Đất nền công trình thường là loại thấm nước chỉ trong trường hợp nền là đất tốt không nứt nẻ hoặc đất sét chặt mới có thể coi như không thấm nước.
Việc nghiện cứu thấm đóng một vai trò quan trọng trong việc thiết kế công trình thuỷ lợi, tính thấm tức là tìm các đặc trưng cục bộ của dòng thấm như Qth, Vth, Pth
17 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 5234 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Thấm dưới đáy công trình thuỷ lợi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 3. Thấm dưới đáy công trình thủy lợi
Chương 3
THẤM DƯỚI ĐÁY CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
3.1. Khái niệm chung
Đất nền công trình thường là loại thấm nước chỉ trong trường hợp nền là đất tốt
không nứt nẻ hoặc đất sét chặt mới có thể coi như không thấm nước.
Việc nghiện cứu thấm đóng một vai trò quan trọng trong việc thiết kế công trình
thuỷ lợi, tính thấm tức là tìm các đặc trưng cục bộ của dòng thấm như Qth, Vth, Pth.
3.1.1. Các giả thuyết cơ bản
Khi giải bài toán thấm dựa vào các giả thuyết sau :
* Nước ngầm chuyển động theo định luật Đắc xi
V = K.J (3.1)
Trong đó:
V: lưu tốc thấm ;
K: hệ số thấm của đất nền;
J : độ dốc thuỷ lực tại điểm tính toán.
Đây là phương trình cơ bản, qua thực nghiệm Đắc xi đã tìm ra định luật đó đúng
với môi trường thấm hạt nhỏ.
* Đất nền là môi trường đồng nhất và đẳng hướng.
* Dòng thấm ổn định .
* Nước chứa đầy trong các khe rỗng trong đất và không nén được
Đối với những bài toán thấm qua nền và qua đập đất còn thêm hai giả thuýêt sau:
* Trong miền thấm nước không có điểm tiếp nước và không có điểm rút nước;
* Bài toán thấm phẳng.
3.1.2. Phương trình cơ bản của dòng thấm phẳng có áp
Giả sử ta có một công trình như hình vẽ tại điểm A có vận tốc thấm là U có các
thành phần (Ux,Uy). Tại các điểm khác trong vùng thấm vận tốc thấm U thay đổi cả lẫn
về phương và độ lớn. Do đó vùng thấm là một trường vận tốc, cũng như vậy đối với áp
suất thuỷ động.
Xét trường hợp đơn giản nhất: bài toán thấm phẳng ta cần tìm 3 ẩn số Ux, Uy, P.
Các đại lượng này biến thiên từ điểm này sang điểm khác do đó ta có phương trình cơ
bản biểu thị điều kiện liên tục của dòng thấm phẳng:
Ux = -k.
x
h
∂
∂
Uy = -k .
y
h
∂
∂ (3.2)
3-1
Chương 3. Thấm dưới đáy công trình thủy lợi
TÇng kh«ng thÊm
Hình 3- 1: Vận tốc thấm tại A
Đặt
Jx = -
x
h
∂
∂
Jy = -
y
h
∂
∂ (3.3)
Jx, Jy là hình chiếu độ dốc thuỷ lực J tại điểm theo các trục toạ độ x,y.
Vậy (3.2) có thể viết:
Ux = k.Jx
Uy = k.Jy (3.4)
Các phương trình trên gọi là phương trình cơ bản của dòng thấm phẳng (nó biểu thị
định luật Đắc xi). Biểu thị mối quan hệ giữa U∼h viết dưới dạng vi phân. Các phương
trình này đặt cơ sở cho phương pháp giải bài toán thấm phẳng cỏ học chất lỏng.
3.1.3. Hàm thế cột nước, thế vận tốc
3.1.3.1. Hàm thế cột nước
Trong hình vẽ trên ta gọi trục y hướng xuống dưới , trục z hướng lên trên thì
+ Đối với trục y: h = -y + P/γ (3.5)
+ Đối với trục z: h = z + P/γ (3.6)
Trong vùng thấm h biến thiên từ điểm này sang điểm khác nghĩa là :
h = h(x,y) (3.7)
Với h là hàm số cột nước.
