Bài giảng Thẩm định dự án đầu tư
Đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Thẩm định dự án đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN 1. Khái niệm đầu tư Đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. * Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong hiện tại để thực hiện một hoạt động nào đó nhằm duy trì tiềm lực sẵn có hoặc tạo ra tài sản mới, năng lực sản xuất mới trong nền kinh tế. * CHƯƠNG I 3.1. Trên góc độ vĩ mô Đầu tư là nhân tố quan trọng tác động đến tăng trưởng kinh tế * Thông qua chỉ tiêu GDP Thông qua chỉ tiêu GDP/người CHƯƠNG I Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế * Khi vốn và tỷ trọng vốn được phân bổ vào các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế khác nhau kết quả và hiệu quả phát triển khác nhau đối với từng ngành, từng vùng, từng thành phần kinh tế đó thay đổi mối quan hệ tương quan giữa các ngành, các vùng, các thành phần KT chuyển dịch cơ cấu KT CHƯƠNG I Đầu tư làm tăng năng lực khoa học công nghệ của đất nước Đầu tư góp phần trực tiếp tạo ra công nghệ Đầu tư gián tiếp góp phần tạo ra công nghệ CHƯƠNG I Đầu tư tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế Tác động đến tổng cầu Đầu tư tác động đến tổng cầu nền kinh tế trong ngắn hạn Tác động đến tổng cung Đầu tư tác động đến tổng cung nền kinh tế trong dài hạn CHƯƠNG I * Là nhân tố quyết định sự ra đời của các doanh nghiệp 3.2. Trên góc độ vi mô Là nhân tố duy trì sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp CHƯƠNG I * Nguồn lực huy động cho đầu tư phát triển thường rất lớn và nằm ứ đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư * CHƯƠNG I Thời gian thực hiện đầu tư phát triển là hoạt động mang tính chất lâu dài Kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển chịu ảnh hưởng của các yếu tố không ổn định theo thời gian của tự nhiên, KTXH…. Thành quả của hoạt động đầu tư phát triển nếu là những công trình xây dựng sẽ chịu ảnh hưởng của các điều kiện địa hình, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, phong tục tập quán…. ở nơi được tạo dựng và khai thác. Thành quả của hoạt động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài CHƯƠNG I * 1. Khái niệm * Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động dự kiến và các chi phí cần thiết được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch trình thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, để mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai CHƯƠNG I 2.1. Mục đích: * - Xác định phương thức quản lý - Để phân cấp quyết định đầu tư CHƯƠNG I 2.1 Theo quy mô vốn đầu tư, tính chất đầu tư * Phụ lục: Nghị định 12/2009/ NĐ-CP ban hành ngày 10/2/2009 về quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình và Nghị quyết số 49/2010 CHƯƠNG I Dự án đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài: 100% vốn đầu tư nước ngoài, vốn góp liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn ODA… * Dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn đầu tư phát triển của các DNNN Dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác: vốn vay thương mại, vốn tư nhân, vốn hỗn hợp… Dự án đầu tư bằng nguồn vốn trong nước Dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách CHƯƠNG I Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng * Dự án đầu tư phát triển sản xuất 2.4. Theo vùng lãnh thổ Theo tỉnh, thành phố Theo vùng kinh tế Dự án đầu tư kinh doanh dịch vụ CHƯƠNG I ……………….. 