1.1.1 Sự ra đời của tiền tệ:
Sự ra đời và phát triển của tiền tệ gắn liền với sự ra đời
và phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Trong quan hệ
trao đổi, giá trị được biểu hiện qua 4 hình thái:
Hình thái giá trị giản đơn (hay ngẫu nhiên): giá trị của
một vật được biểu hiện bằng một vật khác duy nhất.
Hình thái giá trị toàn bộ (hay mở rộng):
- Giá trị của một vật được biểu hiện ở giá trị sử dụng của
nhiều hàng hóa khác, có tác dụng làm vật ngang giá.
- Có nhiều vật ngang giá đặc thù tồn tại song song với
nhau và đều có tầm quan trọng như nhau.
90 trang |
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1196 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Tài chính tiền tệ - Nguyễn Lê Hồng Vỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TÀI CHÍNH TIỀN TỆ- P1
Giảng viên: ThS. Nguyễn Lê Hồng Vỹ
Điện thoại: 0922 371 871
Email: nlhongvy@yahoo.com
https://sites.google.com/site/nguyenlehongvy
09:38 1
GIỚI THIỆU MÔN HỌC
1. Tên học phần: Tài chính Tiền tệ P1 (30 tiết)
2. Nội dung của học phần: Miêu tả các khái niệm cơ bản
về tiền tệ: Bản chất, chức năng của tiền tệ, cung cầu tiền
tệ, lạm phát và ngân hàng trung ương.
3. Mục tiêu của học phần: Trang bị kiến thức về Tài
chính- Tiền tệ làm nền tảng cho việc nghiên cứu các học
phần chuyên ngành và bổ trợ chuyên ngành.
4. Nhiệm vụ của sinh viên:
Tham dự lớp học ≥ 80% thời lượng của môn học. Hoàn
thành tiểu luận và các bài tập kiểm tra (30%)
Thi giữa kỳ (20%) và kết thúc môn (50%)
09:38 2
25. Giáo trình chính: PGS.TS. Phan Thị Cúc- ThS. Đoàn
Văn Huy, Giáo trình Lý thuyết Tài chính Tiền tệ.
Tài liệu tham khảo: GS.TS. Lê Văn Tư, Tiền tệ, ngân
hàng và thị trường tài chính, NXB Tài chính...
6. Nội dung chi tiết học phần
309:38
GIỚI THIỆU MÔN HỌC
Chương Tên chương Số tiết
1 Bản chất và chức năng của tiền tệ 10
2 Các chế độ tiền tệ 6
3 Cung cầu tiền tệ 4
4 Lạm phát 10
Tổng cộng 30
7. Hướng dẫn làm tiểu luận nhóm
SV tự chọn nhóm, mỗi nhóm từ 5-9 SV.
Hai bài giống nhau tùy mức độ: trừ 20–50% điểm
Tất cả các file bỏ vào 1 thư mục và đặt tên thư mục
theo tên nhóm (VD: Nhóm 3A- ĐHKT9C)
Đánh giá các thành viên trong nhóm:
409:38
TT MÃ SV HỌ VÀ TÊN
Mức độ hoàn
thành công việc
của mỗi thành viên
(tối đa 100%)
Đánh giá % công
việc của mỗi thành
viên so với cả nhóm
(tổng cả nhóm 100%)
1 Nguyễn Văn A 80% 20%
2 Nguyễn Thị B (NT) 90% 30%
...
Tổng 100%
3 Các nhóm bốc thăm để chọn đề tài
Bài tập nhóm kiểm tra trên lớp
Nội dung đề tài riêng cho mỗi nhóm sẽ
thông báo cụ thể trong lớp học.