3.1.3.2. Hàm thế vận tốc
Ta có phương trình cơ bản (3.2):
3-2
Chương 3. Thấm dưới đáy công trình thủy lợi
Ux = -k.
x
h
∂
∂
Uy = -k .
y
h
∂
∂
Để tính toán tiện lợi ta đưa vào hàm số ϕ
ϕ = -k.h (3.8)
Trong đó :
k: hệ số thấm (k= const)
h: là biến số cột nước h= h(x,y)
Do đó ϕ cũng là hàm số của x,y.
ϕ = ϕ(x,y) ⇒
x
hk
x ∂
∂−=∂
∂ .ϕ ;
y
hk
y ∂
∂−=∂
∂ .ϕ
Thay vào (3.2) ta có:
Ux=
x∂
∂ϕ
Uy=
y∂
∂ϕ
Trong đó ϕ gọi là hàm thế vận tốc.
3.1.4. Xác định các yếu tố thuỷ lực
3.1.4.1. Xác định hàm dòng và hàm thế vận tốc
Trong thực tế bài toán quy về xác định hàm thế vận tốc ϕ(x,y) = C và hàm dòng
ψ(x,y)thoả mãn các điều kiện biên đã cho:
* η = b/l > 2.0 ÷ 2.5
b,l chiều rộng và chiều dài của đường viền dưới đất công trình (l dọc theo chiều
dài dòng chảy).
* η < 2.0 ⇒ bài toán thấm giải bằng phương pháp thực nghiệm.
+ Họ các đường ϕ , ψ có giá trị bằng nhau làm thành một lưới thẳng góc với nhau .
Khi vẽ lưới này ta dùng các khoảng cách bằng nhau cho các hàm ϕ, ψ tức là dùng
điều kiện ∆ϕ = ∆ψ thì lưới đó là một hệ các hình vuông cong được gọi là lưới
thuỷ động học
a. Hàm thế vận tốc ϕ(x,y)
Các đường có thế vận tốc ϕ(x,y) bằng nhau gọi là đường đẳng thế. Đối với dòng
thấm chúng là đường đẳng cột nước:
H = z + P/γ = const
Do đó nếu các điểm khác nhau (vd điểm 1, 2) trên cùng 1 đường ϕ = const ta đặt
các ống đo áp thì mực nước trong ống đo áp sẽ nằm trên cùng một độ cao vì:
3-3
Chương 3. Thấm dưới đáy công trình thủy lợi
z1 + γ
1P = z2 + γ
2P = H = const
ϕ0
d¶i1
d¶i2 d¶i3 d¶i4 d¶i5 d¶i6
d¶i7
d¶i8
AB
1ϕ ϕ2 ϕ4 5 ϕ6 ϕ7
ϕψ4
3
2
ϕ 1ϕ3
∆
ψ
ψ
ψ
n
HnH2
∆
M
®uêng ®¼ng ¸p
1
2
Z
x
0
Hình 3- 2: đường hàm thế và đường dòng
Đường đáy thượng lưu AB mà chuyển động của dòng thấm bắt đầu tại đó là đường
đẳng thế biên giới. Đường đẳng thế ban đầu ϕ0 = C0 và cột nước H0 được xác định từ
mặt nước thượng lưu đến mặt phẳng xoy.
Tương tự dường đáy hạ lưu, nơi dòng thấm kết thúc là đường đẳng thế biên giới
cuối cùng ϕ0 = Cn và cột nước của nó bằng Hn, hiệu số cột nước:
H = Ho - Hn = H1 - H2
Là tổn thất cột nước để thắng sức cản thuỷ lực dọc đường dòng bất kỳ của dòng
thấm đang xét .Tổn thất cột nước H chia đều cho n dải thấm tạo bởi những cặp đường
đẳng thế ϕ.
∆H =
n
HH
n
H 21 −= (3.9)
H: độ chênh cột nước thượng hạ lưu;
n: số giải thấm do những đường đẳng thế tạo nên trên lưới thuỷ động đang xét;
∆H: tổn thất cột nước trên đường thấm giữa hai đường đẳng thế vận tốc ϕ.
