
W= U1 +U2 ++ Un (6.2)
Ở đây phúc lợi xã hội đơn giản là tổng các hữu dụng của
các cá nhân. Điều này được xem là một hàm cộng vào
phúc lợi xã hội
Giả sử rằng mục tiêu của chính phủ là tối đa hoá giá trị
của W được đưa ra ở phương trình (6.2). Hàm phúc lợi
xã hội này cùng với một số giả định sẽ cho phép nhận
được những kết quả chắc chắn
6.2.1 Thuyết Vị Lợi Giản Đơn(tt)
Giả sử:
1. Các cá nhân có các hàm hữu dụng đồng nhất và các
hàm này chỉ phụ thuộc vào thu nhập của họ.
2. Các hàm hữu dụng này thể hiện sự phân biệt hữu
dụng biên tế của thu nhập—như thu nhập của các cá
nhân tăng lên, họ sẽ trở nên sung túc hơn nhưng ở tốc
độ giảm đi.
3. Tổng số thu nhập có thể có được là cố định
Với các giả định này và hàm cộng vào phúc lợi, chính
phủ sẽ phải phân phối lại thu nhập để đạt được sự bình
đẳng hoàn toàn
6.2.1 Thuyết Vị Lợi Giản Đơn(tt)
Để chứng minh cho điều này, giả sử rằng xã hội gồm
chỉ có hai người, Peter và Paul. (Cũng dễ dàng để khái
quát hoá lập luận đối với các trường hợp có số lượng
người bất kỳ nào)
Trong hình 6.1 dưới đây, khoảng nằm ngang OO’ đo
tổng số thu nhập có thể có được trong xã hội.
Thu nhập của Paul được đo bằng khoảng cách đến phía
trái của điểm O’. Vì vậy bất kỳ điểm nào chạy theo
OO’ biểu thị một phân phối nào đó về thu nhập giữa
Paul và Peter. Vấn đề đặt ra là cần tìm một điểm tốt
nhất
6.2.1 Thuyết Vị Lợi Giản Đơn(tt)
Hữu dụng biên tế thu nhập của Paul được đo theo
đường thẳng đứng, bắt đầu từ điểm O.
Theo giả định 2, giản đồ liên quan của hữu dụng biên tế
thu nhập của Paul với mức thu nhập của anh ta đổ
xuống dưới được gọi là MUPaul. Hữu dụng biên tế thu
nhập của Peter được đo theo đường thẳng đứng, bắt đầu
từ điểm O’
Hữu dụng biên tế thu nhập của anh ta được ký hiệu là
MUPeter. ( Ghi nhớ rằng chuyển động về phía trái trên
trục hoành thể hiện sự tăng lên thu nhập của Peter). Bởi
vì Paul và Peter có các hàm hữu dụng đồng nhất, nên
MUPeter là tấm gương phản chiếu của MUPaul
6.2.1 Thuyết Vị Lợi Giản Đơn(tt)
Giả sử rằng, lúc đầu thu nhập của Paul là Oa và thu
nhập của Peter là O’a
Liệu có phải phúc lợi xã hội càng cao càng tốt hoặc
tổng hữu dụng có thể được tăng lên, nếu thu nhập bằng
cách nào đó đã được phân phối giữa Paul và Peter hay
không?
Giả sử rằng ab đô la đã lấy từ Peter và chuyển cho
Paul. Rõ ràng điều này sẽ làm cho Peter nghèo đi và
Paul sung túc lên.
Tuy nhiên, câu hỏi cốt yếu là cái gì sẽ xảy ra đối với
tổng các hữu dụng của họ. Bởi vì Peter giàu hơn Paul,
những mất mát của Peter về hữu dụng nhỏ hơn lợi lộc
mà Paul nhận được, vì vậy tổng hữu dụng của họ là đi
lên
6.2.1 Thuyết Vị Lợi Giản Đơn(tt)
Trên phương diện hình học, phân phối ab đô la cho
Paul sẽ làm tăng hữu dụng của anh ta lên bằng diện
tích abfe. Lấy đi ab đô la của Peter sẽ làm giảm hữu
dụng của anh ta xuống bằng diện tích abdc. Tổng
hữu dụng của họ, vì thế sẽ tăng lên bằng diện tích
cefd
Với lý lẽ cho rằng chừng nào còn bất bình đẳng
trong thu nhập, thì còn bất bình đẳng trong hữu
dụng biên tế, và tổng các hữu dụng có thể được tăng
lên qua việc phân phối thu nhập cho người nghèo.