Căn cứ chấm điểm: Bản giấy + File
Hạn nộp: Buổi học thứ 2 của chương 4. Nộp
bản giấy và gửi file (Word + PowerPoint)
vào địa chỉ email: nlhongvy@yahoo.com)
509:40
7. Nội dung bài tiểu luận:
Chương 1:
BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG
VÀ VAI TRÒ CỦA TIỀN TỆ
609:38
41.1 SỰ RA ĐỜI VÀ BẢN CHẤT CỦA TIỀN TỆ
1.1.1 Sự ra đời của tiền tệ:
Sự ra đời và phát triển của tiền tệ gắn liền với sự ra đời
và phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Trong quan hệ
trao đổi, giá trị được biểu hiện qua 4 hình thái:
Hình thái giá trị giản đơn (hay ngẫu nhiên): giá trị của
một vật được biểu hiện bằng một vật khác duy nhất.
Hình thái giá trị toàn bộ (hay mở rộng):
- Giá trị của một vật được biểu hiện ở giá trị sử dụng của
nhiều hàng hóa khác, có tác dụng làm vật ngang giá.
- Có nhiều vật ngang giá đặc thù tồn tại song song với
nhau và đều có tầm quan trọng như nhau.
709:38
1.1.1 Sự ra đời của tiền tệ (tt)
Hình thái giá trị chung:
Trong hình thái này, mọi hàng hóa đều biểu hiện giá trị
của mình ở một HH đóng vai trò làm vật ngang giá chung.
Trao đổi hàng hóa gián tiếp thông qua vật ngang giá chung
Quá trình trao đổi dễ dàng hơn → Phổ biến trong xã hội.
Hình thái giá trị tiền tệ:
Kinh tế hàng hóa phát triển, thị trường càng mở rộng nên
cần sự thuận tiện cho lưu thông hàng hóa.
Vàng xuất hiện với tư cách là vật ngang giá chung đã trở
thành hình thái tiền tệ đầu tiên, giúp trao đổi hàng hóa dễ
dàng hơn.
809:38
51.1.2 Bản chất của tiền tệ
Tiền tệ là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa.
Ở mỗi quốc gia, mỗi thời đại xã hội mà tiền được biểu
hiện ở nhiều thứ khác nhau, có thể là tiền kim loại, tiền
giấy hoặc là những vật mà họ cho là có giá trị, được xã
hội thừa nhận làm phương tiện trao đổi hàng hóa.
Bản chất của tiền tệ: Tiền tệ là vật ngang giá chung,
làm phương tiện để trao đổi hàng hóa, dịch vụ và
thanh toán các khoản nợ.
909:38
1.2 CHỨC NĂNG CỦA TIỀN TỆ
1.2.1 Phương tiện trao đổi
Tiền là một phương tiện trao đổi, được dùng để mua bán
hàng hóa và dịch vụ hoặc thanh toán các khoản nợ.
Chức năng này giúp giảm chi phí giao dịch, nâng cao hiệu
quả hoạt động của nền KT, khuyến khích chuyên môn hóa
và phân công lao động XH. Điều này đòi hỏi tiền phải:
Được tạo ra hàng loạt một cách dễ dàng và có tính đồng
nhất cao để thuận tiện cho việc xác định giá trị của nó
Được chấp nhận một cách rộng rãi
Có thể chia nhỏ để tạo thuận lợi trong trao đổi
Dễ chuyên chở, bảo quản, không bị hư hỏng nhanh chóng
1009:38
61.2.2 Đơn vị đo lường giá trị
Tiền được dùng để đo lường giá trị của các hàng hóa và
dịch vụ trước khi thực hiện trao đổi.
Giá trị của hàng hóa được biểu hiện thông qua giá cả của
hàng hóa đó. Do đó, người ta có thể định giá cho tất cả các
hàng hóa được trao đổi trên thị trường bằng tiền.
Có bao nhiêu hàng hóa thì có bấy nhiêu giá cả. Điều này sẽ
dễ dàng hơn khi thực hiện giao dịch. Nếu không có chức
năng này của tiền thì phải mất nhiều công sức để định giá
trực tiếp từng mặt hàng và giữa các mặt hàng với nhau.
Nền SX XH càng phát triển, hàng hóa tạo ra ngày càng đa
dạng thì lợi ích của chức năng đo lường giá trị càng tăng.
1109:38
1.2.3 Phương tiện dự trữ về mặt giá trị
Chỉ có các loại HH có giá trị và không bị hư hỏng nhanh
chóng mới được làm phương tiện dự trữ về mặt giá trị.
