I . KHÁI QUÁT VỀTÂM LÝ HỌC 
1. Khái niệm vềtâm lý 
- Theo cách hiểu thông thường: Hiểu, ñoán ý người khác, ñi ñến cách cưxửphù 
hợp 
- Theo khoa học: là tất cảnhững hiện tượng tinh thần xảy ra trong não con người, 
nó gắn liền và ñiều hành mọi hành vi và hoạt ñộng của con người. 
Tâm lý còn ñược gọi là thếgiới nội tâm hay “Lòng người”. 
2. Bản chất của hiện tượng tâm lý người 
2.1.Tâm lý là sựphản ảnh hiên thực khách quan vào não người. 
2.2 .Tâm lý mang tính chủthể. 
2.3. Bản chất xã hội – lịch sửcủa tâm lý người. 
3. Khái niệm vềtâm lý học 
3.1. Khái niệm tâm lý học 
Tâm lý học là một khoa học nghiên cứu sựhình thành vận hành và phát triển 
của hoạt ñộng tâm lý, tức là nghiên cứu con người nhận thức thếgiới khách quan bằng 
con ñường nào, theo qui luật nào, nghiên cứu thái ñộcủa con người ñối với cái mà họ
nhận thức ñược hoặc làm ra. 
ðối tượng của tâm lý học là các hiện tượng tâm lý. 
3.2. Vịtrí của tâm lý học
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 53 trang
53 trang | 
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1751 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Tâm lý học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BÀI GIẢNG 
TÂM LÝ HỌC 
 1 
 CHƯƠNG I 
 MỘT SỐ VẤN ðỀ CƠ BẢN CỦA TÂM LÝ HỌC 
I . KHÁI QUÁT VỀ TÂM LÝ HỌC 
1. Khái niệm về tâm lý 
 - Theo cách hiểu thông thường: Hiểu, ñoán ý người khác, ñi ñến cách cư xử phù 
hợp 
 - Theo khoa học: là tất cả những hiện tượng tinh thần xảy ra trong não con người, 
nó gắn liền và ñiều hành mọi hành vi và hoạt ñộng của con người. 
Tâm lý còn ñược gọi là thế giới nội tâm hay “Lòng người”. 
2. Bản chất của hiện tượng tâm lý người 
2.1.Tâm lý là sự phản ảnh hiên thực khách quan vào não người. 
2.2 .Tâm lý mang tính chủ thể. 
2.3. Bản chất xã hội – lịch sử của tâm lý người. 
 3. Khái niệm về tâm lý học 
3.1. Khái niệm tâm lý học 
Tâm lý học là một khoa học nghiên cứu sự hình thành vận hành và phát triển 
của hoạt ñộng tâm lý, tức là nghiên cứu con người nhận thức thế giới khách quan bằng 
con ñường nào, theo qui luật nào, nghiên cứu thái ñộ của con người ñối với cái mà họ 
nhận thức ñược hoặc làm ra. 
ðối tượng của tâm lý học là các hiện tượng tâm lý. 
 3.2. Vị trí của tâm lý học 
Tâm lý học ñược nảy sinh trên nền tri thức của nhân loại và do nhu cầu của 
cuộc sống ñòi hỏi. Nhìn tổng thể, tâm lý học ñứng ở vị trí giáp ranh giữa khoa học tự 
nhiên, khoa học xã hội, khoa học kinh tế và trên nền của triết học. Người ta dự ñoán 
thế kỷ 21 là thế kỷ mũi nhọn, hàng ñầu của tin học, tâm lý học và sinh vật học. 
 3.3 . Vai trò và ý nghĩa của tâm lý học du lịch 
Việc ra ñời của ngành du lịch gắn liền với nhiều ngành khác như giao thông vận 
tải, dịch vụ khách sạn, hướng dẫn du lịch, các dịch vụ ăn uống, bán hàng, chiêu ñãi 
viên, quảng cáo . . ðể phục vụ thiết thực cho ngành du lịch, nhiều lĩnh vực khoa học ra 
ñời như: ðịa lý du lịch, văn hoá du lịch, tâm lý học du lịch. . . 
 Tâm lý học du lịch là một ngành của khoa học tâm lý và cũng là một ngành trong 
hệ thống các khoa học về du lịch. 