b. Độ dốc thuỷ lực i
Nếu đo được (dùng tỷ lệ xích) chiều dài ∆s và chiều dài một đường ψ nào đó giữa
hai đường đẳng thế ϕ thì đối với đoạn đường dòng độ dốc thuỷ lực i sẽ là:
L
H
s
H
iJ
s
Hi =∆
∆==⇒∆
∆= ∑
∑∑ (3.10)
c. Hàm dòng ψ(x,y)
3-4
Chương 3. Thấm dưới đáy công trình thủy lợi
Hàm dòng ψ được biểu thị bởi một họ các đường đẳng trị ψ1 =C1, ψ2 =C2. Các
đường này trùng với đường dòng chỉ hướng chảy vì tại các điểm nằm trên đường dòng
đang xét vận tốc có phương tiếp tuyến với đướng đó. Nếu đã vẽ được một lưới thuỷ động
cho một trường hợp cụ thể thì dùng lưới này có thể xác định được các đặc tính của dòng
thấm như: vận tốc, áp suất, lưu lượng dòng thấm và các thông số khác.
3.1.4.2. Xác định vận tốc thấm
Vận tốc thấm tại một điểm bất kỳ M được xác định theo công thức :
U = k.i = k.
s
H
∆
∆ (3.11)
K: hệ số thấm;
∆H: độ chênh cột nước của hai đường ϕ cạnh nhau;
∆s: chiều dài đường dòng (đi qua điểm M') các đại lượng này được đo trực tiếp
trên hình vẽ.
3.1.4.3. Xác định áp suất thấm P
áp suất tại một điểm M bất kỳ được xác định theo công thức :
P = γ(HM - ZM) (3.12)
Trong đó :
γ: Trọng lượng thể tích của chất lỏng;
HM: cột nước của đường đẳng thế ϕ đi qua điểm M và bằng:
HM = Ho = ∆H.t - ∆H. s
sM
∆
∆ (3.13)
∆H: độ hạ thấp cột nước trên mỗi dải .
T: số dải ở phía trên điểm M ( tính theo chiều dòng chảy ) .
∆SM: khoảng cách từ đường đẳng thế ϕ2 đến điểm M
∆S: khoảng cách giữa hai đường đẳng thế, ϕ2 = ϕ3
3.1.4.4. Xác định trị số lưu lượng thấm
Vì toàn bộ khu vực thấm được chia thành nhiều dải thấm bằng các đường dòng mà
khi vẽ lưới thuỷ động thì hiệu các hàm dòng ψi+1 - ψi = ∆ψ được lấy như nhau cho từng
cặp các đường dòng cạnh nhau nên lưu lượng thấm của tất cả các dải đều bằng nhau. Nếu
lưu lượng thấm của mỗi dải là ∆Q thì lưu lượng toàn phần Q=∆Q.m.
m: số giải giữa các đường ψi
∆Q = ω.v = ∆b.k.
Sn
H
∆. =k. n
H (3.14)
∆b = ∆S (hình vẽ) do đó lưu lượng thấm cho một mét dài công trình là:
Q = ∆Q.m = k.H.
n
m (3.15)
Khi k=1; H=1 → q = qr = . n
m
3-5
Chương 3. Thấm dưới đáy công trình thủy lợi
qr: lưu lượng thấm dẫn xuất.
3.2. Các phương pháp xác định lưới thuỷ động
3.2.1. Phương pháp vẽ lưới thuỷ động theo "tay vẽ ","mắt nhìn"
Phương pháp này vẽ nhiều lần để sao cho các đường ψ và ϕ ở mọi chỗ đều tạo nên
các hình cong có các đường chéo bằng nhau và bằng 900, để đạt được yêu cầu đó phải vẽ
các đường ψ và ϕ sao cho các đường trung bình ∆S và ∆b ở mỗi ô vuông phải bằng nhau
(H.V). Khi bắt đầu vẽ cần nhớ rằng đường viền dưới đất công trình là đường không thấm
nước nó là đường dòng ở biên. Còn đường đáy thượng lưu và hạ lưu là hai đường đẳng
thế ϕ đầu trên và cuối cùng.
Lý thuyết cũng như kết quả thí nghiệm cho thấy trong miền thấm nếu xuống quá
một giới hạn nào đó thì cường độ dòng thấm giảm nhanh và chuyển động của dòng thấm
rất yếu. Nếu nền nằm trong giới hạn này gọi là "miền thấm nhanh". Vì lý do đó khi vẽ
lưới thấm với nền thấm rất sâu ta chỉ xét miền có hiệu quả T = (0,8÷1)L hoặc T = 1,25L
(đối với đế phẳng) L chiều dài đế phẳng.