Dự trữ tiền là dự trữ về mặt giá trị vì thường thì người ta
không muốn chi tiêu hết thu nhập của mình ngay khi nhận
nó mà muốn dự trữ nó để tiêu dùng về sau.
Các hàng hóa khác cũng có khả năng chứa giá trị nhưng
phải tốn nhiều chi phí giao dịch mới chuyển thành tiền.
Tiền là phương tiện dự trữ giá trị tốt nhất vì tiền là tài sản
có tính thanh khoản cao nhất, dễ dàng trao đổi lấy hàng
hóa khác mà không cần phải qua trung gian.
Giá trị của tiền được ấn định và tỷ lệ nghịch theo mức giá
1209:38
71.3. SỰ PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THÁI TIỀN TỆ
1.3.1 Tiền tệ dưới dạng hàng hóa tiền tệ (hóa tệ)
Tiền tệ đã ra đời dưới các hình thái khác nhau:
Thời kỳ đầu lịch sử tiền tệ, quan hệ trao đổi được thể hiện:
H – vật trung gian – H: đánh dấu sự xuất hiện của tiền là
những hàng hóa đóng vai trò vật trung gian trong trao đổi.
Vật trung gian thông thường là những vật có giá trị, quan
trọng bậc nhất hay những của cải quý hiếm sẵn có của địa
phương như gia súc (dân tộc cổ đại); vỏ ốc quý (Châu Phi
TBD); lúa mì, bông (Ai Cập); kê, lụa (TQ); chè (Mông Cổ)
Hạn chế của dạng tiền tệ hàng hóa này là khó di chuyển,
bảo quản và chỉ có giá trị trong từng địa phương.
1309:38
1.3.2 Tiền tệ kim loại
SX hàng hóa phát triển đòi hỏi phải có một vật ngang giá
chung thuận lợi, dễ dàng hơn. Từ đó, tiền tệ kim loại ra
đời để khắc phục những hạn chế của hóa tệ.
Tiền kim loại ban đầu được làm dưới dạng thỏi (tiền đúc)
và được làm bằng những kim loại kém giá trị. Sau đó bạc,
vàng được sử dụng phổ biến và cuối cùng được cố định ở
vàng vì vàng có nhiều đặc tính ưu việt sau:
Tính đồng nhất cao, thuận lợi trong việc đo lường giá cả
Dễ phân chia mà không ảnh hưởng đến giá trị vốn có
Dễ di chuyển, bảo quản, với một khối lượng nhỏ có thể
đại diện cho giá trị một khối lượng hàng hóa lớn
Thuận tiện trong việc thực hiện chức năng dự trữ giá trị
1409:38
81.3.3 Tiền giấy (giấy bạc ngân hàng)
XH ngày càng phát triển, trong khi tài nguyên thiên nhiên
giới hạn, vàng không đủ đáp ứng nhu cầu lưu thông trao
đổi → Tiền giấy xuất hiện thay thế tiền kim loại để đáp
ứng nhu cầu trao đổi HH ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Tiền giấy được sử dụng phổ biến do những thuận tiện sau:
Gọn nhẹ, dễ mang theo làm phương tiện trao đổi, thanh toán
Dễ dự trữ của cải vì dễ bảo quản và có độ bền nhất định.
Dễ phân chia bằng cách in tiền với các mệnh giá khác nhau
Nhà nước thống nhất quản lý và độc quyền phát hành giấy
bạc với những qui định nghiêm ngặt. Điều này đã giúp
tiền giấy có thể giữ được giá trị của nó.
1509:38
1.3.4 Các hình thức tiền tệ khác
1.3.4.1 Tiền ghi sổ (tiền qua ngân hàng)
Là tiền gửi không kỳ hạn ở NH, là công cụ linh hoạt được
sử dụng để thực hiện giao dịch thanh toán thông qua NH
và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lượng tiền.
