Sàn giao dich TMDT là một thị trường trực tuyế một "địa điểm họp chợ" được thực hiện trên mạng internet mà ở đó những người tham gia có thể tìm kiếm thông tin về thị trường và sản phẩm, thiết lập mối quan hệ cũng như tiến hành đàm phán tiền giao dịch.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2521 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Thanh toán trong thương mại điện tử, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1 
CHƯƠNG 4 : THANH TOÁN TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 
NỘI DUNG 
1. SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI 
2. CƠ CHẾ THANH TOÁN QUA MẠNG 
3. THANH TOÁN ĐIỆN TỬ 
I. SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI 
1. Khái niệm và vai trò. 
Sàn giao dịch TMĐT là một thị trường trực tuyến, một “ địa điểm họp chợ” được thực 
hiện trên mạng Internet mà ở đó những người tham gia có thể t.m kiếm thông tin về thị trường 
và sản phẩm, thiết lập mối quan hệ cũng như tiến hành đàm phán tiền giao dịch… 
Ngoài ra còn thực hiện các giao dịch điện tử hàng hoá và dịch vụ, chuyển giao thông tin 
trực tuyến, chuyển tiền điện tử, đấu giá, đấu thầu và hợp tác thiết kế, mua bán hàng hoá công 
cộng, tiếp thị trực tuyến đến khách hàng và thực hiện các dịch vụ sau bán hàng… 
2. Vai trò 
- Tiếp cận và xử l. thông tin trực tiếp, nhanh chóng giữa DN với nhà cung cấp, giữa DN 
với khách hàng 
- Là công cụ rất mạnh để bán và quảng cáo hàng hoá, tiết kiệm được nhiều chi phí; cắt 
giảm nhu cầu đối với các cửa hàng, kho hàng vật l., đơn giản hoá quá trình so sánh 
và lựa chọn sản phẩm… 
 2 
3. Các đặc trưng cơ bản của sàn giao dịch TMĐT 
 Sàn giao dịch TMĐT là một tổ chức kinh doanh dịch vụ, đóng vai trò là người môi giới. 
 Các phương thức giao dịch tại các sàn TMĐT rất phong phú, bao gồm cả những phương 
thức mua bán thực và giao dịch khống 
 Thiết lập các quy tắc cho thành viên của mình và có thể áp dụng các hình thức thưởng 
phạt đối với những thành viên vi phạm 
 Số lượng người mua, người bán, nhà cung cấp tham gia rất lớn 
 Những người tham gia vừa có thể là người bán, vừa là người mua hoặc cả hai 
 Thể hiện quan hệ cung cầu hàng hoá của thị trường. Giá hình thành trên sàn giao dịch là 
giá chung cho sản phẩm trên thị trường 
 Tất cả các quy trình mua, bán, giao dịch, đàm phán, thương lượng, thanh toán đều 
được thực hiện trực tuyến trên mạng Internet. 
 Người mua, bán đều có thể tham gia các giao dịch mua bán tại sàn vào bất cứ lúc nào 
và bất cứ nơi đâu 
 Chủng loại hàng hoá và dịch vụ mua bán rất đa dạng và phong phú, bao gồm hữu hình 
lẫn vô hình 
 Thực hiện thông tin và kết nối khách hàng 
 Các thành viên tham gia sàn giao dịch được quyền khai thác thông tin về thị trường, sản 
phẩm, chính sách… 
4. Phân loại sàn giao dịch TMĐT 