Đối với các công trình có cừ, đường dòng cuối cùng có dạng cong trơn đi qua các
điểm đáy kênh cách mép các bộ phận không thấm của đế (như sân phủ, sân tiêu năng)
(0.8÷1.0)L và qua một điểm cách mút cừ (1÷1.5)S, S chiều dài cừ (hình vẽ 3-8/38).
H1
A
H1
H2
n
n-1
B
B1 B2
S1
S2
Hình 3- 3: lưới thấm có hai hàng cừ
3.2.2. Phương pháp giải tích
3.2.2.1. Phương pháp cơ học chất lỏng (phương pháp hệ số sức kháng ξ)
Phương pháp này dùng các bảng để vẽ lưới thuỷ động lực chính xác của
N.N.Pavơlôpxki.
N.N.Pavơlôpxki. giải bài toán thấm bằng các sơ đồ khác nhau, không dùng các kích
thước thật của công trình mà dùng các kích thước dẫn xuất tức là các kích thước tương
ứng với cột nước H = 1m, K=1m/s và giá trị đơn vị của các kiách thước đặc trưng.Vì vậy
muốn có kết quả thực của công trình ta cần nhân giá trị đó với tỷ lệ có giá trị số khác
nhau trong bảng 12-7÷12-12.
3.2.2.2. Phương pháp cơ học chất lỏng gần đúng
Đối với những trường hợp đường viền dưới đáy công trình phức tạp có 2, 3, 4 hoặc
nhiều hàng cừ N.N.Pavơlôpxki đã dùng phương pháp phân đoạn để giải bài toán thấm.
Sau đó Trugáep đã dùng phương pháp hệ số sức kháng, hai phương pháp này cho kết quả
3-6
Chương 3. Thấm dưới đáy công trình thủy lợi
gần đúng. Phương pháp phân đoạn được lập thành các bảng tra, phương pháp hệ số sức
kháng không cần các bảng biểu (chỉ nghiên cứu các hệ số ξ)
Phương pháp hệ số thực chất là biến thể của phương pháp phân đoạn, đường viền
dưới đất được chia thành nhiều đoạn thẳng đứng và đoạn nằm ngang.
S¬ ®å ph©n khu theoTrugaep
Hình 3- 4: Sơ đồ phân khu Trugaep
Trong thực tế xây dựng các đoạn thẳng có thể phân thành 3 bộ phận:
* Bộ phận cửa vào hoặc cửa ra thường có cừ (1-mn-2) và cừ hạ lưu (5-m1 n1-6)
.Nếu không có cừ thì ở đó ta có một bậc 1-m=a hoặc n1-6=a2
* Bộ phận giữa thường có cừ 3-δ-4 , nếu không có cừ thì S1 = 0 thì ở đây chỉ có
một bậc thẳng đúng 3-δ1 = a1
* Các bộ phận chứa những đường viền nằm ngang 2-3=l1 và 4-5=l2. Dọc các phân
đoạn đường viền có thể coi đầu nước tiêu hao gần đúng theo quy luật đường thẳng , cột
nước tiêu hao trong mỗi bộ phận được tính theo công thức :
hi = ξi. k
q (3.16)
Trong đó:
q: lưu lượng thấm;
k: hệ số thấm;
ξi: hệ số sức kháng của bộ phận tính toán.
Độ chênh cột nước do công trình tạo nên bằng tổng các cột nước tổn thất trên các
đoạn đường viền:
H = ∑ ikq ξ (3.17)
3-7
Chương 3. Thấm dưới đáy công trình thủy lợi
Trong đó là tổng các hệ số sức kháng ∑ iξ
=> ∑= ξ
H
k
q thay vào (3.16)
hi = ∑= i
Hi
k
qi ξξξ ..
Từ hình vẽ ta có
rcnnvi ξξξξξξ ++++=∑ '''
Trong đó:
H: độ chênh cột nước trên các đoạn đường viền;
ξC: hệ số sức kháng của cừ;
ξv: hệ số sức kháng bộ phận cửa vào;
ξr: hệ số sức kháng bộ phận cửa ra;
ξn’ ξn’’: hệ số sức kháng bộ phận nằm ngang;
K: hệ số thấm.
Nếu cửa vào và cửa ra giống nhau về hình dạng và kích thước thì ξv = ξr.