Chỉ có tại điểm I, ở đó thu nhập và hữu dụng là
bằng nhau, và phúc lợi được tối đa hoá. Sự bình
đẳng về thu nhập đầy đủ sẽ được thực hiện
Hình 6. 1: Mô hình phân phối thu nhập tối ưu
Hữu dụng
biên tế của
Paul
d
e
f
c
Thu nhập của Peter
MUPeter
MUPaul
I*baO
Thu nhập củaPaul
O’
Hữu dụng
biên tế của
Peter
6.2.2 Tiêu Chuẩn Tối Đa Tối Thiểu
Trong khuôn khổ của thuyết vị lợi, hình thức của hàm
phúc lợi đóng vai trò chính yếu trong xác định chính
sách phân phối lại thu nhập phù hợp của chính phủ
Cho đến bây giờ, chúng ta đã xem xét hàm đơn giản
cộng vào phúc lợi xã hội của phương trình 6.2, theo đó
xã hội không thiên vị đối với việc phân phối các hữu
dụng
Nếu lấy một đơn vị hữu dụng từ một cá nhân và đưa cho
một cá nhân khác, thì tổng các hữu dụng là không thay
đổi. Vì vậy, theo định nghĩa nó là phúc lợi xã hội.
Các hàm phúc lợi xã hội vị lợi khác không chứa đựng
gợi ý này, và vì thế sẽ dẫn đến những quy định chính
sách khác nhau. Hãy xem xét một hàm phúc lợi xã hội
sau đây:
W= Min (U1, U2, ., U3) (6.3)
6.2.2 Tiêu Chuẩn Tối Đa Tối Thiểu(tt)
Theo phương trình 6.3, phúc lợi xã hội chỉ phụ
thuộc vào hữu dụng của người nào có hữu dụng
thấp nhất (Min). Mục tiêu xã hội này thường
được gọi là tiêu chuẩn tối đa tối thiểu bởi vì mục
tiêu là tối đa hoá hữu dụng cho người có hữu
dụng nhỏ nhất
Tiêu chuẩn tối đa hoá nói lên rằng phân phối thu
nhập phải công bằng một cách hoàn hảo, trừ khi
tới một mức mà những trệch hướng ra khỏi bình
đẳng sẽ làm tăng phúc lợi cho những người
nghèo.
6.2.2 Tiêu Chuẩn Tối Đa Tối Thiểu(tt)
Hãy xem xét một xã hội có một người giàu là
Peter, người thuê người làm, một người nghèo là
Paul
Tuy nhiên, Peter bị đánh thuế, anh ta phải cắt
giảm sản xuất và sa thải Paul. Hơn thế nữa, thu
nhập mà Paul nhận được từ chính phủ là nhỏ
hơn thu nhập mà anh ta nhận được ở công việc bị
mất.
Trong nền kinh tế giả thuyết này, sự thoả mãn
của tiêu chuẩn tối đa vẫn còn chú ý đến những
bất bình đẳng trong thu nhập.
6.2.3 Phân phối lại thu nhập Hiệu Quả Pareto
Thảo luận của chúng ta về các hàm cộng thêm
phúc lợi xã hội và tối đa tối thiểu phúc lợi xã hội
đã giả định rằng phân phối lại thu nhập sẽ làm
cho một số người sống sung túc hơn và một số
người khác sẽ nghèo đi
Phân phối lại chưa bao giờ là một cải thiện
Pareto—sự thay đổi đã cho phép tất cả các cá
nhân tối thiểu sẽ có được sự sung túc hơn tình
trạng hiện tại. Đây là hệ quả của một giả định
mà theo đó hữu dụng của mỗi cá nhân chỉ phụ
thuộc vào thu nhập của anh ta hoặc cô ta
6.2.3 Phân phối lại thu nhập Hiệu Quả Pareto(tt)
Ngược lại, hãy tưởng tượng rằng những cá nhân có thu
nhập cao có lòng vị tha, vì vậy các hữu dụng của họ
không chỉ phụ thuộc vào thu nhập của họ mà còn phụ
thuộc vào thu nhập của cả những người nghèo.