4.1. Theo chủ thể tham gia sàn giao dịch 
 Sàn giao dịch TM ĐT chung Ví dụ: www.ecommerce.com; 
 Sàn giao dịch TMĐT riêng: sàn bị hạn chế về số lượng thành viên tham gia Ví 
dụ: www.vnemarket.com.vn 
 3 
4.2. Theo đối tượng ngành hàng kinh doanh 
 Sàn giao dịch TMĐT chuyên môn hoá: Là sàn giao dịch một số hàng hoá nhất 
định, tập trung vào kinh doanh các sản phẩm của một ngành hàng cụ thể. Ví 
dụ: www.vietsoftonline.com.vn, lignus.co.nz 
 Sàn giao dịch TMĐT tổng hợp: là sàn giao dịch TMĐT kinh doanh với một số 
lượng lớn các hàng hoá và dịch vụ từ nhiều ngành hàng khác nhau. Ví dụ: 
www.golmart.com.vn, vietoffer.com 
 4 
5. Lợi ích kinh doanh qua sàn giao dịch TMĐT 
5.1. Đối với DN 
 Tăng doanh thu 
 Mở rộng hệ thống khách hàng và tăng khả năng tiếp cận với thị trường thế giới 
 Tăng doanh số bán hàng từ những khách hàng hiện tại 
 Tăng doanh số bán hàng từ các dịch vụ tạo ra giá trị khác 
 Tit kim chi phí 
 Tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh 
 Tiết kiệm chi phí bán hàng 
 Tiết kiệm chi phí giao dịch 
 Có đc thông tin phong phú 
 Tạo điều kiện thuận lợi về không gian và thời gian trong việc thiết lập và củng 
cố các mối quan 
 hệ kinh doanh 
 Tạo điều kiện để DN có thể truyền bá, phổ biến hình ảnh, nh.n hiệu sản phẩm, 
DN với các bạn 
 hàng quốc tế 
 Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng 
5.2. Đối với khách hàng 
 Sàn giao dịch TMĐT mang đến cho khách hàng một phong cách mua hàng mới, 
phong cách mua hàng trực tiếp qua mạng, tiết kiệm được thời gian, chi phi đi lại… 
 Khách hàng có phạm vi lựa chọn mặt hàng rộng rãi và phong phú hơn. 
 Khách hàng có thể giao dịch trực tiếp với nhà sản xuất, bỏ qua khâu trung gian 
nên có thể mua hàng với giá rẻ hơn và nhanh hơn 
II. CƠ CHẾ THANH TOÁN QUA MẠNG 
 Thanh toán qua mạng, đại đa số người mua dùng thẻ tín dụng. 
 Trên thẻ có các thông số sau 
+ Hình chủ sở hữu thẻ 
+ Họ và tên chủ sở hữu 
+ Số thẻ 
+ Thời hạn của thẻ 
+ Mặt sau thẻ có dòng số an toàn 
+ Một số thông số khác cùng với chip điện tử hoặc vạch từ 
 5 
 Những thông tin về thẻ tín dụng người mua phải khai báo khi thực hiện việc mua qua 
mạng: 
+ Số thẻ ( 16 số được in trên mặt trước thẻ) 
+ Họ tên chủ sở hữu in trên thẻ 
+ Thời hạn hết hạn của thẻ 
+ M. số an toàn 
+ Địa chỉ nhận hoá đơn thanh toán việc sử dụng thẻ do ngân hàng gửi cho chủ thẻ 
 Qui trình xử lý thanh toán trực tuyến 
1. Người mua đặt lệnh mua trên website người bán sau khi đã chọn hàng hoá. Sau đó 
người mua khai báo thông tin thẻ tín dụng của mình 
2. Thông tin thẻ tín dụng của người mua được chuyển thẳng đến NH của người bán 
hoặc chuyển thẳng đến nhà cung cấp dịch vụ xử l. thanh toán qua mạng (bên thứ 
ba) mà người bán đã chọn 
3. NH của người bán hoặc bên thứ ba này sẽ kiểm tra tính hợp lệ của thẻ với NH nơi 