3. Công dụng của dự án đầu tư * 3.1. Đối với Nhà nước Là cơ sở để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư Là cơ sở để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, chấp thuận sử dụng vốn Nhà nước và cho hưởng các khoản ưu đãi trong đầu tư 3.2. Đối với các định chế tài chính Là cơ sở để quyết định tài trợ hoặc cho DA vay vốn 3.3. Đối với các nhà thầu Là cơ sở để quyết định tham gia đấu thầu dự án CHƯƠNG I Là căn cứ quan trọng để quyết định bỏ vốn đầu tư Là căn cứ để xin phép cấp giấy chứng nhận đầu tư Là cơ sở để xin phép được nhập khẩu máy móc thiết bị và hưởng các khoản ưu đãi Là cơ sở để tìm đối tác đầu tư Là phương tiện để xin tài trợ vốn Là căn cứ quan trọng để giải quyết các mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên tham gia liên doanh * 3.4. Đối với các chủ đầu tư CHƯƠNG I Dự án đầu tư có mục đích, mục tiêu rõ ràng * 4. Đặc trưng của một dự án đầu tư Dự án đầu tư có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại là hữu hạn Dự án cần có sự tham gia của nhiều bên Sản phẩm dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo Môi trường hoạt động của dự án là va chạm và có sự tương tác phức tạp Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao CHƯƠNG I 5.1. Khái niệm * Chu kỳ dự án đầu tư là các giai đoạn mà một dự án phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án được hoàn thành và chấm dứt hoạt động CHƯƠNG I a. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: là giai đoạn nghiên cứu, thiết lập dự án đầu tư, bao gồm các bước công việc : * Soạn thảo/ lập dự án. Đánh giá và quyết định lựa chọn dự án/ thẩm định dự án Kết quả của giai đoạn chuẩn bị đầu tư là: Dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét & phê duyệt kèm theo “quyết định đầu tư” hoặc “Giấy chứng nhận đầu tư” CHƯƠNG I Các bước công việc cần thực hiện: * Thứ nhất, hoàn tất các thủ tục để triển khai thực hiện DA Lập hồ sơ xin giao đất hoặc thuê đất. Xin giấy phép xây dựng Xin giấy phép khai thác tài nguyên Đền bù giải phóng mặt bằng… CHƯƠNG I Thứ hai, thiết kế và lập dự toán thi công xây dựng công trình. * Thứ ba, Thi công xây dựng công trình, lắp đặt máy móc thiết bị Mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị. Thi công xây dựng công trình. Kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng. Quản lý về mặt kỹ thuật, chất lượng thiết bị, chất lượng xây dựng. Thứ tư, Chạy thử, nghiệm thu và đưa vào sử dụng CHƯƠNG I Kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư là: * Các công trình xây dựng đã hoàn thành. Máy móc thiết bị đã được lắp đặt Công nhân đã được đào tạo để có thể vận hành dự án b. Giai đoạn thực hiện đầu tư: CHƯƠNG I * Sử dụng chưa hết công suất dự án. Giai đoạn này có thể chia ra làm 3 giai đoạn Công suất dự án ở mức cao nhất Công suất giảm dần và đi đến thanh lý ở cuối đời dự án. Kết quả : Sản phẩm - dịch vụ được sản xuất và cung cấp, có thu để bù lại chi phí đã bỏ ra và có lợi nhuận. CHƯƠNG I a) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: * Thứ nhất, giai đoạn chuẩn bị đầu tư là giai đoạn tiền đề và quyết định đến sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Thứ hai, chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư mặc dù chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với tổng mức vốn đầu tư của dự án nhưng lại quyết định rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn ở giai đoạn thực hiện đầu tư. Đặc điểm: CHƯƠNG I Yêu cầu đặt