 Tâm lý học du lịch có nhiệm vụ 
 Nghiên cứu các hiện tượng tâm lý của du khách, của cán bộ công nhân viên ngành 
du lịch, tìm ra những ñặc ñiểm tâm lý qui luật tâm lý của họ. 
 * Vai trò, ý nghĩa của tâm lý học du lịch 
 Cung cấp hệ thống lý luận về tâm lý học, trên cơ sở ñó, các nhà kinh doanh du lịch 
nhận biết ñược nhu cầu, sở thích, tâm trạng, thái ñộ . . . của khách du lịch ñể ñịnh 
hướng, ñiều khiển và ñiều chỉnh quá trình phục vụ khách du lịch. 
 Trên cơ sở hiểu biết tâm lý học, các nhà kinh doanh du lịch sẽ có khả năng nhận 
biết, ñánh giá ñúng về khả năng kinh doanh của mình, hoàn thiện và nâng cao năng 
lực chuyên môn, năng lực giao tiếp và rèn luyện các phẩm chất tâm lý cấn thiết. 
Việc nắm ñược những ñặc ñiểm tâm lý ñặc trưng của du khách , các hiện tượng tâm lý 
xã hội thường gặp trong du lịch sẽ giúp cho việc phục vụ khách du lịch tốt hơn. 
Ngoài ra, tâm lý học du lịch giúp cho việc ñào tạo, tuyển chọn, bố trí, tổ chức 
lao ñộng, xây dựng văn hoá của doanh nghiệp du lịch, xử lý hài hoà các mối quan hệ 
trong doanh nghiệp. 
 4. Phân loại hiện tượng tâm lý 
 2 
Có nhiều cách phân loại các hiện tượng tâm lý. Cách phổ biến nhất trong các 
tài liệu tâm lý học là việc phân loại các hiện tượng tâm lý theo thời gian tồn tại của 
chúng và vị trí tương ñối của chúng trong nhân cách. Theo cách chia này, các hiện 
tượng tâm lý có ba loại chính : 
Các qúa trình tâm lý 
Các trạng thái tâm lý 
Các thuộc tính tâm lý. 
 II. CƠ SỞ MÔI TRƯỜNGTỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI CỦA TÂM 
LÝ 
1.Cơ sở môi trường tự nhiên 
 ðiều kiện tự nhiên tác ñộng mạnh mẽ tới mức quyết ñịnh ñời sống con người, ñể lại 
những dấu ấn sâu sắc trên tâm lý con người. ðiều kiện tự nhiên bao gồm vị trí, ñịa lý, 
khả năng tài nguyên, thời tiết, khí hậu và nhiều nhân tố sinh thái khác. ðiều kiện tự 
nhiên ảnh hưởng ñến cả vóc người, màu da, màu tóc. . . khả năng thích nghi và chịu 
ñựng của cơ thể, nhưng quan trọng hơn cả là ảnh hưởng ñối với tác phong, tư tưởng . . 
. Con người ở vùng hàn ñới thường trầm lặng, ít nói hơn so với vùng ôn ñới, và vùng 
nhiệt ñới. Những nước có vị trí ñịa lý thuận lợi cho việc giao lưu như nước Pháp, 
Singapor, thường có cư dân cởi mở, giàu nghệ thuật giao tiếp và có phong tục tập quán 
pha tạp. 
 Ở những nơi thiên nhiên khắc nghiệt, ñất ñai nghèo nàn, con người chịu thương 
chịu khó và giàu óc sáng tạo. ðó là trường hợp của cư dân Nhật Bản, PhilipPin, ðan 
Mạch, Na Uy, Thuỵ ðiển . . Những nơi thiên nhiên thuận lợi, hay ñược phát hiện sớm 
thì trở thành những trung tâm ñô hội và là những nơi của các nền văn minh như Trung 
Quốc, Ấn ðộ, Pháp, ðức, Tây Ban Nha, Trung Cận ðông. Ở ñây con người có bề dày 
văn hoá truyền thống, nên tâm lý, dân tộc trở nên bền vững. Trái lại những vùng ñất 
mới khai phá, cư dân ô hợp , văn hoá lai tạp, con người trở nên thực dụng hơn và cũng 
thô hơn trong ứng xử. ðó là trường hợp của Hoa Kỳ. 