Với tình huống như vậy, phân phối lại thực sự có thể là
cải thiện Pareto
Giả sử rằng, nếu người giàu Peter đã phải mất một số đô
la từ thu nhập của mình cho người nghèo Paul, khi đó
sự tăng lên thoả mãn của Paul từ việc làm tốt sẽ có tác
dụng hơn đối với việc mất mát tiêu dùng của anh ta
Giả sử rằng, rất khó khăn cho Peter để chuyển giao thu
nhập thuộc sở hữu của mình, có lẽ vì anh ta thiếu các
thông tin để có thể biết được ai thực sự là người nghèo.
Khi đó nếu chính phủ sẽ thực hiện một chuyển nhượng
không gây tốn kém cho Peter, thì hiệu quả sẽ tăng lên
6.2.4 Các quan điểm phi chủ nghĩa cá nhân
Các quan điểm về phân phối thu nhập đã được
thảo luận từ trước đến giờ hoàn toàn cho các gợi
ý khác nhau, nhưng chúng đã chia sẻ một cách
nhìn vị lợi
Theo Fair (1971), Plato đã lập luận rằng trong
một xã hội tốt, tỷ lệ thu nhập của người giàu so
với người nghèo phải ở mức cao nhất là 4 trên 1
Trong một đề xuất ít cực đoan hơn, Tobin [1970]
đã khuyến nghị rằng chỉ có các hàng hoá đặc biệt
là phải được phân phối công bằng. Quan điểm
này đôi khi được gọi là chủ nghĩa bình quân hàng
hoá
6.2.5 Các Xem Xét Khác
Các quan điểm thảo luận trước đây đã công nhận rằng
thu nhập của các cá nhân là của cải chung cần được
phân phối theo đúng cách mà”xã hội” cho là thích hợp
Ngược lại, có một số lập luận cho rằng phân phối thu
nhập công bằng được xác định bằng quá trình sinh ra
thu nhập
Thí dụ, một tín ngưỡng phổ biến ở Hoa Kỳ làø nếu
như”cơ hội ngang nhau” (được xác định bằng một cách
nào đó) có thể có được cho tất cả mọi người, khi đó một
kết quả đảm bảo phải là sự công bằng, bất chấp sự phân
phối thu nhập đặc thù xảy ra đối với di sản thừa kế. Vì
thế, nếâu như quá trình sinh ra thu nhập là công bằng,
thì chính phủ không cần phải có mục tiêu nào nhằm tài
trợ qua phân phối lại thu nhập
6.3-PHẠM VI TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU
Bây giờ chúng ta chuyển từ việc thảo luận vấn đề có
hay không chính phủ phải phân phối lại thu nhập
sang phân tích đánh giá các tác động của các chương
trình phân phối lại hiện thời của chính phủ
Tác động của chính sách chi tiêu đến phân phối thu
nhập thực tế được xem như là phạm vi tác động của
chi phí. Các tác động phân phối thu nhập của chính
phủ thông qua các chính sách thuế cũng như các chính
sách chi tiêu. (Chúng ta hoãn lại việc thảo luận về khía
cạnh thuế ở chương sau). Xác định phạm vi tác động
của chi tiêu sẽ gặp khó khăn với một số nguyên nhân
dưới đây
6.3.1 Các tác động liên quan đến giá cả
Nếu như việc trợ cấp đem lại cho người nghèo có nhu
cầu nhiều hơn về nhà ở, khi đó chi phí nhà ở trước khi
trợ cấp có thể tăng lên. Vì thế, những người nhận được
trợ cấp sẽ không được hưởng một cách đầy đủ từ khoản
trợ cấp-những người chủ đất sẽ được hưởng một phần
lợi;
Chương trình trợ cấp về nhà ở cũng có tác động đến thu
nhập của những người cung cấp đầu vào cho ngành xây
dựng. Nếu như những người chủ sở hữu của các đầu vào
này là những người thuộc tầng lớp trung lưu và giàu có,
điều này dẫn đến sẽ làm cho phân phối thu nhập ít công
bằng hơn.