ra của dự án ở giai đoạn này: * Thứ nhất là tính chuẩn xác của các thông tin. Thứ hai là các dự đoán, dự báo phải chính xác, khoa học. CHƯƠNG I Đặc điểm * Số vốn đầu tư được sử dụng trong giai đoạn này chiếm phần lớn tổng vốn đầu tư của dự án. Số vốn này nằm ứ đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư và không sinh lời. Yêu cầu Vấn đề thời gian và tiến độ thực hiện của dự án. Thứ hai, phải đảm bảo chất lượng, tính đồng bộ của các kết quả đầu tư Chi phí dự án nằm trong phạm vi đã được duyệt. CHƯƠNG I Là giai đoạn chủ đầu tư có thể hoàn lại vốn đầu tư ban đầu. * Đặc điểm Yêu cầu Hiệu quả cao về mặt tài chính Hiệu quả cao về mặt kinh tế - xã hội CHƯƠNG I Phân biệt 3 hoạt động đầu tư phát triển - đầu tư thương mại - đầu tư tài chính ? Giải thích được sự cần thiết phải tiến hành đầu tư theo dự án? Phân biệt các loại hình dự án đầu tư? Trình bày công dụng, đặc trưng và 3 chu kỳ của một dự án đầu tư? * CHƯƠNG I 1. Khái niệm Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét đánh giá một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện và hiệu quả của dự án để từ đó ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc tài trợ vốn cho dự án 2.1. Đối với Nhà nước Giúp kiểm tra kiểm soát sự tuân thủ theo pháp luật của dự án Giúp cho việc đánh giá được tính hợp lý, khả thi, hiệu quả của dự án trên góc độ hiệu quả KTXH Giúp NN xác định rõ những mặt lợi, mặt hại của dự án để có biện pháp khai thác và khống chế đảm bảo lợi ích quốc gia, pháp luật, quy ước quốc tế → Để cấp giấy chứng nhận đầu tư và chấp thuận sử dụng vốn của NN Là cơ sở để ngân hàng xác định số tiền vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý Giúp ngân hàng đạt được những chỉ tiêu về an toàn và hiệu quả trong sử dụng vốn, giảm thiểu nợ quá hạn và nợ khó đòi, hạn chế những rủi ro có thể xảy đến với ngân hàng. → Để quyết định tài trợ hoặc cho DA vay vốn Giúp chủ đầu tư xem xét lại các thông tin để thực hiện dự án nhằm bác bỏ dự án tồi, lựa chọn những dự án có tính khả thi → Để đưa ra quyết định đầu tư Đảm bảo tính khách quan Đảm bảo tính khoa học Đảm bảo tính toàn diện Đảm bảo tính kịp thời Đảm bảo tính pháp lý Nắm vững chiến lược phát triển KT-XH của đất nước, của ngành, của địa phương, các quy chế, luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành của Nhà nước. Am hiểu về ngành, lĩnh vực đầu tư của dự án. Nắm được tình hình sản xuất – kinh doanh, các quan hệ tài chính – kinh tế tín dụng của chủ đầu tư với ngân hàng và ngân sách Nhà nước. Biết thu thập và xử lý thông tin thông qua việc khai thác số liệu trên thị trường; trong các báo cáo tài chính của chủ đầu tư, số liệu của các dự án tương tự và thường xuyên thu thập, đúc kết xây dựng các tiêu chuẩn, các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở khoa học phục vụ cho công tác thẩm định. Biết phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia trong và ngoài ngành có liên quan đến dự án trong quá trình thẩm định. Phải biết sắp xếp, tổ chức công việc, có trách nhiệm đối với công việc và đặc biệt là phải có đạo đức nghề nghiệp. Hồ sơ dự án gồm: Thuyết minh chính & Thuyết minh thiết kế cơ sở Hồ sơ khách hàng: - Hồ sơ pháp lý về chủ đầu tư - Hồ sơ tài chính về chủ đầu tư Căn cứ pháp lý - Chủ trương, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển KTXH của địa phương, của ngành và hệ thống các văn bản pháp luật (luat dau tu, luat thue, luat moi truong, luat dat dai, luat so huu tri