2.Cơ sở môi trường xã hội của tâm lý 
Nói ñến môi trường xã hội là nói dến các nhóm xã hội và các vấn ñề dân tộc, 
giai tầng xã hội, phong tục tập quán, nghề nghiệp, tín ngưỡng tôn giáo. ðó là những 
yếu tố góp phần hình thành tâm lý con người. 
Trẻ sơ sinh bị cô lập với sinh hoạt xã hội sẽ không có hoạt ñộng tư duy và ngôn 
ngữ, không có ñời sống tư tưởng tình cảm, trẻ lớn lên sẽ có cách sống gắn với bản 
năng ñộng vật. 
 Trẻ sơ sinh giữa cộng ñồng này lớn lên giữa một cộng ñồng khác sẽ có lối sống, 
ñặc thù tâm lý của cộng ñồng thứ hai. 
 Trong môi trường xã hội thì quá trình phát triển lịch sử của dân tộc là nhân tố 
hàng ñầu. Chính là do chung lưng ñấu cật, cải tạo thiên nhiên, tổ chức xã hội, bảo tồn 
nòi giống, chống ngoại xâm mà các dân tộc ñã tạo ra dân tộc tính cho mình. Chúng ta 
có thể tìm thấy ví dụ trên qua tinh thần thượng võ, ngang tàng của người Cô Dắc, tinh 
thần võ sĩ ñạo của người Nhật, những nét tiêu biểu của văn minh ðông Á của người 
Trung Hoa, tinh thần ñộc lập, tự chủ và sức mạnh chống ngoại xâm của dân tộc ta, thái 
ñộ lãnh ñạm của người Anh, tinh thần thực dụng của người Mỹ. . . 
Tuy nhiên các ñặc ñiểm dân tộc không bao giờ chi phối toàn bộ ñặc tính của 
từng bộ phận, từng cá nhân. Vì vậy, có thể xem xét một người thông qua dân tộc của 
họ, nhưng không thể ñánh giá dân tộc thông qua một con người. ðây là một vấn ñề 
mang tính triết lý, ñòi hỏi người phục vụ du lịch không ngừng tìm hiểu, tích luỹ kiến 
 3 
thức, có phương pháp giao tiếp tốt trong khi phục vụ khách du lịch, nhất là khách 
Quốc tế. 
 Sự chuyển dịch về cư dân, sự giao lưu trong sản xuất và thương mại giữa các vùng 
ñịa lý trên thế giới ñã chi phối hoặc du nhập truyền thống văn hoá từ dân tộc này sang 
dân tộc khác. Vì vậy một quốc gia có thể mang màu sắc văn hoá của nhiều dân tộc. 
Trái lại, ñặc tính văn hoá của một dân tộc ñược tồn tại ở nhiều quốc 
III. CÁC HIỆN TƯỢNG TÂM LÝ CƠ BẢN 
1.Nhận thức cảm tính 
1.1.Cảm giác 
 Là một quá trình tâm lý phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ bên ngoài của sự vật 
và hiện tượng ñang trực tiếp tác ñộng vào các giác quan của ta. 
 * ðặc ñiểm của cảm giác 
Cảm giác chỉ phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng. 
Cảm giác chỉ phản ánh những thuộc tính bên ngoài cửa sự vật, hiện tượng. 
Cảm giác phản ánh hiện tượng khách quan một cách trực tiếp và cụ thể. 
Cảm giác phụ thuộc vào sức khoẻ, tâm trạng, kinh nghiệm sống, tri thức nghề 
nghiệp, các quá trình tâm lý khác. 
Cảm giác là mức ñộ ñầu tiên của hoạt ñộng nhận thức, hoạt ñộng phản ánh của 
con người, là hình thức ñịnh hướng ñầu tiên của cơ thể trong thế giới xung quanh. 
Nhưng nó là nền tảng của sự nhận thức của con người. Là “Viên gạch ” ñầu tiên xây 
nên “Toà lâu ñài nhận thức ”. 
*Các loại cảm giác 
Căn cứ vào vị trí của nguồn kích thích gây ra cảm giác, người ta chia cảm giác 
thành 
Những cảm giác bên ngoài: Cảm giác nhìn, cảm giác nghe, cảm giác ngửi, cảm 
giác nếm, và cảm giác da. 
Những cảm giác bên trong: cảm giác vận ñộng, cảm giác sờ mó, cảm giác thăng 
bằng, cảm giác rung và cảm giác cơ thể. 