6.3.2 Hàng Hoá Công
Chi tiêu quan trọng của chính phủ là để cho các hàng hoá
công. Như đã lưu ý ở chương 4, thị trường không ép buộc
mọi người biểu lộ việc họ lượng giá hàng hoá công là bao
nhiêu?
Menchick[1991] đã xem xét các gợi ý về phân phối các khoản
chi cho hàng hoá công như an ninh đã sử dụng 2 giả định
khác nhau:
(a) tỷ phần lợi ích của mỗi gia đình là tương ứng với tỷ lệ thu
nhập của họ,
(b) tỷ phần lợi ích của mỗi gia đình là cân đối tỷ lệ với số
lượng người trong đó.
Theo giả định (a) nhóm 1/5 dân số có thu nhập thấp nhất sẽ
có thu nhập tăng lên là 3,8% của các chi tiêu an ninh. Trong
khi giả định (b), thu nhập của họ sẽ được tăng lên 14,6% của
các chi phí này. Kết quả phụ thuộc vào giả định
6.3.3 Đánh Giá Các Chuyển Nhượng Hiện Vật
Vào năm 1982, đã có thông báo rằng Bộ Nông
Nghiệp bắt đầu biếu tặng các loại sữa, bơ và pho
mát dư thừa cho người nghèo ở Mỹ. Có hơn 3 tỷ
cân Anh thực phẩm đã được phân phát từ lúc đó
Chương trình thực phẩm dư thừa là một thí dụ
của chính sách chuyển nhượng hiện vật
Tuy nhiên, những người giàu và trung lưu cũng
sẽ được hưởng lợi từ các chuyển nhượng hiện
vật. Một thí dụ nổi bật là giáo dục.
6.3.3 Đánh Giá Các Chuyển Nhượng Hiện Vật(tt)
Hãy xem xét Jones, một người nhận trợ cấp phúc lợi
điển hình, người ta đã chia cho cô ta thu nhập hàng
tháng là 300 đô la giữa pho mát và”các loại hàng hoá
khác”
Giá thị trường của pho mát là 2 đô la cho 1 cân Anh và
các đơn vị”các loại hàng hoá khác” được đo để cho giá
mỗi một đơn vị là 1 đô la
Trên hình 6.2, tiêu dùng của Jones về pho mát được đo
theo trục hoành, và tiêu dùng của cô ta đối với các loại
hàng hoá khác là theo trục tung. Ngân sách giới hạn của
Jones là đoạn AB. Giả sử Jones tối đa hoá hữu dụng của
cô ta, cô ta sẽ tiêu dùng gói E1, gồm có 260 đơn vị các
loại hàng hoá khác và 20 cân Anh pho mát
Hình 6. 2: Một chuyển nhượng hiện vật cho kết quả theo
mức hữu dụng thấp hơn một chuyển nhượng bằng tiền
420
H
340
300
260
A F
E1
20 40 60 150 210D
B
E3
U
Các hàng hóa
khác cho 1
tháng
Số cân Anh pho mát cho 1 tháng
6.3.3 Đánh Giá Các Chuyển Nhượng Hiện Vật(tt)
Bây giờ giả sử rằng chính phủ cung cấp cho Jones 60
cân Anh pho mát trong 1 tháng và cô ta bị ngăn cấm
không được bán lại trên thị trường
Chương trình pho mát được giới thiệu sẽ thay đổi tình
trạng của cô ta như thế nào? Ở bất kỳ mức tiêu thụ nào
đối với các loại hàng hoá khác, Jones bây giờ có thể tiêu
thụ 60 cân Anh pho mát nhiều hơn trước đây
Về phương diện hình học, ngân sách giới hạn của cô ta
được tìm thấy bằng cách chuyển dịch 60 đơn vị về phía
phải của mỗi điểm trên đoạn AB, nhận được AFD là
đường cong U trên hình 6.2. Nó tiếp xúc sát vào”góc”—
tại điểm F, nơi mà tiêu dùng pho mát của Jone là 60 và
tiêu dùng các hàng hoá khác của cô ta là 300
6.3.3 Đánh Giá Các Chuyển Nhượng Hiện Vật(tt)
So sánh với gói tiêu dùng đầu tiên của Jones, tiêu dùng
của cô ta ở cả hai loại pho mát và các hàng hoá khác là
