Bài giảng Thị trường quyền Options Markets

Một hợp đồng quyền cho người mua – người trả giá quyền cho người bán, quyền mua hay bán tài sản cụ thể với mức giá xác định trong một giai đoạn cụ thể hoặc tại ngày cụ thể Giá trả cho người bán quyền là chi phí mua quyền Người mua có “quyền” nhưng không có nghĩa vụ thực hiện giao dịch

ppt24 trang | Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1362 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Thị trường quyền Options Markets, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thị trường quyền Options MarketsQuyền - OptionMột hợp đồng quyền cho người mua – người trả giá quyền cho người bán, quyền mua hay bán tài sản cụ thể với mức giá xác định trong một giai đoạn cụ thể hoặc tại ngày cụ thểGiá trả cho người bán quyền là chi phí mua quyềnNgười mua có “quyền” nhưng không có nghĩa vụ thực hiện giao dịch2Quyền mua và quyền bánNgười mua quyền mua (Call) có quyền, nhưng không có nghĩa vụ, mua tài sản theo quyền với mức giá thực hiện xác định (exercise hoặc “strike” price) trong giai đoạn nhất địnhNgười mua quyền bán (Put) có quyền, nhưng không có nghĩa vụ, bán tài sản theo quyền với mức giá thực hiện xác định (exercise hoặc “strike” price) trong giai đoạn nhất địnhCác thành phần của quyền: số lượng tài sản, giá cả và thời gian cụ thể xác định trướcThuật ngữ QuyềnGiá - Premium là giá mà người mua quyền mua hoặc quyền bán trả cho hợp đồng quyềnNgười bán quyền (Seller hay writer): Nhận giá quyền ngay từ đầuCó trách nhiệm thường xuyên trong việc bán (với call) hay mua (với put) nếu ngừoi mua quyền thực hiện hợp đồngSpot price – Giá giao ngay là giá thị trường hiện tại của tài sản theo quyềnThuật ngữ QuyềnQuyền mua - Call options“In-the-money” là tình trạng khi giá xác định theo quyền thấp hơn giá thị trường của tài sản theo quyềnNgười nắm quyền mua có thể mua cổ phiếu với giá thấp hơn giá thị trường hiện tạiGiá quyền mua cũng có thể cao hơn trong trường hợp nàyAt-the-money là tình trạng giá xác định theo quyền của bằng đúng giá thị trường của tài sản theo quyềnThuật ngữ QuyềnQuyền bán - Put option“In-the-money” là tình trạng khi giá xác định theo quyền cao hơn giá thị trường của tài sản theo quyềnQuyền mua mang lại cơ hội cho nhà đầu tư kiếm tiền khi giá giảmNhà đầu tư đã chốt giá bán làm cho giá của quyền cao hơn khi giá giảmAt-the-money là tình trạng giá xác định theo quyền của bằng đúng giá thị trường của tài sản theo quyềnThuật ngữ QuyềnNgày đến hạn - Expiration Quyền kiểu Mỹ: Giao dịch có thể thực hiện bất kỳ lúc nào cho đến khi hết hạnQuyền kiểu châu Âu: Giao dịch chỉ có thể được thực hiện ngay trước khi hết hạnClearinghouse – Trung tâm thanh toán bảo đảm bên mua và bên bán thực hiện nghĩa vụ của mìnhHợp đồng với cổ phiếu được giao dịch theo lô (ở Mỹ là 100 cổ phiếu)Bảng thông tin McDonald’s Stock OptionStrikeExp.Vol.CallVol.PutMcDonald’s45Jun1804½602¾45Oct705¾1203¾50Jun36011/84051/850Oct903½406½Đầu cơ bằng Call OptionsMua một quyền mua: Dự tính giá cổ phiếu tăng cao hơn giá thực hiện theo quyềnNgười mua trả giá quyền mua để có quyền mua với mức giá xác địnhNếu giá của cổ phiếu tăng cao hơn giá cam kết, người mua có thể thực hiện mua với giá cam kết và bán ngay với giá thị trườngNhà đầu cơ có lợi khi chênh lệch này lớn hơn giá mua quyềnNếu giá cổ phiếu không tăng, nhà đầu cơ không có trách nhiệm mua và chấp nhận mất tối đa giá quyền đã trả, nhưng không hạn chế khoản lợi nhuận khi giá tăng.+0-Điểm hòa vốn: Giá quyền = Chênh lệch tăngVị thế của Quyền muaBên mua CallGiá thực hiệnBên bán CallĐầu cơ bằng Put OptionsMua một quyền bán: Nhà đầu cơ nghĩ rằng giá sẽ giảm dưới giá thực hiện cam kếtNgười mua trả giá quyền để có quyền bán với giá thực hiệnNếu giá cổ phiếu giảm dưới giá thực hiện, người nắm quyền thực hiện mua với giá thị trường đó và bán cho người bán quyền với giá thực hiện. Họ có lợi nhuận khi chênh lệch cao hơn giá quyềnNếu giá cổ phiếu không giảm, người nắm quyền không thực hiện giao dịch và khoản lỗ tối đa là giá quyền đã trả.