*Các qui luật cơ bản của cảm giác 
Qui luật ngưỡng cảm giác: Muốn có cảm giác thì phải có sự kích thích vào các 
cơ quan cảm giác và các kích thích ñó phải ñạt tới một giới hạn nhất ñịnh, giới hạn 
mà ở ñó kích thích gây ra ñược cảm giác là ngưỡng cảm giác. 
 Qui luật về sự thích ứng: ðể phản ảnh ñược tốt nhất và bảo vệ hệ thần kinh, cảm 
giác của con người có khả năng thích ứng với kích thích. Thích ứng là khả năng thay 
ñổi ñộ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với sự thay ñổi của cường ñộ kích thích, 
khi cường ñộ kích thích tăng thì giảm ñộ nhạy cảm và ngược lại. 
Qui luật này ñược thể hiện rõ ở sự thích ứng nghề nghiệp của người lao ñộng. 
Ví dụ: Người ñầu bếp trong các nhà hàng, khách sạn cảm thấy bình thường trong môi 
trường nóng bức của bếp lò. 
 Qui luật tác ñộng lẫn nhau của cảm giác 
Là sự thay ñổi tính nhạy cảm của một cảm giác này dưới ảnh hưởng của một 
cảm giác khác. Vì vậy, khi có sự kích thích yếu lên cơ quan cảm giác này sẽ làm tăng 
ñộ nhạy cảm của cơ quan cảm giác kia và ngược lại.Ví dụ: Âm thanh mạnh dễ làm cho 
cảm giác về màu sắc giảm xuống và ngược lại. Hoặc tờ giấy trắng trên nền ñen trắng 
hơn khi thấy nó trên nền xám. 
 4 
Các qui luật của cảm giác có một ý nghĩa to lớn trong hoạt ñộng kinh doanh 
du lịch: Từ việc trang trí nội thất phòng nghỉ sao cho ñẹp mắt ( hài hoà về màu sắc, 
khách có cảm giác rộng rãi, thoáng mát, thậm chí ngay cả trong những phòng nhỏ, 
thiếu ánh sáng ) ñến việc trình bày món ăn hấp dẫn, lôi cuốn ( Màu sắc, mùi vị ). 
1.2 . Tri giác 
Là một quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bên ngoài 
của sự vật, hiện tượng ñang trực tiếp tác ñộng vào các giác quan của ta. 
Có thể ñọc mẩu chuyện sau ñây ñể phân biệt cảm giác ( sự phản ảnh sự vật một 
cách riêng lẻ, từng khía cạnh ) với tri giác ( sự phản ánh một cách tổng hợp, trọn vẹn ) 
“Bốn anh em mù hội nhau quan sát con voi: người thứ nhất sờ ñụng cái chân bèn nói: 
con voi giống như cột trụ. Người thứ hai mò trúng cái vòi bèn nói: ñâu phải nó giống 
cái chày. Người thứ ba ñụng cái bụng , vuốt ve một hồi, rồi nói: theo tôi nó giống cái 
chum ñựng nước. Người thứ tư lại nắm cái tai: trật cả, nó giống như cái nia. Bốn người 
cãi nhau om sòm không ai chịu ai. Làm thế nào chịu ñược chứ chính bàn tay mình sờ 
mó, chứ ñâu phải nghe người ta nói lại sao mà bảo là mơ ngủ . . . 
 Có người ñi qua, dừng lại hỏi ñầu ñuôi câu chuyện, cười và bảo: không một ai 
trong bốn anh em là thấy ñược rõ con voi như thế nào ! nó ñâu có giống cây cột nhà, 
mà các chân nó như cột nhà. Nó ñâu có giống cái nia, mà cái tai nó giống cái nia. Nó 
ñâu có giống như chum ñựng nước, mà cái bụng nó giống như cái chum ñựng nước. 
Nó cũng ñâu có giống cái chày, mà chính cái vòi nó giống cái chày. Con voi là chung 
tất cả những cái ấy: chân, lỗ tai, bụng và vòi ”. 
 Ở con người, do có tích luỹ kinh nghiệm, do có ngôn ngữ, nên sự tri giác ( sự 
tổng hợp các cảm giác riêng lẻ, ñể có một hình tượng trọn vẹn ) ñược bổ sung rất 
nhiều. chính nhờ có kinh nghiệm, mà con người, tuy mới nhận biết bằng cảm giác một 
số thuộc tính của sự vật, có thể tri giác ñược sự vật. Sự tham gia của kinh nghiệm góp 
phần vào quá trình tri giác, tạo nên cái gọi là tổng giác. 