2 công cụ huy động chính của tiền ghi sổ là Séc (chi
phiếu) và chuyển khoản. Ưu điểm của tiền ghi sổ:
Giảm chi phí lưu thông tiền mặt
Thuận tiện, nhanh chóng cho các bên giao dịch
Bảo đảm an toàn, hạn chế tham nhũng, tiêu cực.
Tạo điều kiện thuận lợi cho NH trung ương trong việc
quản lý và điều tiết tổng lượng tiền cung ứng.
1609:38
91.3.4 Các hình thức tiền tệ khác (tt)
1.3.4.2 Tiền điện tử (e-money):
Là hệ thống cho phép
người sử dụng có thể
thanh toán khi mua
hàng hóa và dịch vụ
nhờ truyền đi các con
số từ máy tính.
1709:38
1.3.4 Các hình thức tiền tệ khác (tt)
1.3.4.2 Tiền điện tử:
Tiền mặt điện tử (E-cash): Dãy số của tiền mặt điện tử
là bí mật và duy nhất, được phát hành bởi một NH và đại
diện cho một lượng tiền thật theo mệnh giá ghi trên đó.
Séc điện tử (E-check): Cho phép người sử dụng có thể
thanh toán qua Internet mà không cần gửi Séc giấy bằng
cách: Viết tờ Séc điện tử trên máy tính của mình rồi gửi
cho người thụ hưởng, người này sẽ chuyển Séc đến NH
của mình, NH kiểm tra rồi chuyển tiền từ TK của người
viết Séc sang TK của người thụ hưởng.
1809:38
10
Một số hình thức giao dịch tiền điện tử hiện nay
Các thẻ thanh toán: Là các thẻ do Ngân hàng hoặc các
tổ chức tài chính phát hành mà nhờ đó có thể lưu thông
các khoản tiền điện tử. Bao gồm các loại thẻ sau:
Thẻ rút tiền ATM (Automated Teller Machine): Là loại
thẻ phổ biến hiện nay. Người sử dụng đưa thẻ vào, thực
hiện đúng các yêu cầu và rút tiền tại các máy ATM.
1909:38
Một số hình thức giao dịch tiền điện tử hiện nay
Thẻ tín dụng (Credit card): Tổ chức phát hành thẻ
đảm bảo trả tiền cho người bán thay cho người sử dụng
thẻ trong hạn mức tín dụng của thẻ (ở loại thẻ này người
sử dụng thẻ vay tiền của ngân hàng)
Các loại thẻ tín dụng
được sử dụng phổ
biến hiện nay như
Visa Card, Master Card
2009:38
11
Thẻ ghi nợ (Debit card):
Là thẻ để tiêu tiền trong TK,
chủ thẻ dùng tiền trong TK
của mình để thanh toán
(ở loại thẻ này người sử dụng
thẻ gửi tiền vào ngân hàng)
Thẻ thông minh (Smart card): Thực chất là một loại thẻ
ghi nợ nhưng có thêm bộ phận xử lý cho phép lưu trữ
một lượng tiền kỹ thuật số.
Thẻ siêu thông minh (Super smart card): Là loại thẻ
thông minh nhưng có thêm nhiều chức năng như cho
phép ghi lại các giao dịch của người sử dụng thẻ.
2109:38
1.3.4 Các hình thức tiền tệ khác (tt)
1.3.4.3 Tình hình thanh toán tiền điện tử tại VN
Internet phổ biến và bùng nổ đã tạo ra phương thức
mua bán hàng qua mạng, từ đó các NH ở Việt Nam đã
tiếp cận với thanh toán bằng tiền điện tử.
Tiện ích: Gồm 5 tiện ích cơ bản sau:
Là phương thức thanh toán đơn giản nhất.
Giao dịch đơn giản, ít khâu, ít chứng từ
Chi phí giao dịch thấp;
An toàn, tiện lợi
Tăng tính công khai minh bạch, hạn chế tiêu cực
2209:38
12
1.3.4.3 Tình hình thanh toán tiền điện tử tại VN
Hoạt động thanh toán qua NH có sự chuyển biến
mạnh mẽ giai đoạn 2001 – 2005 với nhiều phương
thức thanh toán mới, hiện đại hơn, tiện ích hơn ra đời
đáp ứng nhu cầu của người dân.