đi lên
Bây giờ chúng ta giả sử rằng, thay vì cho Jones 60 cân
Anh pho mát, chính phủ sẽ cho cô ta tiền ngang bằng giá
trị thị trường của pho mát là 120 đô la (=60 cân Anh x 2
đô la/1 cân Anh)
Tăng thu nhập lên 120 đô la dẫn đến được ngân sách
chính xác là 120 đơn vị trên đoạn AB ở mọi điểm biểu
thị trên hình 6.2 như đường HD. Lưu ý rằng chuyển
nhượng bằng tiền sẽ cho phép cô ta được sử dụng dài
theo đoạn HF. Cơ hội này đã không thể có được theo
chương trình pho mát bởi vì Jones không được phép
bán pho mát của chính phủ để đổi lại bất kỳ loại hàng
hoá nào khác
6.3.3 Đánh Giá Các Chuyển Nhượng Hiện Vật(tt)
Đối phó với đường ngân sách HD, Jones tối đa hoá hữu
dụng tại điểm E3, ở đó cô ta sẽ tiêu dùng 340 hàng hoá
khác và 40 cân Anh pho mát. So sánh các điểm E3 và F
chúng ta có thể kết luận rằng:
(1) theo chương trình chuyển nhượng bằng tiền,
Jones tiêu thụ pho mát ít đi và tiêu thụ nhiều hàng hoá
khác hơn so với chương trình cấp phát pho mát;
(2) 120 đô la giá trị của pho mát không làm cho Jones
sung túc bằng 120 đô la thu nhập bằng tiền. Bởi vì E3 là
ở trên đường cong bàng quan cao hơn so với điểm F,
chuyển nhượng bằng tiền sẽ làm cho cô ta sống sung túc
hơn
CÁC CÂU HỎI THẢO LUẬN
1. Các quan niệm về công bằng và bình đẳng trong
phân phối thu nhập là đồng nghĩa? Tới phạm vi nào thì
bất bình đẳng về thu nhập là phù hợp với công bằng?
Những gợi ý như thế nào trong câu trả lời của bạn cho
chính sách chi tiêu của chính phủ?
2. Giả sử chỉ có hai người, Simon và Charity, những
người cần phải chia nhau tổng thu nhập cố định là 100
đô la. Đối với Simon, hữu dụng biên tế của thu nhập là:
MUs = 400 – 2Is
Trong lúc, đối với Charity, hữu dụng biên tế là:
MUc = 400- 6Ic
CÁC CÂU HỎI THẢO LUẬN(tt)
Ở đây Is và Ic là tổng số thu nhập tương ứng cho Simon
và Charity.
a. Phân phối thu nhập tối ưu sẽ như thế nào, nếu hàm
phúc lợi xã hội là hàm phúc lợi xã hội cộng thêm vào?
b. Phân phối tối ưu sẽ như thế nào, nếu xã hội chỉ đánh
giá hữu dụng của Charity? Và sẽ như thế nào nếu sự
thật là ngược lại?
c. Cuối cùng, hãy bình luận về việc các câu trả lời của
bạn sẽ thay đổi như thế nào nếu như hữu dụng biên tế
của thu nhập cho cả hai Simon và Charity là không đổi:
MUc =400
Mus = 400
CÁC CÂU HỎI THẢO LUẬN(tt)
3. “ Sự linh hoạt sẽ đóng vai trò to lớn hơn trong tư duy của chúng
ta về nghèo khổ. Tiêu chuẩn hiện tại ám ảnh với những phát súng
không cần ngắm của thu nhập, chỉ lặp lại một công thức hiện tại
về phúc lợi, với sự nhấn mạnh của nó về việc ủng hộ những con
người trong nghèo khổ hơn là giúp họ thoát ra khỏi nghèo khổ”
[Jenkins, 1992, trang A10]
Bạn có đồng ý với tuyên bố này không?
4. Hãy xem xét các chương trình sau đây của chính phủ:
a. Trợ cấp cho các hãng thuộc lĩnh vực công nghệ sinh học;
b. Mua tên lửa Patriot cho lực lượng không quân.
Mỗi chương trình có thể tác động đến phân phối thu nhập
như thế nào?