phát hành thẻ 
4. NH phát hành thẻ sẽ phản hồi ( được mã hoá) cho NH của người bán hoặc bên thứ 
ba về tính hợp lệ của thẻ 
5. Thông tin này được giải mã và gửi về cho người bán 
6. Người bán dựa trên thông tin phản hồi này quyết định bán hay không bán 
 6 
HỆ THỐNG THẺ TÍN DỤNG ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET 
 Qui trình xử lý card phi trực tuyến 
 7 
YÊU CẦU VỀ HẠ TẦNG ĐỂ ĐĂNG KÝ DỊCH VỤ NHẬN THANH TOÁN QUA MẠNG 
1. TÀI KHOẢN NGƯỜI BÁN ( Merchant Account) 
2. PHẦN MỀN MUA HÀNG ( Shopping Cart) 
3. SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ BẢO MẬT SSL (Secure Socket Layer) 
Tài khoản người bán – Merchant Acount 
 Là tài khoản giúp nhận tiền thanh toán của khách hàng qua mạng 
 Do các Ngân hàng (có hệ thống hạ tầng thanh toán trên mạng) cấp 
 Có các công ty chuyên cung cấp Merchant Account 
 Qui trình cấp đòi hỏi các bước thẩm đình công phu: 
 Doanh thu tối thiểu hàng tháng 
 Hệ thống bảo mật của người bán 
 Vị trí địa lý của người bán 
 8 
ĐĂNG KÝ MERCHANT ACCOUNT 
 www.1stworldcardservice.com 
 Xét duyệt và cấp Merchant Account tùy thuộc vào đánh giá của công ty đối với doanh 
nghiệp của bạn 
 Các bước: 
 Bước 1: email, tên, tên công ty, login 
 Bước 2: Số liên lạc, địa chỉ 
 Bước 3: Thông tin về công ty, doanh thu 
 Bước 4: Thông tin về chủ doanh nghiệp 
 Bước 5: Tên của người được ủy nhiệm ký kết dịch vụ với Planet Payment 
 Bước 6: Giá dịch vụ 
 Bước 7: Mẫu đăng ký 
 Bước 8: Thông tin về thẻ tín dụng và thanh toán 
 Bước 9: Các thông tin khác 
 9 
ĐĂNG KÝ PAYPAL 
 www.paypal.com cung cấp dịch vụ nhận & chuyển thanh toán qua mạng (cho người 
bán) 
 Có dịch vụ chuyển ngân điện tử (EFT) và các dịch vụ khác như chuyển tiền, ký quỹ, 
thanh toán cho người nhận chỉ với email… 
 Đăng ký và kết nối vào tài khoản đơn giản dễ thực hiện 
 Cấp miễn phí Shopping cart bằng code HTML để KH dán vào site của mình 
 Khách hàng cần có credit card 
 10 
 11 
PHẦN MỀN MUA HÀNG – SHOPPING CART 
 Là phần mềm ghi nhận đơn hàng và tự động tính toán số tiền khách hàng cần phải trả 
 Truy suất và kiểm tra thẻ tín dụng của khách 
 Tích hợp với hệ thống quản lý của công ty 
Hệ thống thanh toán qua thẻ tín dụng 
 12 
 CÔNG NGHỆ BẢO MẬT SSL 
Với cơ chế này, khách hàng của bạn khi trao cho bạn các số thẻ tín dụng sẽ tin tưởng 
rằng các thông tin cá nhân bao gồm cả số thẻ tín dụng sẽ không bị đánh cắp qua Internet 
III.THANH TOÁN ĐIỆN TỬ 
 Chuyển ngân điện tử - Electronic Fund Transfer (EFT) 
 Hệ thống EFT được thiết kế để chuyển khoản tiền cụ thể từ tài khoản này đến tài khoản 
khác 
 Các thiết bị người sử dụng có thể dùng là các máy giao dịch tự động, máy tính cá nhân, 
điện thoại 
 Ngân hàng sử dụng mạng giá trị gia tăng chuyên biệt để giao dịch với nhau qua các 
trung tâm bù trừ tự động. 