ξC: hệ số sức kháng của cừ. Nếu không có cừ (S1 = 0) ξC thay bằng hệ số sức
kháng của bậc ξb.
Hệ số sức kháng đặc trưng hiệu quả tiêu hao cột nước. Bộ phận nào có ξ lớn thì
tiêu cao cột nước cao. Các hệ số ξ được tính theo công thức sau:
* Bộ phận giữa:
Trong trường hợp đập có một bậc và một hàng cừ 3-δ-4 và thoả mãn điều kiện:
0.5 < T2 /T1 ≤ 10;0 ≤ S1 / T2 ≤ 0.8 (3.18)
Thì: ξc=
2
1
2
1
2
1
1
1
.75,01
.5,0
.5,1
T
S
T
S
T
S
T
a
−
++ (3.19)
T1; T2: Lần lượt là chiều sâu tầng thấm kể từ các đoạn nằm ngang của đường viền
trở xuống
a1: Là chiều cao bậc
Khi không có cừ nhưng vẫn có bậc a1 ta có:
ξb = a1/T1 (3.20)
Nếu có cừ nhưng không có bậc thì T1 = T2 = T
3-8
Chương 3. Thấm dưới đáy công trình thủy lợi
ξc=
2
1
2
1
2
1
.75,01
.5,0
.5,1
T
S
T
S
T
S
−
+ (3.21)
* Bộ phận cửa vào và cửa ra
- Nếu bộ phân cửa vào và cửa ra không có bậc (hình 3-6a) thì ξv=ξr= . 44,0
- Nếu bộ phân cửa vào và cửa ra bố trí có bậc nhưng không có cừ (hình 3-6b):
ξv=ξr=
0
44.044,0
T
a
b +=+ ξ (3.22)
- Nếu bộ phân cửa vào và cửa ra bố trí có bậc và có cừ (hình 3-6c) thì:
ξv=ξr= cb ξξ ++44,0 (3.23)
T0
(3-6a)
a/T0T0
(3-6b)
a/T0 +T0
(3-6c)
T1
Hình 3- 5: Các trường hợp tính toán bộ phận gi
* Bộ phận nằm ngang
Khi chiều dài đường viền nằm ngang l ở giữa hai hàng cừ S1, S2 thoả mãn điều
kiện:
l ≥ (S1 + S2 ) /2
T
SSl
n
)(5.0 21 −−=ξ (3.24)
T: chiều sâu tầng thấm trong đoạn tính toán.
Nếu l < 0.5( S1 +S2) thì ξn = 0.
Khi tầng thấm rất sâu thì người ta thay giá trị T0 bằng Ttt, Ttt giá trị này phụ thuộc
vào lo/S0 được tra bảng (3-1/34).
l0, S0: hình chiếu ngang và hình chiếu đứng của đường viền.
3.2.2.3. Phương pháp tỷ lệ đường thẳng (phương pháp kéo dài đường chu vi thấm).
Nguyên tắc: Kéo dài toàn bộ chu vi thấm dưới đáy công trình thành đường nằm
ngang.
3-9
Chương 3. Thấm dưới đáy công trình thủy lợi
Hình 3- 6: Phương pháp tỷ lệ đường thẳng
Phương pháp vẽ :
- Sau khi kéo dài chu vi thấm thành đường nằm ngang, từ điểm 12 ta dóng lên cột
nước bằng H vì tổn thất cột nước tỷ lệ bậc nhất với chiều dài đường viền nên ta nối điểm
O với điểm 1.
- Muốn tìm áp lực thấm tại một điểm nào đó ta kẻ một đường thẳng góc với đường
1-12 cột nước thấm tại một điểm cách mép hạ lưu đường viền thấm một đoạn dài tính
toán x là :
hx = HL
x
tt
. (3.25)
trong đó
Ltt ≥ C.H;Ltt = Ldd + m
Ln (3.26)
Lđ: chiều dài tổng cộng các đoạn thẳng đứng và các đoạn xiên so với đường
nằm ngang có góc ≥450;
Ln: chiều dài tổng cộng các đoạn nằm ngang và các đoạn xiên so với đường
ngang có góc ≤ 450;
H: độ chênh mực nước thượng hạ lưu;
C: hệ số phụ thuộc tính chất đất nền (tra bảng 3-2/36);
m: hệ số hiệu quả tiêu hao cột nước trên các đoạn thẳng đứng so với đoạn nằm
ngang, hệ số này lấy theo sơ đồ đường viền dưới đáy công trình:
+ Khi có một hàng cừ: m = 1÷1.5;
+ Khi có hai hàng cừ: m = 2÷2.5;
+ Khi có ba hàng cừ : m = 3÷3.5.