tue…….); Các tiêu chuẩn, quy phạm và các định mức trong từng lĩnh vực kinh tế kỹ thuật: Cac quy pham: quy pham su dung dat khu do thi, KCN, quy pham ve tinh khong trong cau cong, hang khong… Cac tieu chuan: tieu chuan cap cong trinh, tieu chuan thiet ke, tieu chuan moi truong, tieu chuan cong nghe, ky thuat rieng cua tung nganh - Các quy ước và các thông lệ quốc tế đã được ký kết giữa các tổ chức quốc tế hay nha nuoc voi nha nuoc (ve hang hai, hang khong, duong song). Quy dinh cua cac to chuc tài trợ von (WB, IMF, ADB..), quy dinh ve thuong mai, tin dung, bao lanh, bao hiem…. Căn cứ vào thông tin điều tra thực tế và kinh nghiệm thực tiễn. Lạc giữa biển khơi I. Các hình thức tổ chức thẩm định dự án 1. Thành lập hội đồng thẩm định dự án Cấp có trách nhiệm thẩm định dự án sẽ tổ chức hội đồng thẩm định dự án của cấp minh. Thành viên hội đồng thẩm định là các chuyên gia đầu ngành thuộc các lĩnh vực của dự án. Hội đồng này có nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan hữu quan để thẩm định dự án giúp người có thẩm quyền ra quyết định đầu tư Người có thẩm quyền quyết định đầu tư sẽ sử dụng cơ quan chức năng dưới quyền để thẩm định dự án. Những cơ quan chức năng này có thể là vụ Kế hoạch đầu tư ở các bộ, ban đầu tư ở Công ty…. 3. Hợp đồng với các tổ chức tư vấn để thẩm định dự án Người có thẩm quyền quyết định đầu tư sẽ lựa chọn các công ty tư vấn phù hợp với dự án để ký hợp đồng thẩm định dự án. 1. Đối với cơ quan có thẩm quyền Hồ sơ dự án trình thẩm định Tờ trinh xin cấp tín dụng/ cho vay vốn Thuyết minh chính + Thiết kế cơ sở của DA Các văn bản phap lý có liên quan (Văn bản cho phep đầu tư, văn bản chấp thuận về QH ngành, QHXD, …) 2. Đối với các tổ chức tài chính Tài sản bảo đảm tiền vay Thẩm định tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ dự án Tài liệu dự án: + Báo cáo đầu tư đối với các dự án được QH thông qua chủ trương đầu tư và các dự án nhóm A không nằm trong quy hoạch được duyệt. + Dự án đầu tư (thuyết minh chính và thuyết minh thiết kế cơ sở) + Báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình đối với các dự án có số vốn rgiới hạn lựa chọn dự án IRR = rgiới hạn cân nhắc * IRR < rgiới hạn loại bỏ dự án Phương pháp xác định Phương pháp 1: Phương pháp thử Là phương pháp thử dần các trị số r cho đến khi nào tỷ suất r đó làm cho tổng thu cân bằng tổng chi thì tỷ suất r đó chính là IRR Ưu điểm: Tính toán đơn giản Nhược điểm: Mất rất nhiều thời gian. * Lập một một hệ trục tọa độ. Trục tung biểu thị giá trị hiện tại của thu nhập thuần NPV. Trục hoành biểu thị giá trị hiện tại của tỷ suất r. Thử lần lượt các giá trị r. Ứng với từng giá trị r chúng ta sẽ thu được giá trị hiện tại của thu nhập thuần Biểu diễn các giá trị này lên đồ thị và khi tồn tại ít nhất một giá trị r làm cho NPV âm thì đồ thị này sẽ cắt trục hoành tại một điểm. Điểm cắt này chính là IRR của dự án (điểm tại đó NPV = O) Ưu điểm : xác định được nhanh chóng Nhược điểm : yêu cầu phải vẽ rất chính xác * Chọn 2 trị số, trị số r1 và r2 sao cho: r1 cho giá trị NPV1 dương gần O r2 cho giá trị NPV2 âm gần O r2 – r1 5% Tính trị số IRR * Là việc đánh giá về mặt kinh tế quốc gia và lợi ích xã hội mà dự án mang lại cho nền kinh tế thông qua việc xem xét các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả KTXH mà dự án mang lại. Các chỉ tiêu thường được xem xét: - Số lao động có việc làm từ dự án. - Số lao động có việc làm tính trên một đơn vị vốn đầu tư - Mức giá trị