 Các vấn đề liên quan đến an toàn đều được thực hiện trên mạng giá trị gia tăng hiệu quả 
cao hơn nhiều so với mạng Internet 
 Phương thức chuyển khoản điện tử trên Internet hiện nay có chi phí thấp 
Giao dịch EDI tài chính 
 EDI ( Electronic Data Interchange) là hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử 
 EDI là cách tiêu chuẩn hóa để trao đổi dữ liệu giữa các doanh nghiệp như hoá đơn, đơn 
đặt hàng, vận đơn...Hoặc xử lý các thông tin kinh doanh giữa các bộ phận trong cùng tổ 
chức và giữa các đối tác kinh doanh 
o EFT có thể triển khai bằng cách sử dụng hệ thống Financial EDI 
 Một giao dịch EDI trong lĩnh vực thanh toán được gọi là giao dịch EDI tài chính hay trao 
đổi dữ liệu tài chính điện tử 
 Trao đổi dữ liệu tài chính điện tử là dạng EDI đặc thù được thiết lập giữa các ngân hàng 
và các khách hàng 
 13 
o Cho phép NH nhận những khoản tiền mà họ được uỷ quyền từ người thanh toán 
và lập bản sao kê các khoản thanh toán cho người thụ hưởng 
o Cho phép khách hàng đưa ra các thông tin liên quan đến việc gửi tiền cùng với 
các lệnh thanh toan sử dụng mạng VAN để chuyển khoản điện tử trên cơ sở EDI 
o Sử dụng Internet cho các giao dịch EDI chi phí rất thấp và linh hoạt hơn nhiều so 
với việc sử dụng mạng VAN 
Thanh toán thẻ tín dụng – Credit card 
Hình thức thanh toán bằng thẻ tín dụng trong các giao dịch trên Internet: 
1. Khách hàng “xuất trình” thẻ tín dụng – Người bán kiểm tra tính xác thực của thẻ 
thanh toán. 
2. Người bán thông qua NH phát hành thẻ, kiểm tra số tiền trong tài khoản của 
khách hàng để đảm bảo về khả năng thanh toán và thực hiện các khoản thủ tục 
để nhận khoản tiền thanh toán của khách hàng. 
Một vài ngày sau giao dịch thanh toán thực tế sẽ xảy ra, 
Trong thực tế, việc xử l. thẻ tín dụng trực tuyến có thể tiến hành một trong hai cách sau: 
Cách 1: 
1. Gửi số thẻ tín dụng và các thông tin liên quan trên Internet dưới dạng không mã 
hoá 
2. Mả hoá toàn bộ toàn bộ các thông tin chi tiết và thẻ tín dụng trước lúc gửi chúng 
đi khi thực hiện bất cứ giao dịch nào trên mạng 
Cách giao dịch này độ an toàn và tính bí mật thông tin về thẻ tín dụng rất thấp 
Cách 2 
 Các thông tin liên quan đến giao dịch và các thông tin về thanh toán được mã hóa 
trước khi truyền đi trên Internet 
 Chi nhỏ tuỳ thuộc vào mức độ các thông tin được mã hóa 
 Để tránh gian lân, các thông tin khác liên quan đến thanh toán và thẻ sẽ được gửi 
tiếp tới cho một tin cậy được uỷ quyền gọi là bên thứ ba 
 Bên thứ ba sẽ giải mã các thông tin được uỷ quyền để đảm bảo tính xác thực của 
giao dịch cũng như an toàn cho quá trình thanh toán 
Thẻ ghi nợ 
 Thẻ ghi nợ còn gọi là thẻ séc, là thẻ cho phép thực hiện EFT. 
 Khi giao dịch số tiền sẽ được trừ vào tài khoản séc hoặc tài khoản tiết kiệm 
 Địa điểm giao dịch rộng lớn : khách sạn, trạm xăng, shop, cửa hàng bán lẻ… 
 Thẻ ghi nợ khách hàng chỉ được phép sử dụng số tiền tương đương với số dư 
trong tài khoản 
Nhng thun li khi s	 d
ng th ghi n: 
+ Đăng k. sử dụng dễ dàng 
+ Giúp bảo mật các thông tin cá nhân 
+ Có thể sử dụng thay cho tiền mặt 
+ Người bán sẵn l.ng chấp nhận thanh toán bằng thẻ ghi nợ hơn thanh toán bằng 
 séc 
Nhc đim 
+ Mức độ bảo mật thấp hơn thẻ tín dụng 
 14 
TIỀN ĐIỆN TỬ là tiền đã được số hóa, tức là tiền ở dạng những bit số. Tiền điện tử chỉ được 
sử dụng trong môi trường điện tử phục vụ cho những thanh toán điện tử thông qua hệ thống 
thông tin bao gồm hệ thống mạng máy tính, internet... và được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu của 
tổ chức phát hành (bên thứ 3) và được biểu hiện dưới dạng bút tệ trên tài khoản mà khách 
hàng (người mua) mở tại tổ chức phát hành. 