Tỷ trọng tiền mặt so với tổng phương tiện thanh toán có
xu hướng giảm (năm 1997 là 32,2%, đến 2001 còn
23,7% và 2005 là 19%)
Giao dịch thanh toán dựa trên cơ sở chứng từ giấy
chuyển dần sang phương thức bán tự động sử dụng
chứng từ điện tử làm cho thời gian giao dịch được rút
ngắn.
2309:38
1.3.4.3 Tình hình thanh toán tiền điện tử tại VN
Dịch vụ tài khoản cá nhân phát triển mạnh (năm 2004 gấp
gần 10 lần so với năm 2000)
Ứng dụng công nghệ, đầu tư máy móc thiết bị phát triển.
Hợp tác giữa các NH tạo nên các liên minh phát hành thẻ.
Khó khăn khi sử dụng tiền điện tử ở VN:
Không thuận tiện bằng tiền mặt: Tính thanh khoản của
tiền mặt cao hơn, trong khi tiền điện tử có thể bị trục trặc
kỹ thuật.
Tập quán tiêu dùng tiền mặt của người dân: Thu nhập
của người dân còn thấp, tâm lý muốn sử dụng tiền mặt hơn.
2409:38
13
1.3.4.3 Tình hình thanh toán tiền điện tử tại VN
Khó khăn khi sử dụng tiền điện tử ở VN (tt)
Chi phí đầu tư máy móc thiết bị ban đầu lớn mới có
thể đảm bảo cho thanh toán điện tử được phổ biến và
tiện ích.
Người sử dụng chưa được đào tạo, hướng dẫn kỹ càng,
nhất là người dân ở khu vực nông thôn
Chứa đựng rủi ro trộm cắp tiền qua mạng máy tính:
Các loại tội phạm công nghệ cao, các hacker có thể đột
nhập, tấn công, hủy hoại hoặc trộm cắp tiền từ tài
khoản
2509:38
1.3.4.3 Tình hình thanh toán tiền điện tử tại VN
Những mặt hạn chế:
Thanh toán bằng tiền mặt vẫn còn rất phổ biến
trong nền kinh tế, đặc biệt là trong khu vực dân cư.
Số người sử dụng dịch vụ ngân hàng thường xuyên
chủ yếu là các doanh nghiệp lớn, người có thu
nhập cao và ổn định. Còn những người có thu nhập
thấp thì nếu có sử dụng cũng là do quy định nên
miễn cưỡng, chưa phát huy tác dụng cao...
Phí dịch vụ thanh toán còn cao đối với những giao
dịch thanh toán mức thấp và trung bình
2609:38
14
1.3.4.3 Tình hình thanh toán tiền điện tử tại VN
Những mặt hạn chế:
Hạ tầng cơ sở, trang thiết bị phục vụ hoạt động thanh
toán điện tử còn nghèo nàn và kém hiệu quả. Lượng
máy ATM không đủ đáp ứng nhu cầu.
Định hướng phát triển đến năm 2020:
Từng bước thanh toán không dùng tiền mặt đối với
những khoản chi tiêu của Chính phủ, chi thường
xuyên, chi XDCB...
Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển hạ tầng thanh
toán điện tử phục vụ khu vực dân cư.
2709:38
1.3.4.3 Tình hình thanh toán tiền điện tử tại VN
Định hướng phát triển đến năm 2020:
XD trung tâm chuyển mạch thẻ, kết nối các hệ thống mạng
máy tính ATM của các liên minh thẻ hiện hành thành một
hệ thống thống nhất, đảm bảo thẻ do một NH phát hành
có thể sử dụng ở các máy ATM của các NH khác.
o Công ty CP chuyển mạch tài chính quốc gia (Banknetvn)
do BIDV, Agribank, Vietinbank, ACB, Sacombank, EAB,
Saigonbank và VDC thành lập;
o Công ty CP dịch vụ thẻ SmartLink (Vietcombank và 15
NH TMCP sáng lập);
o Công ty CP thẻ thông minh VNBC (do EAB thành lập)
2809:38
15
1.3.4.3 Tình hình thanh toán tiền điện tử tại VN
Sáu giải pháp đẩy mạnh thanh toán tiền điện tử:
1) Đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong khu
vực công bằng cách tăng lượng phát hành thẻ cho CBNV...