Ghi chú :
3-10
Chương 3. Thấm dưới đáy công trình thủy lợi
Phương pháp này thích hợp với những công trình đế phẳng không có cừ xây dựng
trên nền thấm dày hữu hạn, lớp thấm càng mỏng thì mức độ chính xác càng cao, đối với
trường hợp khác sai số tới 20÷40% thậm chí 80%.
3.3. Thấm trong trường hợp đường viền có vật thoát nước
3.3.1. Khái niệm về vật thoát nước
Vật thoát nước là thiết bị thu nước ngầm trong thân hay nền công trình. Trong công
trình, vật thoát nước có dạng hình thang hay lỗ tập trung nước được làm bằng các lớp cát,
cuội, sỏi đặt nằm ngang hay thẳng đứng để thấm nước và thông với hạ lưu để cho áp lực
nước trong vật thoát nước bằng hoặc gần bằng áp lực nước ở hạ lưu.
Khả năng thoát nước của thiết bị thu nước phải đảm bảo:
+ Không gây tổn thất cột nước khi dòng thấm chảy theo thiết bị ra ngoài .
+ Vật thoát nước không những thu và đưa dòng thấm về hạ lưu mà còn ảnh hưởng
lớn V, Q , P.
3.3.2. Cấu tạo vật thoát nước
Hình 3- 7: Vật thoát nước
Vật thoát nước trong thân đập được cấu tạo theo kiểu tầng lọc ngược có tác dụng
thu nước của dòng thấm trong thân đập vào hố thu nước và theo đường ống thoát ra hạ
lưu.
3.4. Tính áp suất thấm dưới đáy công trình thuỷ lợi theo phương pháp cơ
học chất lỏng
Khi tính toán về ổn định công trình thuỷ lợi cần phải biết các lực tác dụng lên công
trình trong đó có áp lực thấm .Để xác định lực này dùng các biểu đồ áp suất thuỷ động có
thể vẽ bằng cách:
Xác định các đại lượng P/γ cho nhiều điểm trên đường viền dưới đất (thường lấy
giao điểm của những đường đẳng thế và đường viền thấm dưới đất) rồi dựng các đoạn P/γ
tương ứng (theo tỷ lệ xích đã chọn) thẳng góc với đường viền tại các điểm ấy.
Ω1: Dịên tích biểu đồ áp suất (trường hợp H2 = 0);
Ω2: Dịên tích biểu đồ áp suất (trường hợp H2 ≠0).
3-11
Chương 3. Thấm dưới đáy công trình thủy lợi
Hình 3- 8: biểu đồ áp suất thấm
Đối với đường viền AB tính áp suất thuỷ động tại các điểm A,B là:
AA
A ZHP −=γ và BB
B ZH
P −=γ (3.27)
Ta lần lượt đặt các đoạn PA/γ, PB/γ thẳng góc với đường AB tại điểm A, Bkhi đó
hình thang AA1B2B là biểu đồ áp suất thấm trên đoạn ABC.
Tổng áp lực thấm lên đoạn AB là :
+ Trường hợp : H2 = 0 thì : Py = γ.Ω1; Ω1: diện tích(ABA1)
+ Trường hợp : H2 ≠ 0 thì : Py = γ.diện tích(AA2C1B1B)
Lực Py đi qua trọng tâm của biểu đồ Py = γ.Ω2; Ω2: diện tích (AA2C1B1B)
Khi vẽ biểu đồ (ABA1) và (AA2C1B1B) đã được Pavôlốpxki thành lập bảng tra.
Trục hr đi qua điểm giữa AB trục x nằm dưới đường viền.
Các trường hợp cụ thể ở các bảng 12-13÷12-21
3.5. Các biện pháp phòng chống thấm đối với đất nền
3.5.1. Khái niệm
Dòng thấm gây nhiều tác hại đối với công trình và nền như:
- Làm mất nước đối với công trình giữ nước;
- Giảm ổn định công trình như đẩy nổi, đẩy trượt;
- Giảm ổn định hoặc mất ổn định của nền như đẩy trượt gây xói ngầm, trôi đất.