gia tăng phân phối cho các nhóm dân cư và vùng lãnh thổ. - Mức tiết kiệm ngoại tệ. - Mức đóng góp cho ngân sách Nhà nước thông qua các khoản thuế. - Tác động đến sự phát triển của các ngành, địa phương và vùng lãnh thổ. Thẩm định theo trình tự - Thẩm định tổng quát Là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cần thẩm định của dự án, qua đó đánh giá một cách chung nhất tính đầy đủ, phù hợp, hợp lý của dự án: hồ sơ dự án, tư cách pháp lý của chủ đầu tư… Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát về dự án cũng như các vấn đề chủ yếu của dự án như mục tiêu, các giải pháp chủ yếu, những lợi ích cơ bản của dự án, quy mô tầm cỡ của dự án và mối liên quan của dự án với các bộ ban ngành…. - Thẩm định chi tiết Là bước thẩm định được thực hiện cho từng nội dung cụ thể của dự án bao gồm: thẩm định các điều kiện pháp lý, thẩm định khía cạnh thị trường, thẩm định khía cạnh kỹ thuật, thẩm định khía cạnh tổ chức quản lý dự án, thẩm định khía cạnh tài chính và KTXH của dự án. Việc thẩm định chi tiết được thực hiện cho từng nội dung và sau mỗi nội dung thẩm định phải có ý kiến nhận xét, kết luận, đồng ý hay không đồng ý; nêu rõ những yêu cầu bổ sung hoặc sửa đổi đối với dự án Ứng dụng: Được sử dụng để thẩm định các nội dung pháp lý, thị trường, kỹ thuật, tài chính, tổ chức quản lý, KTXH của dự án Nhược điểm: - Bỏ qua các dự án khả thi khi việc thẩm định tổng quát sơ sài và không đạt chất lượng. Là việc phân tích so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật thích hợp, thông lệ (trong nước và quốc tế) cũng như các kinh nghiệm thực tế để đánh giá tính chính xác trong nội dung phân tích của dự án. Phương pháp này thường được tiến hành với một số các chỉ tiêu sau: + Tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do Nhà nước quy định. + Tiêu chuẩn về công nghệ thiết bị của dự án trong trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia, quốc tế. + Tiêu chuẩn sản phẩm dự án so với tiêu chuẩn hay mức yêu cầu đòi hỏi của thị trường. + Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công tiền lương, chi phí quản lý…. của dự án với các định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành. + Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn đầu tư, suất vốn đầu tư so với các tiêu chuẩn, định mức về cơ cấu vốn đầu tư, suất vốn đầu tư của ngành hay lĩnh vực đầu tư. + Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án so với tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của dự án. + Sự phù hợp của các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp với các hướng dẫn hiện hành của Nhà nước, của ngành đối với từng lĩnh vực đầu tư. Ưu điểm: Giúp cho việc đánh giá tính hợp lý, chính xác về các chỉ tiêu được đưa ra trong dự án. Nhược điểm: Các chỉ tiêu dùng để so sánh thường bị hạn chế ở số lượng các chỉ tiêu được so sánh cũng như cách thức so sánh. Các chỉ tiêu dùng để so sánh dễ sa vào khuynh hướng so sánh máy móc, cứng nhắc do các dự án thường có những đặc điểm, tính chất và quy mô kỹ thuật khác nhau. Ứng dụng Áp dụng đối với các dự án mang nặng tính chất kỹ thuật, có các số liệu tính toán cụ thể. Áp dụng để thẩm định khía cạnh pháp lý, kỹ thuật, tài chính của dự án. Phân tích độ nhạy là việc xem xét sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Quy trình thực hiện: Bước 1: Xác định các yếu tố có ảnh hưởng lớn đến chỉ tiêu hiệu quả xem xét. Bước 2: Cho các yếu tố đó thay đổi (tăng hoặc giảm) theo