*Các qui luật của tri giác 
Qui luật về tính ñối tượng của tri giác 
Qui luật về tính lựa chọn của tri giác 
Tính có ý nghĩa 
Tính ổn ñịnh 
Tính tổng giác 
Ảo ảnh tri giác 
2.Nhận thức lý tính 
2.1. Tư duy 
Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối 
quan hệ và mối liên hệ bên trong có tính qui luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực 
khách quan mà trước ñó ta chưa biết. 
Tư duy là mức ñộ nhận thức mới về chất so với cảm giác và tri giác. Quá trình 
phản ánh này là quá trình gián tiếp, ñộc lập và mang tính khái quát, ñược nảy sinh trên 
cơ sở hoạt ñộng thực tiễn, từ sự nhận thức cảm tính nhưng vượt xa các giới hạn của 
nhận thức cảm tính. 
*ðặc ñiểm 
 Tính có vấn ñề của tư duy 
 Tính gián tiếp của tư duy 
 5 
 Tính trừu tượng và khái quát của tư duy 
 Tư duy liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ 
 Tư duy liên hệ mật thiết với nhận thức cảm tính 
*Các thao tác của tư duy 
 Phân tích 
 Tổng hợp 
 ðối chiếu 
 So sánh 
 Khái quát hoá 
 Trừu tượng hoá 
 Cụ thể hoá 
* Các phẩm chất của tư duy 
 Tính mềm dẻo 
 Tính ñộc lập 
 Tính nhanh trí 
Các phẩm chất này là những yêu cầu ñặc biệt ñối với cán bộ, nhân viên trong kinh 
doanh. 
 2.2. Tưởng tượng 
Là một quá trình tâm lý phản ánh những cái chưa từng có trong kinh nghiệm 
của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở của những biểu tượng 
ñã có. 
 * ðặc ñiểm của tưởng tượng 
Tưởng tượng chỉ nảy sinh trước hoàn cảnh có vấn ñề, tức trước những ñòi hỏi 
mới, thực tiễn chưa từng gặp, trước những nhu cầu khám phá, phát hiện, làm sáng rõ 
cái mới, song tính bất ñịnh của hoàn cảnh quá lớn, ta không thể giải quyết vấn ñề bằng 
tư duy, buộc con người phải tưởng tượng ñể hình dung ra kết quả cuối cùng. Như vậy 
trong những hoàn cảnh không ñủ ñiều kiện ñể tư duy, con người vẫn tìm ra ñược lối 
thoát nhưng kết quả của tưởng tượng không chuẩn xác và chặt chẽ như kết quả của tư 
duy. 
 Tưởng tượng là quá trình nhận thức ñược bắt ñầu việc thực hiện chủ yếu, bằng 
các hình ảnh và kết quả của nó là một hình ảnh mới. Hình ảnh mới này ñược xây dựng 
từ những biểu tượng của trí nhớ nhưng mang tính gián tiếp và khái quát cao hơn. Do 
vậy biểu tượng của tưởng tượng là biểu tượng của biểu tượng. 
*Các loại tưởng tượng 
- Căn cứ vào mức ñộ tham gia của ý thức ta có hai loại: 
 + Tưởng tượng không có chủ ñịnh 
 + Tưởng tưởng có chủ ñịnh 
- Căn cứ vào tính tích tích cực hay không của tưởng tượng 
 + Tiêu cực 
 + Tích cực 
- Ngoài ra còn có một loại ñặc biệt ñó là ước mơ và lý tưởng 
 * Các cách sáng tạo hình ảnh trong tưởng tượng 
 Thay ñổi kích thước, số lượng 
 Nhấn mạnh các chi tiết, các thành phần , thuộc tính của sự vật. 
 Chắp ghép 
 Liên hợp 
 ðiển hình hoá 
 6 
 Loại suy, mô phỏng, bắt chước. 
3.Xúc cảm - Tình cảm 
Tình cảm là những thái ñộ thể hiện sự rung ñộng của con người ñối với những 
sự vật, hiện tượng có liên quan ñến nhu cầu và ñộng cơ của họ . 