+0-Người mua PutNgười bán PutHòa vốn: Chênh lệch = Giá quyềnGiá thực hiện - At-The-MoneyVị thế của quyền bánYếu tố xác định giá quyềnGiá thị trường củatài sản theo quyềnThời gian đến hạncủa hợp đồng quyềnBiến động của giátài sản theo quyềnGiá quyềnYếu tố xác định giá quyền muaGiá thị trường hiện tại của tài sản càng cao hơn giá thực hiện, giá của quyền mua càng cao, do nhà đầu tư dự tính xu hướng giá tiếp tục tăng, có cơ hội cho lợi nhuận từ quyền muaGiá tài sản biến động càng lớn, giá quyền càng caoThời gian đến hạn càng dài, giá quyền mua càng caoYếu tố xác định giá quyền bánGiá thị trường hiện tại của tài sản càng thấp hơn giá thực hiện, giá của quyền mua càng cao, do thị trường dự tính xu hướng giá tiếp tục giảm, có cơ hội cho lợi nhuận từ quyền muaGiá tài sản biến động càng lớn, giá quyền càng caoThời gian đến hạn càng dài, giá quyền mua càng caoPhòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng quyềnĐược thực hiện nhằm phòng ngừa tác động xấu do biến động giá mang lạiPhòng ngừa tác động của việc giá giảmNhà đầu tư có thể bán một quyền mua hoặc mua một quyền bán nếu dự tính có sự suy giảm tạm thời của giá cổ phiếuNgười bán quyền mua hưởng lãi từ giảm giá của cổ phiếu để bù trừ cho lỗ do việc giảm giá này của cổ phiếuTương tự, người mua quyền bán hưởng lãi do cổ phiếu giảm giá bù vào khoản thiệt cũng do cổ phiếu này giảm giáSử dụng quyền để đo lường rủi ro cổ phiếuĐộ lệch chuẩn được sử dụng để đo lường rủi ro cổ phiếuGiá của quyền cổ phiếu thường được sử dụng để dự tính độ lệch chuẩn của cổ phiếu theo thời gianBiến động dự tính của giá cổ phiếu khó quan sát được nhưng công thức giá quyền có thể được sử dụng như là một dự tínhQuyền chỉ số cổ phiếuCác chỉ số thông dụngS&P 100Major Market IndexValue LineNational OTC index NYSE compositeQuyền chỉ số cổ phiếuHedging bằng Quyền chỉ số cổ phiếuCác quỹ hưu trí và công ty tài chính nắm giữu danh mục lớn các cổ phiếu Mua quyền bán chỉ số cổ phiếu nhằm chốt lãi hoặc phòng ngừa xu hướng giảm của thị trườngChọn chỉ số phù hợp với danh mục đang nắm giữHedging bằng Hợp đồng tương lai dài hạn về chỉ số cổ phiếuLEAPs or long-term equity anticipationsExpiration dates at least two years into the future, longer than normal optionsQuyền chỉ số cổ phiếuPhân bổ tài sản tích cực với quyền chỉ số cổ phiếuKhi kỳ vọng thay đổi, cần chuyển đổi giữa các tài sản rủi ro và rủi ro thấpDự đoán giá cổ phiếu tăng, các nhà quản lý danh mục mua quyền mua và tăng mức chấp nhận rủi roPhòng ngừa rủi ro bằng hedging nếu dự tính điều kiện bất lợi xảy raBán quyền mua để bảo đảm cho trường hợp thị trường suy giảmQuyền chỉ số cổ phiếuSử dụng quyền chỉ số cổ phiếu để đo lường rủi ro thị trườngBiến động của chỉ số cổ phiếu có thể theo dõi qua các quyền chỉ số cổ phiếuStock index’s implied volatility can be derived from optionsTheo thời gian, đô lệch chuẩn có thể thay đổi đột biếnRà soát các dự kiện quá khứ giải thích các thay đổiChiến tranh vùng vịnh, sụp đổ của thị trường, khủng hoảng tài chính và kinh tế thế giớiQuyền về các Hợp đồng tương laiQuyền về các Hợp đồng tương lai bảo đảm quyền chứ không ràng buộc nghĩa vụ mua hoặc bán Hợp đồng tương lai cụ thể với mức giá xác định và trong thời gian xác địnhCác loại Quyền về các Hợp đồng tương lai bao gồm:Tương lai chỉ số cổ phiếuTương lai lãi suấtĐược sử dụng cho đầu cơ và hedging một chiềuQuyền về các Hợp đồng tương laiĐầu cơ bằng Quyền về các Hợp đồng tương lai nếu dự tính lãi suất giảmMua một quyền mua Hợp đồng tương lai trái phiếu kho bạcNếu kỳ vọng chính xác, giá trái phiếu và Tương lai trái phiếu tăng khi mức lãi suất giảmThực hiện quyền mua Tương lai với mức giá Thực hiện xác định thấp hơn giá trị của hợp đồng tương lai lúc đóBán Tương lai để kết thúc trạng thái và thu lợi nhuậnQuyền về các Hợp đồng tương laiƯu điểm của đầu cơ bằng Quyền về các Hợp đồng tương laiKỳ vọng không luôn luôn đúngNếu lãi suất tăng, nhà đầu cơ thua lỗ trên giá của Hợp đồng tương lai, nhưng với quyền Hợp đồng tương lai, họ chỉ mất giá quyềnThua lỗ được hạn chế trong việc đầu cơ quyền so với đầu cơ Tương lai