Tỷ số giữa một nhóm tài sản Có hoặc Nợ nhất định của một doanh nghiệp so với tổng tài sản Có hoặc Nợ tương ứng
Hoặc giữa tài sản Có hay Nợ và các luồng như doanh thu hay thu nhập
58 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 3690 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Thị trường tài chính quốc tế - Đàm Quang Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thị trường tài chính quốc tế Đàm Quang Vinh, MBA, PhD Đề cương Thị trường vốn quốc tế Thị trường ngoại hối Một số khái niệm cơ bản Tài chính - finance Theo nghĩa hẹp, có nghĩa là vốn dưới dạng tiền Theo nghĩa rộng, đó là số tiền từ bất kỳ một nguồn nào được sử dụng cho bất kỳ một khoản chi tiêu nào Vốn tài chính - financial capital - nguồn tài chính Tài sản có khả năng chuyển hoán (tính thanh khoản cao) Đây là một khái niệm tương đối để phân biệt với các loại tài sản khác it co tính thanh khoản như: tài sản cố định của cty (nhà xưởng, đất đai,…) Công cụ tài chính - financial instrument Bất kỳ một loại giấy tờ nào được sử dụng với tư cách là bằng chứng nợ và việc bán hay chuyển nhượng nó cho phép người bán có được một nguồn tài chính Tỷ số tài chính – financial ratio Tỷ số giữa một nhóm tài sản Có hoặc Nợ nhất định của một doanh nghiệp so với tổng tài sản Có hoặc Nợ tương ứng Hoặc giữa tài sản Có hay Nợ và các luồng như doanh thu hay thu nhập Thị trường tài chính Tổng hoà các mối quan hệ cung - cầu về vốn Thị trường vốn (capital market) Thị trường hay một nhóm các thị trường liên quan tới nhau, trong đó vốn ở dạng tài chính (tiền tệ) được đem cho vay, vay hoặc huy động với các điều kiện khác nhau. (từ ngắn hạn đến dài hạn) (David W.Pearce, từ điển kinh tế học hiện đại) Một hệ thống phân bổ các nguồn lực tài chính trung và dài hạn dưới hình thức nợ vay hay cổ phần Thị trường vốn quốc tế (international capital market) Mạng lưới bao gồm các cá nhân, các công ty, các thể chế tài chính và các chính phủ đầu tư hay vay tiền bên ngoài biên giới quốc gia Các ngân hàng quốc tế lớn đóng vai trò trung tâm trên thị trường vốn quốc tế Thị trường này bao gồm: những giao dịch chính thức (khi những người bán và những người mua gặp gỡ để buôn bán các công cụ tài chính) các giao dịch trên mạng điện tử Trung tâm tài chính hải ngoại Lãnh thổ mà hoạt động tài chính ở đó chịu rất ít điều tiết và cũng chịu rất ít, thậm chí không chịu thuế Cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội tốt (đặc biệt viễn thông chất lượng rất cao) nguồn cung cấp vốn (và thường là vốn rẻ) cho các c.ty có hoạt động mang tính đa quốc gia Các trung tâm tài chính hải ngoại Các trung tâm giao dịch (operational center) thực hiện những giao dịch tài chính với số giá trị lớn. Các trung tâm giao dịch nổi tiếng nhất là London (là nơi có nhiều hoạt động về mua bán ngoại tệ) và Thuỵ sĩ (là nơi cung cấp rất nhiều vốn đầu tư cho các nước). Các trung tâm đăng ký (booking center) Có rất ít các hoạt động tài chính thực sự diễn ra ở đây Thông thường các dòng vốn chỉ chảy qua đây để đến các trung tâm giao dịch lớn. Trên thực tế các trung tâm đăng ký cũng giống như các chi nhánh nước ngoài của các ngân hàng trong nước, được sử dụng chủ yếu làm các hoạt động kế toán, ghi chép thuế và các thông tin mua bán ngoại tệ. Một số trung tâm đăng ký quan trọng được đặt tại quần đảo Cayman và Bahama trên biển Caribê, Gibranta, Monaco và đảo Channel ở châu Âu, Bahrain ở Trung Đông, và Singapore ở Đông Nam Á Những lợi ích của thị trường vốn toàn cầu Hạ thấp chi phí vốn Tăng lượng vốn cho vay Cung cấp nhiều cơ hội đầu tư hơn Phân tán những rủi ro (rủi ro đặc thù và rủi ro hệ thống) Rủi ro hệ thống Rủi ro hệ thống đề cập đến những biến động thị trường của giá trị phần đầu tư cổ phiếu mà có thể quy cho những nhân tố vĩ mô tác động đến tất cả các hãng trong một nền kinh tế hơn là những nhân tố đặc thù đối với một hãng nhất định. Nhờ việc đa dạng hoá phần đầu tư trên phạm vi quốc