 Sự khác nhau giữa xúc cảm và tình cảm 
*Giống nhau 
ðều biểu thị thái ñộ của con người ñối với hiện thực khách quan. ðều có liên 
quan ñến nhu cầu của con người. ðều có tính xã hội và tính lịch sử. ðều có cơ sở sinh 
lý là hoạt ñộng của não bộ. ðều mang tính chủ thể. 
 * Khác nhau 
Xúc cảm Tình cảm 
- Có trước - Có sau 
- Là một quá trình tâm lý - Là một thuộc tính 
- Có ở cả người và vật - Chỉ có ở con người 
- Xảy ra trong thời gian ngắn , gắn liền - Tồn tại trong một thời gian dài, có 
 với tình huống và sự tri giác ñối tượng tính sâu sắc, lắng ñọng. 
- Không bền vững,dễ nảy sinh, dễ - Bền vững, ổn ñịnh 
mất ñi 
- Dễ biểu hiện, dễ bộc lộ, dễ thấy - Có thể che giấu, chịu ảnh hưởng 
nhiều 
 của ý chí và tính cách của cá nhân. 
- Ở trạng thái hiện thực - Ở trạng thái tiềm tàng. 
- Gắn liền với phản xạ không ñiều - Gắn liền với phản xạ có ñiều kiện, 
kiện , thực hiện chức năng sinh vật thực hiện chức năng xã hội. 
*Các mức ñộ của ñời sống tình cảm 
- Màu sắc xúc cảm của cảm giác 
- Xúc cảm 
- Tình cảm: tình cảm ñạo ñức 
Tình cảm trí tuệ 
Tình cảm thẩm mỹ 
Tình cảm hoạt ñộng 
*Các qui luật của ñời sống tình cảm 
 Qui luật lây lan 
 Qui luật thích ứng 
 Qui luật cảm ứng ( tương phản ) 
 Qui luật di chuyển 
 Qui luật pha trộn 
4. Ý chí: là phẩm chất của nhân cách, là khả năng tâm lý cho phép con người 
vượt qua những khó khăn trở ngại trong hành ñộng bằng sự nỗ lực của bản thân ñể 
thực hiện những hành ñộng có mục ñích. 
 7 
 Ý chí thường là biểu hiện của sự kết hợp giữa nhận thức và tình cảm. Nhận thức 
càng sâu sắc, tình cảm càng mãnh liệt thì ý chí càng cao. 
Trong hoạt ñộng tâm lý của con người, ý chí giữ hai chức năng, ñó là chức 
năng kích thích những hành ñộng hướng tới mục ñích và chức năng kìm hãm những 
hành ñộng gây trở ngại cho việc thực hiện mục ñích. 
5. Chú ý: Là xu hướng và sự tập trung hoạt ñộng tâm lý vào một ñối tượng nào 
ñó. 
Chú ý ñược xem như là một trạng thái tâm lý “ñi kèm” các hoạt ñộng tâm lý 
khác, giúp cho các hoạt ñộng tâm lý ñó có kết quả. Chẳng hạn ta vẫn thường nói: 
Chăm chú nhìn, lắng tai nghe, tập trung suy nghĩ. Các hiện tượng chăm chú, lắng nghe 
là những biểu hiện của chú ý. Chú ý không có ñối tượng riêng, ñối tượng của nó chính 
là ñối tượng của hoạt ñộng tâm lý mà nó “ði kèm ” vì thế chú ý ñược coi là “Cái nền 
”, là ñiều kiện của hoạt ñộng có ý thức. 
*Các loại chú ý 
 Chú ý không chủ ñịnh 
 Chú ý có chủ ñịnh 
 Chú ý sau khi có chủ ñịnh 
 * Các thuộc tính của chú ý 
 Sức tập trung của chú ý 
 Sự phân phối chú ý 
 Sự di chuyển chú ý 
 Tính bền vững 
 Khối lượng 
6 . Các thuộc tính tâm lý ñiển hình của nhân cách 
6.1. Khái niệm về nhân cách 
Nhân cách là toàn bộ những ñặc ñiểm tâm lý ñã ổn ñịnh của cá nhân, tạo nên 
giá trị xã hội của cá nhân ñó. 
Nhân cách là bộ mặt tinh thần của con người, là tính người của con người. 