Cụ thể hơn tiền điện tử là phương tiện của thanh toán điện tử được bảo mật bằng chữ 
ký điện tử, và cũng như tiền giấy nó có chức năng là phương tiện trao đổi và tích lũy giá trị. Nếu 
như giá trị của tiền giấy được đảm bảo bởi chính phủ phát hành thì đối với tiền điện tử, giá trị 
của nó được tổ chức phát hành đảm bảo bằng việc cam kết sẽ chuyển đổi tiền điện tử sang tiền 
giấy theo yêu cầu của người sở hữu. 
 DigiCash 
 Là hình thức biến hoá của tiền giấy và đồng xu 
 Đắt tiền, vì mỗi tác vụ đều được trình cho ngân hàng và được lưu lại 
 Mâu thuẫn với vai trò phát hành tiền của Ngân hàng Trung ương 
 Một cách chính thức, DigiCash không được phát hành nhiều hơn một chứng 
nhận quá tặng ngay cả khi nó được chấp nhận bởi nhiều cửa hàng thành viên 
Th có ch
a giá tr - Stored Value Cards 
 Không cấp tiền 
 Thẻ trừ tiền (Debit card) — một hình thức phân phối tiền dưới dạng điện tử 
 Vô danh hoặc hữu danh 
 Thuận lợi của thẻ vô danh 
 Card có thể dùng bởi nhiều người 
 Có thể dùng được trên Internet mà không cần thẻ căn cước (IC card) 
e-cash trên Smart Card 
 Có thể nạp giá trị tại nhà thông qua Internet 
 Có thể dùng trong môi trường Internet và phi Internet 
 Có mức tối đa về giá trị được nạp 
 Ngăn ngừa việc rửa tiền 
 Ở Singapore: S$500; Ở Hồng Kông: HK$3,000 
 Nhiều loại tiền khác nhau 
 Dùng thanh toán xuyên biên giới 
Th cm 
ng (Proximity Card) 
 Được dùng để vào các cao ốc hay thanh toán tiền xe bus hay các phương tiện 
vận chuyển khác 
 Xe Bus, xe điện ngầm và các thẻ vận chuyển công cộng ở nhiều thành phố 
Th cm 
ng khuych đi t xa 
 Có thể sử dụng trong khoảng 100 feet (30 mét) và có thể dùng trả tiền đỗ xe ở 
các bãi đậu 
 Trả tiền mà không cần phải dừng xe lại (ví dụ đường cao tốc Highway 91 ở 
California) 
Ví tin s hoá (digital wallet):Hay còn gọi là Ví tiền điện tử 
Là kỹ thuật được sử dụng thanh toán trong nhiều hệ thống thanh toán điện tử 
Ch
c năng quan trng ca ví tin đin t	: 
 15 
 Chứng minh tính xác thực khách hàng thông qua việc sử dụng các loại 
chứng nhận số hoá hoặc bằng các phương pháp mã hóa thông tin khác 
 Lưu trữ và chuyển giá trị 
 Đảm bảo an toàn cho quá trình thanh toán giữa người mua và người 
bán trong các giao dịch thương mại điện tử 
 16 
Hệ thống chi phiếu điện tử 
 Sổ chi phiếu điện tử Một dạng tương tự như ví điện tử 
 Được tích hợp với hệ thống thông tin kế toán của người mua và server thanh toán của 
người bán 
 Lưu chứng từ điện tử và chứng nhận thanh toán trong máy tính của người mua và người 
bán để truy lục lại sau này 
 Ví dụ: SafeCheck 
 Dùng chủ yếu trong hình thức B2B : E-check của Authorize.net 
 17 
STEP 1 
STEP 2 
 18 
 STEP 3 
STEP 4 
 19 
STEP 5 
STEP 6 
STEP 7 
STEP 8 
 20 
STEP 9 
Một số gợi ý giúp bảo mật 
 Không tiết lộ mật khẩu trên mạng với bất kỳ ai. Nếu bạn nghĩ rằng ai đó đã biết, bạn 
nên đổi nó ngay. 
 Không bước ra khỏi máy tính của mình nếu bạn đang tiến hành một thao tác nào đó về 
thanh toán. 