tế, một nhà đầu tư có thể giảm mức độ rủi ro nhiều hơn vì biến động của giá cả thị trường cổ phiếu qua các quốc gia không liên quan hoàn toàn đến nhau Rủi ro đặc thù Đối với một hãng nhất định Phân loại thị trường tài chính Dựa vào cách thức huy động vốn trên thị trường tài chính thông qua việc sử dụng các công cụ tài chính ta có thị trường nợ và thị trường cổ phần Dựa vào việc mua bán chứng khoán lần đầu và chứng khoán sau khi phát hành lần đầu ta có Thị trường cấp 1 và Thị trường cấp 2 Căn cứ vào bản chất, chức năng và phương thức hoạt động của các chủ thể tài chính và các công cụ tài chính giao dịch trên đó, hệ thống tài chính được phân làm 3 thị trường cơ bản: Thị trường tiền tệ; Thị trường hối đoái và Thị trường vốn Thị trường nợ Thị trường mua bán các công cụ nợ. Việc phân chia các công cụ nợ là ngắn hạn hay dài hạn chỉ mang tính tương đối. Song thông thường người ta sử dụng cách phân chia thời gian như sau: Công cụ nợ ngắn hạn: thời gian đáo hạn từ 1 năm trở xuống Công cụ nợ trung hạn: thời gian đáo hạn từ 1 năm tới 10 năm Công cụ nợ dài hạn: thời gian đáo hạn trên 10 năm. Thị trường cổ phần Thị trường trong đó người cần vốn huy động vốn bằng cách phát hành các cổ phiếu Thị trường cấp 1 (thị trường sơ cấp) Những phát hành mới của chứng khoán được tổ chức phát hành cho người mua đầu tiên. Thị trường này ít quen thuộc đối với đại chúng, vì việc bán chứng khoán tới những người mua ban đầu được tiến hành theo những thỏa thuận riêng, với sự trợ giúp chủ yếu của các định chế tài chính làm nghiệp vụ bảo lãnh phát hành. Thị trường cấp 2 (thị trường thứ cấp) Thị trường tài chính thực hiện các hoạt động mua bán lại các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường cấp 1 Dựa vào phương thức giao dịch trên thị trường tài chính, thị trường cấp 2 được chia làm 2 loại: sở giao dịch và thị trường phi tập trung Thị trường tiền tệ Phát hành và mua bán lại các công cụ tài chính ngắn hạn, thông thường dưới một năm như tín phiếu kho bạc, khoản vay ngắn hạn giữa các ngân hàng, thoả thuận mua lại, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu… Giai đoạn luân chuyển vốn ngắn hạn (không quá 1 năm). Công cụ của thị trường tiền tệ là các khoản vay hay các chứng khoán đáo hạn trong vòng 1 năm. Hình thức tài chính đặc trưng là hình thức tài chính gián tiếp. Đóng vai trò trung gian tài chính giữa người vay và người cho vay là các ngân hàng thương mại. Các công cụ của thị trường tiền tệ có độ an toàn tương đối cao, cung cấp lợi tức tiết kiệm cho các nhà đầu tư Thị trường hối đoái tương tự như thị trường tiền tệ, thị trường hối đoái là nơi giao dịch các công cụ tài chính tương đối ngắn hạn, nhưng chúng được định giá bằng các loại đồng tiền khác nhau, và ở thị trường hối đoái cũng chỉ các giao dịch giữa các đồng tiền khác nhau được thực hiện Lý do dẫn đến những giao dịch ngoại hối đó là: Những lý do thương mại: đó là các giao dịch như du lịch nước ngoài; mua cổ phiếu nước ngoài; bán một nhà máy cho một công ty nước ngoài; thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu; ... Đầu tư ngắn hạn vào thị trường tiền tệ đối với những khoản tiền nhàn rỗi Đầu cơ: Là việc mua bán nhằm mục đích lợi nhuận là chủ yếu chứ không phải nhằm mục đích sở hữu là chủ yếu. Sự can thiệp của ngân hàng trung ương. Thị trường chứng khoán - Thị trường vốn nơi giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn dài hạn Chức năng của thị trường tài chính Hình thành giá các tài sản tài chính Tạo tính thanh khoản cho tài sản tài chính Giảm thiểu chi phí tìm kiếm và chi phí thông tin Thị trường tài chính Châu Âu London là một trung tâm tài chính lớn. Quy mô giao dịch của thị trường chứng khoán London lớn gấp 3 lần quy mô giao dịch của thị trường chứng khoán Paris - thị trường lớn thứ 2 Châu Âu Tuy nhiên Paris lại là thị trường lớn nhất Châu Âu về các giao dịch trên thị trường phái sinh. các chỉ số Footsie - FTSE