6.2. Các thuộc tính tâm lý của nhân cách 
Trong nhiều giáo trình tâm lý học , người ta coi nhân cách có 04 nhóm thuộc 
tính tâm lý ñiển hình là xu hướng, năng lực, tính cách, khí chất. Xu hướng nói lên 
phương hướng phát triển của nhân cách. Năng lực nói lên khả năng của nhân cách và 
khí chất nói lên tính chất phong cách của nhân cách. 
 * Xu hướng 
Là ý muốn hoặc hướng vươn tới ñặt ra trong ñầu, thúc ñẩy con người hoạt ñộng 
theo một mục tiêu nhất ñịnh. 
 Xu hướng thường thể hiện ở những mặt sau 
Nhu cầu 
Hứng thú 
Thế giới quan 
Niềm tin 
Lý tưởng 
 Tóm lại 
Toàn bộ các thành phần trong xu hướng nhân cách là ñộng lực của hành vi của 
hoạt ñộng. 
 8 
*Tính cách 
Tính cách là một thuộc tính tâm lý phức hợp của cá nhân, bao gồm một hệ 
thống thái ñộ của nó ñối với hiện thực, thể hiện trong hệ thống hành vi, cử chỉ, cách 
nói năng tương ứng. 
Tính cách ñược hình thành và biểu hiện trong hoạt ñộng của con người. 
 Cấu trúc của tính cách 
Hệ thống thái ñộ của cá nhân như thái ñộ ñối với tự nhiên, xã hội , thái ñộ ñối 
với lao ñộng, thái ñộ ñối với bản thân. 
Hệ thống hành vi, cử chỉ, cách nói năng của cá nhân. 
 *Khí chất 
Là thuộc tính tâm lý cá nhân gắn liền với kiểu hoạt ñộng thần kinh tương ñối 
bền vững của con người, khí chất biểu hiện cường ñộ, tốc ñộ, nhịp ñộ của các hoạt 
ñộng tâm lý thể hiện sắc thái hành vi, cử chỉ, cách nói năng của cá nhân. 
Các kiểu khí chất 
 Hăng hái 
 Bình thản 
 Nóng nảy 
 Ưu tư 
 Tóm lại: Mỗi kiểu thần kinh trên có mặt mạnh, mặt yếu. Trong thực tế ở con 
người có kiểu thần kinh trung gian bao gồm nhiều ñặc tính của 04 kiểu khí chất trên 
khí chất của cá nhân có cơ sở sinh lý thần kinh nhưng nó mang bản chất xã hội, chịu 
sự chi phối của các ñặc ñiểm xã hội, biến ñổi do rèn luyện và giáo dục. 
*Năng lực: Năng lực là tổ hợp các thuộc tính ñộc ñáo của cá nhân, phù hợp với 
những yêu cầu của một hoạt ñộng nhất ñịnh, ñảm bảo cho hoạt ñộng có kết quả. 
 ðặc ñiểm 
Năng lực bao giờ cũng gắn liền với một hoạt ñộng nào ñó. 
Năng lực ñược biểu lộ và hình thành trong cuộc sống, trong hoạt ñộng của con 
người. 
Năng lực là những nét ñộc ñáo riêng biệt của từng người. 
Năng lực có ý nghĩa xã hội, nó ñược hình thành và phát triển trong hoạt ñộng 
nhằm thoả mãn nhu cầu. 
Năng lực bao giờ cũng có những thuộc tính tâm lý chung và những thuộc tính 
tâm lý chuyên biệt. 
 Các mức ñộ của năng lực 
Năng lực có khả năng hoàn thành có kết quả một hoạt ñộng nào ñó của con 
người. 
Tài năng là một mức ñộ cao hơn, biểu thị sự hoàn thành một cách sáng tạo một 
hoạt ñộng nào ñó. 
Thiên tài là mức ñộ cao nhất của năng lực, biểu thị ở mức kiệt xuất, hoàn chỉnh 
nhất của những vĩ nhân trong lịch sử nhân loại. 
 Tóm lại: Năng lực của cá nhân dựa trên cơ sở của tư chất, nhưng ñiều chủ yếu 
là năng lực hình thành và phát triển và thể hiện trong hoạt ñộng tích cực của con người 
dưới sự tác ñộng của rèn luyện và giáo dục. 
CÂU HỎI THẢO LUẬN 
Nhân viên kinh doanh du lịch cần có những nét tính cách và năng lực gì ? 
 9 
CÂU HỎI ÔN TẬP 
1.Tâm lý là gì? Phân t