một tỷ lệ nhất định (thông thường là 5%,10% hoặc 15%) Bước 3: Tính lại các chỉ tiêu hiệu quả và đưa ra kết luận → Nếu có nhiều yếu tố bất lợi xảy ra đối với dự án (như vượt tổng mức vốn đầu tư, công suất giảm, giá đầu vào tăng, giá tiêu thụ sản phẩm giảm……) mà dự án vẫn đạt được hiệu quả thì dự án đó được coi là đạt hiệu quả vững chắc về mặt tài chính. Ưu điểm: Giúp cho chủ đầu tư biết được dự án nhạy cảm với yếu tố nào để từ đó có biện pháp quản lý phù hợp, hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện dự án. Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được những dự án có độ an toàn cao. Biết rõ nguồn lực nào là quan trọng khi tham gia vào quá trình sản xuất để trong trường hợp nguồn lực có hạn biết lựa chọn đầu tư cho yếu tố nào để nâng cao hiệu quả đầu tư. Nhược điểm: Chỉ xem xét sự thay đổi của từng yếu tố trong khi kết quả lại chịu tác động của nhiều tham số cùng một lúc. Không trình bày được xác suất xuất hiện của các yếu tố và xác suất xảy ra các kết quả. Điểm bắt đầu của phân tích độ nhạy là các giả định. Ứng dụng: Phương pháp này thường được áp dụng cho các dự án lớn, phức tạp và các dự án có hiệu quả cao hơn mức bình thường nhưng có nhiều yếu tố thay đổi do khách quan… Được sử dụng để thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án Phương pháp dự án sử dụng các số liệu điều tra thống kê và vận dụng phương pháp dự báo phù hợp để thẩm định, kiểm tra về mức cung - cầu sản phẩm của dự án, thiết bị, nguyên vật liệu và các đầu vào khác…… Phương pháp ngoại suy thống kê. Phương pháp sử dụng hệ số co dãn của cầu Phương pháp định mức Phương pháp mô hình hồi quy tương quan. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia Ưu điểm Làm tăng tính chính xác của các quyết định đánh giá tính khả thi của dự án trong quá trình thẩm định Nhược điểm: Tốn thời gian và chi phí thực hiện cao: chi phí để tiến hành lấy số liệu thống kê, chi phí thuê chuyên gia phân tích... Độ rủi ro cao do dự báo có thể không chính xác do thiếu thông tin hoặc do sự thay đổi bất thường của nền kinh tế. Kết quả thẩm định dễ mang tính chủ quan của người dự báo. Phương pháp ngoại suy thống kê thường có sai số lớn. Ứng dụng: Phương pháp này được sử dụng hiệu quả trong thẩm định nội dung thị trường, kỹ thuật, tài chính của dự án Là phương pháp dự đoán những rủi ro có thể xảy ra để từ đó có biện pháp phòng ngừa và hạn chế tối đa tác động mà rủi ro đó gây ra, hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác liên quan đến dự án Giai đoạn thực hiện dự án: + Rủi ro chậm tiến độ thi công: để hạn chế rủi ro này cần kiểm tra kế hoạch đấu thầu, chọn thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng; kiểm tra cam kết hỗ trợ giải phóng mặt bằng của chính quyền địa phương. + Rủi ro vượt tổng mức đầu tư: để hạn chế rủi ro này, cần kiểm tra hợp đồng giá, các điều kiện về phát sinh tăng giá và kiểm tra về khối lượng công việc thực hiện. + Rủi ro về cung cấp dịch vụ kỹ thuật – công nghệ không đúng tiến độ, chất lượng không đảm bảo: để hạn chế rủi ro này phải kiểm tra chặt chẽ hợp đồng, các điều khoản hợp đồng và bảo lãnh hợp đồng. + Rủi ro về tài chính như thiếu vốn, giải ngân không đúng tiến độ: để hạn chế rủi ro này, cần kiểm tra các cam kết đảm bảo nguồn vốn của bên góp vốn, bên cho vay hoặc tài trợ vốn. + Rủi ro bất khả kháng: rủi ro do điều kiện tự nhiên bất lợi, hoàn cảnh chính trị - xã hội khó khăn. Để hạn chế rủi ro này, cần kiểm tra các hợp đồng bảo