2) Đẩy mạnh phát triển thanh toán tiền điện tử trong khu vực DN.
3) Có kế hoạch đẩy mạnh việc phát triển thanh toán không dùng
tiền mặt trong khu vực cộng đồng dân cư.
4) Nghiên cứu và đề xuất lộ trình phát triển các hệ thống thanh
toán và giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.
5) NHNN nên kết hợp với các cơ quan liên quan để tuyên truyền,
phổ biến kiến thức thanh toán không dùng tiền mặt.
6) Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt ở Việt Nam
2909:38
1.4 VAI TRÕ CỦA TIỀN TỆ
1.4.1 Sự phát triển của vai trò tiền tệ
Vai trò của tiền tệ được thay đổi cùng với sự phát triển
kinh tế xã hội. Sự phát triển các loại hình tiền tệ thể hiện
qua ba giai đoạn phát triển kinh tế xã hội sau:
Giai đoạn SX trực tiếp: (H – H). Tiền chưa xuất hiện
Giai đoạn SX gián tiếp hàng đổi hàng: H–Vật trung gian–H
Chưa có tiền tham gia, vật trung gian trở thành phương tiện
trao đổi, sau đó trở thành tiền tệ, phát huy vai trò của tiền tệ.
Giai đoạn SX gián tiếp sử dụng tiền làm phương tiện trao đổi
Trao đổi hàng hóa thông qua tiền: (H – T – H)
Hoạt động kinh tế ngày càng phong phú và phức tạp làm cho
tiền xuất hiện dưới nhiều hình thức: tiền mặt, chuyển khoản
3009:38
16
1.4.1 Sự phát triển của vai trò tiền tệ (tt)
Ba giai đoạn phát triển của vai trò tiền tệ:
Giai đoạn đầu: Trường phái “Trọng thương” đồng hóa sự
giàu có của một đất nước với sự phong phú của tiền và
cho rằng cần phải tích lũy tiền bạc và kim loại quý để làm
giàu cho đất nước. Người ta dùng quý kim (vàng, bạc) để
thanh toán giao dịch trong thương mại quốc tế.
Giai đoạn hai: Các nhà kinh tế Châu Âu xác định tiền
không phải là mục tiêu của thương mại, nó chỉ là phương
tiện để mọi người trao đổi hàng hóa với nhau.
Giai đoạn ba: Nhận thức vai trò quan trọng của tiền đối
với đời sống kinh tế của đất nước, đối với sự cân bằng và
mất cân bằng của nền kinh tế (trường phái “Trọng tiền”)
3109:38
1.4.2 Vai trò của tiền trong nền kinh tế thị
trường hiện đại
Tiền là công cụ thực hiện hạch toán kinh tế1
2
3
Tiền là công cụ quản lý vĩ mô
Tiền là công cụ thể hiện chủ quyền quốc gia
3209:38
17
1.4.2 Vai trò của tiền trong nền kinh tế thị
trường hiện đại
Tiền là công cụ thực hiện hạch toán kinh tế:
- Mọi vận hành trong nền kinh tế thị trường hiện
đại đều được tiền tệ hóa.
- Trong quá trình hoạt động kinh tế, các tổ chức,
cá nhân đều sử dụng tiền để hạch toán chi phí bỏ
ra và hiệu quả thu được.
- Tiền là một công cụ được pháp luật quy định
dùng để hạch toán giá trị, nộp thuế, phát triển
thương mại, thanh toán quốc tế thay thế các
công cụ hạch toán khác.
1
3309:38
1.4.2 Vai trò của tiền trong nền KTTT hiện đại
Tiền là công cụ quản lý vĩ mô:
- Khi hoạch định chính sách kinh tế, Nhà nước
phải tính đến khả năng cung ứng của các nguồn
tiền để đảm bảo thực hiện chính sách đó.