 Một khi bạn đã hoàn thành việc thực hiện các tác vụ ngân hàng trên Internet, nhớ thoát 
bằng cách sign off trước khi viếng thăm các website khác. 
 Nếu có một ai đó có khả năng dùng máy PC của bạn, xóa Cache hay tắt máy hoặc bật 
lại bộ trình duyệt để tránh tình trạng copy trang web đã được lưu trữ trong đĩa cứng. 
 Bank of America khuyến cáo mạnh mẽ rằng bạn nên dùng bộ trình duyệt 128-bit 
encryption để thực hiện các tác vụ tài chính trên Internet. 
CÂU HỎI ÔN TẬP 
1. Hãy trình bày khái quát về sàn giao dịch thương mại điện tử 
2. trình bày những hiểu biết của mình về các giao dịch thanh toán điện tử 
3. Nêu các hệ thống thanh toán điện tử, cơ chế thanh toán qua mạng 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ 
1. Thẻ thanh toán do ai phát minh, vào năm nào? 
Do ông Frank Mc Namara, một doanh nhân người Mỹ, phát minh vào năm 1949. Những tấm thẻ 
thanh toán đầu tiên có tên là “Diner’s Club”. 
2. Khái niệm về thẻ thanh toán? 
Đối với thẻ thanh toán có nhiều khái niệm để diễn đạt nó, mỗi một cách diễn đạt nhằm làm nổi bật 
một nội dung nào đó. Sau đây là một số khái niệm về thẻ thanh toán: 
• Thẻ thanh toán (thẻ chi trả) là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ hoặc có thể 
được dùng để rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự động. 
• Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi Ngân hàng, các Tổ chức tài 
chính hay các công ty. 
• Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể sử 
dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán 
bằng thẻ. 
• Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua máy đọc thẻ phối 
hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng/Tổ chức tài chính với các điểm thanh 
 21 
toán (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh toán nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các 
thành phần tham gia thanh toán. 
Tóm lại: các cách diễn đạt trên đều phản ánh lên đây là một phương thức thanh toán mà người sở hữu 
thẻ có thể dùng để thanh toán tiền mua hàng hoá dịch vụ hay rút tiền mặt tự động thông qua máy đọc thẻ 
hay các máy rút tiền tự động. 
3. Phân loại thẻ thanh toán? 
Có nhiều cách để phân loại thẻ thanh toán: phân loại theo công nghệ sản xuất, theo chủ thể phát 
hành, theo tính chất thanh toán của thẻ, theo phạm vi lãnh thổ... 
 1. Phân loại theo công nghệ sản xuất: Có 3 loại: 
a. Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm thẻ đầu tiên được 
sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta không còn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật 
quá thô sơ dễ bị giả mạo. 
b. Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin đằng sau 
mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20 năm qua , nhưng đã bộc lộ một số nhược 
điểm: do thông tin ghi trên thẻ không tự mã hoá được, thẻ chỉ mang thông tin cố định, không 
gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng được kỹ thuật mã hoá, bảo mật thông tin... 
c. Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ có cấu trúc hoàn 
toàn như một máy vi tính. 
 2. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ: 
a. Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ được 
phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những 
cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay ... chấp nhận loại thẻ này.Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ 
được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ 
hạn nhất định. Cũng từ đặc điểm trên mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu 
(delayed debit card) hay chậm trả. 
b. Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi. 
Loại thẻ này khi đợc sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu 
trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, 
khách sạn ... đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ 
ghi nợ còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động.Thẻ ghi nợ không có hạn 
mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ. Có hai loại thẻ ghi 
nợ cơ bản: 
• Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản 
chủ thẻ. 
• Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch đợc khấu trừ vào tài khoản chủ thẻ sau 
đó vài ngày. 
c. Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc ở ngân 
hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ 
thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử 
dụng được.Thẻ rút tiền mặt có hai loại: 
• Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy tự động của Ngân hàng phát hành. 
• Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở Ngân hàng phát hành mà còn được sử dụng 
để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với Ngân hàng phát hành 
thẻ. 
 3. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ: 
• Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng tiền giao 
dịch phải là đồng bản tệ của nước đó. 
• Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các ngoại tệ mạnh 
để thanh toán. 
 22 
 4. Phân loại theo chủ t