Xét tác dụng phòng chống thấm ta có thể chia đường viền làm 3 bộ phận:
+ Đoạn giữa gần bản đáy công trình;
+ Đoạn thượng lưu nằm trước bản đáy;
+ Đoạn hạ lưu nằm sau bản đáy.
3-12
Chương 3. Thấm dưới đáy công trình thủy lợi
Khi phân tích tác hai của dòng thấm, cần chú ý áp lực thấm dưới bản đáy công trình
và thấm ở cửa ra. Dựa vào lưới thấm và phương pháp hệ số sức kháng hoặc phương pháp
tỷ lệ đường thẳng ta có thể rút ra được những nhận xét sau:
1) Khi tăng chiều dài đoạn đường viền không thấm thì J thấm và lưu lượng thấm
bình quân sẽ giảm.
2) Khi tăng chiều dài đoạn thượng lưu nhưng vẫn giữ nguyên kích thước các bộ
phận khác thì áp lực thấm dưới đáy công trình giảm.
3) Các đoạn đường viền thẳng bố trí hợp lý có tác dụng lớn trong việc tiêu hao cột
nước so với đoạn nằm ngang có cùng độ dài. Cuối đoạn đường viền nếu ta bố trí
một cừ ngắn cũng có tác dụng lớn đối với việc giảm J thấm ở cửa ra, vì vậy ta
cần nghiên cứu một số biện pháp chống thấm cần dùng.
3.5.2. Các biện pháp chống thấm
3.5.2.1. Sân trước
Nó có tác dụng chủ yếu là giảm áp lực thấm dưới bản đáy và giảm lưu lượng thấm
qua nền. Sân trước là biện pháp chống thấm với nền thấm khá sâu hoặc địa chất nền
không cho phép đóng cừ.
a. Chiều dài sân trước
Chiều dài sân trước phụ thuộc vào độ chênh lệch mực nước thượng hạ lưu, bề dày
và hệ số thấm đất nền, bề dày và hệ số thấm của vật liệu làm sân. Hiện nay chưa có công
thức hoàn chỉnh thích hợp.
Hình 3- 9: Cấu tạo sân trước bằng đất sét
1: đất sét đầm chặt 2: đất sét pha cát 3: bê tông hoặc bêtông cốt thép
Khi thiết kế sơ bộ chiều dài sân trước được tính theo công thức sau:
L = ( 3÷5)H
Lmax = 2. TtK
K
tb
nen
.. (3.28)
Trong đó :
H: độ chênh cột nước thượng hạ lưu;
ttb: Chiều dày trung bình sân trước;
3-13
Chương 3. Thấm dưới đáy công trình thủy lợi
k, knền: hệ số thấm của vật liệu làm sân và của nền.
b. Bề dày sân trước
* Bề dày sân trước được xác định theo công thức:
t ≥ [ ]J
H∆ (3.29)
∆H: độ chênh cột nước giữa mặt trên và mặt dưới sân trước tại điểm tính toán
[J]: gra thấm cho phép đối với vật liệu làm sân trước
[J] = 4÷6 đối với đất sét;
[J] = 10÷12 đối với bêtông.
*Bề dày sân trước còn phụ thuộc vào điều kiện thi công:
Đối với bêtông t ≥ 0.4m
Đối với đất sét; bề dày ở đầu sân t ≥ (0.5÷1.0)m. Cuối sân nơi tiếp giáp với bản
đáy t ≥ 1.0m.
Khi dùng đất thịt bề dày sân trước tăng 20%÷30% so với đất sét.
Chỗ tiếp giáp sân trước và bản đáy công trình phải đảm bảo chống thấm tốt tránh
hiện tượng dòng thấm đi qua chỗ tiếp xúc, một trong những biện pháp thường dùng là
mép thượng lưu bản đáy kiểu dốc nghiêng.
3.5.2.2. Cừ chống thấm
Cừ đóng vai trò rất cơ bản trong việc tiêu hao cột nước thấm, nếu tầng thấm trong
nền là đất hoặc sỏi không dày thì biện pháp chống thấm tốt nhất là đóng cừ sâu vào tầng
không thấm 0.5÷1.0m.
Đối với nền đất không dính, tầng không thấm ở rất sâu, n