- Khi mất cân đối tiền và hàng trong lưu thông tiền
tệ, thì Nhà nước phải điều chỉnh khi bị lạm phát
hay bù đắp khi bội chi Ngân sách.
- Tiền đóng vai trò hướng dẫn các hoạt động kinh
tế, hạn chế hoặc xóa bỏ các hoạt động không phù
hợp với pháp luật đồng thời góp phần điều chỉnh
các quan hệ kinh tế vĩ mô để phù hợp với những
biến động hoặc thay đổi của môi trường pháp lý.
2
3409:38
18
1.4.2 Vai trò của tiền trong nền KTTT hiện đại
Tiền là công cụ thể hiện chủ quyền quốc gia:
- Mỗi quốc gia chỉ có thể nắm được được chủ
quyền kinh tế chính trị của mình nếu quốc gia đó
có thể phát hành đồng tiền riêng do luật pháp của
nước đó quy định. Điều này sẽ giúp chính quyền
đạt được các mục tiêu như tái phân phối và huy
động tài sản.
- Mỗi quốc gia đều có quy định đảm bảo an toàn
cho đồng tiền của mình chống sự xâm nhập của các
quốc gia khác (trừ những đồng tiền chung theo
thỏa hiệp như đồng Euro chẳng hạn).
3
3509:38
Vai trò của đồng Euro trong hệ thống tiền tệ toàn cầu
Đồng Euro ra đời ngày 01/01/1999 là minh chứng cho sự
bảo vệ an ninh về tài chính và chủ quyền của Liên minh
Châu Âu chống lại sự xâm nhập của đồng Mark Đức vào
thời đó. Đồng Euro ra đời hướng đến việc kỳ vọng phát
triển kinh tế, thương mại giữa các thành viên trong khối
Châu Âu ngày một vững mạnh hơn. Bên cạnh đó sẽ tạo ra
một thế cạnh tranh so với đồng đôla Mỹ vốn đã được thị
trường thế giới chấp thuận.
Anh, Đan Mạch, Thụy Điển không gia nhập khối Liên minh
tiền tệ Châu Âu mà vẫn giữ đồng tiền chính thức của quốc
gia mình (đồng bảng Anh vẫn có thế mạnh vốn có của nó)
Tháng 12/2011, Châu Âu bàn thảo các giải pháp giải cứu
đồng Euro trước sức ép nợ công của một số nước (Hy Lạp)
3609:38
19
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
1.1 Sự ra đời và bản chất của tiền tệ
Tiền tệ là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời và phát
triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế
hàng hóa.
Giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên
Giá trị toàn bộ hay mở rộng
Giá trị chung
Giá trị tiền tệ
Tiền tệ là vật ngang giá chung, làm phương tiện để trao đổi
hàng hóa, dịch vụ và thanh toán các khoản nợ.
1.2 Chức năng của tiền tệ: - Phương tiện trao đổi
- Đo lường giá trị (đơn vị đánh giá)
- Dự trữ về mặt giá trị.
Bốn
hình thái
giá trị
3709:38
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 (tt)
1.3 Sự phát triển các hình thái tiền tệ:
Tiền tệ dưới dạng hàng hóa tiền tệ (hóa tệ phi kim loại)
Tiền kim loại
Tiền giấy (giấy bạc nhà nước).
Các hình thức tiền tệ khác (tiền điện tử, trái phiếu, cổ phiếu)
1.4 Vai trò của tiền tệ
Là công cụ hạch toán kinh tế (tính toán chi phí, hiệu quả)
Quản lý vĩ mô nền kinh tế (khi hoạch định chính sách kinh
tế hoặc khi mất cân đối tiền hàng)
Thể hiện chủ quyền quốc gia (bảo vệ an ninh tài chính, đảm
bảo đồng tiền quốc gia chống sự xâm nhập của quốc gia khác)
3809:38
20
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1
1. Hình thái nào sau đây là hình thái tiền tệ?
a) Hình thái giá trị giản đơn b) Hình thái giá trị toàn b