của Anh, CAC40 của Pháp ... cũng có ảnh hưởng khá lớn trên thế giới Thị trường tài chính Bắc Mỹ New York - trung tâm tài chính khổng lồ trên thế giới các công cụ của thị trường kỳ hạn và thị trường quyền lựa chọn rất phát triển và đạt giá trị rất cao chỉ số Dow-Jones có vai trò đặc biệt quan trọng Ngoài chỉ số Dow-Jones, thị trường tài chính Mỹ còn tồn tại một số chỉ số khác như S&P 500 (Standard and Poor); NYSE (the NewYork Stock Exchange composite index)... Thị trường tiền tệ EURO - EURO currency market EURO currency là bất kỳ đồng tiền nào được gửi bên ngoài QG xuất xứ của nó (euro dollars, euro yên, euro deutsch marl, euro franc, va euro pound) Euro currency market là việc vay và cho vay một đồng tiền nào đó diễn ra ở bên ngoài QG có đơn vị tiền tệ này. euro currency được ra đời vào giữa những năm 50 (liên quan đến Đông Âu bao gồm Liên Xô) euro currency nhận một cú đẩy lớn năm 1957 khi chính phủ Anh cấm các ngân hàng Anh cho vay bằng đồng Bảng Anh để cung cấp cho các giao dịch không phải của Anh euro currency nhận 1 cú đẩy khác vào những năm 60 khi chính phủ Mỹ ban hành những quy định cản trở các ngân hàng Mỹ cho vay tiền đối với các công dân nước khác OPEC với việc điều chỉnh tăng giá dầu trong giai đoạn 1973 - 1974 và 1979 - 1980 đã mang lại cho thị trường này một cú nhẩy lớn khác những sự kiện c.trị này đã đóng góp vào sự tăng trưởng của thị trường euro currency Thị trường đã tăng trưởng bởi vì nó đã cung cấp những lợi ích tài chính thực sự: đầu tiên là đối với những người gửi và vay đồng đô la và sau đó là những người gửi và vay các đồng tiền khác (EURO currency market hiện đã phát triển ra ngoài Châu Âu như Nam Mỹ, Viễn Đông) Những lợi ích của thị trường tiền tệ euro Yếu tố chính tạo nên thị trường euro currency hấp dẫn đối với cả người gửi và người vay là việc thiếu các quy định của chính phủ (không đưa ra quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc). Điều này làm chi phí của euro curency thấp hơn. Những bất lợi của thị trường tiền tệ euro khả năng một ngân hàng phá sản làm cho người gửi bị mất tiền gửi là lớn hơn các khoản vay quốc tế luôn chứa đựng rủi ro hối đoái cho công ty Thị trường trái phiếu quốc tế Trái phiếu quốc tế có 2 loại: trái phiếu nước ngoài và euro bond Trái phiếu nước ngoài được bán bên ngoài quốc gia của người vay và sử dụng đồng tiền quốc gia mà nó phát hành trong đó Nhiều trái phiếu nước ngoài có biệt danh: trái phiếu nước ngoài được bán ở Mỹ được gọi là trái phiếu Yankee, trái phiếu nước ngoài được bán ở Nhật là trái phiếu Samurai và trái phiếu nước ngoài được bán ở Anh là bulldogs eurobonds eurobonds thường được phát hành bởi một nghiệp đoàn quốc tế của các ngân hàng và được đặt trong những nước khác hơn là trong nước mà có đồng tiền được in trên trái phiếu euro bonds cũng có thể được phát hành bởi các công ty đa quốc gia, các công ty nội địa lớn, các chính phủ tự trị và các tổ chức quốc tế euro bonds chiếm phần lớn việc phát hành trái phiếu quốc tế Những hấp dẫn của thị trường eurobond ít bị kiểm soát và khai báo hơn so với phần lớn các thị trường trái phiếu nội địa. Mức thuế ưu đãi Chủ thể tham gia chính gồm các ngân hàng trung ương; các cơ quan tài chính quốc tế; các tập đoàn công nghiệp và thương mại lớn Thời hạn vay có thể từ 1 ngày đến 10 năm Lãi suất được tính theo LIBOR – London Interbank Offered Rate - taux interbancaire offert à Londres Chênh lệc giữa lãi xuất gửi và vay thấp Thị trường cổ phiếu toàn cầu Sự quốc tế hoá của sở hữu công ty Niêm yết các cổ phiếu trong các thị trường cổ phiếu của các quốc gia khác Các lý do cơ bản là lý do tài chính (cấp vốn cho đầu tư và hạ thấp chi phí vốn của hãng) Tỷ giá hối đoái (exchange rate) là mức tỷ giá mà một đồng tiền này có thể đổi lấy một đồng tiền khác. Tỷ giá giao ngay Tỷ giá giao ngay là tỷ giá tại đó các nhà KD ngoại tệ chuyển đổi một loại tiền tệ khác vào một ngày nhất định tỷ giá giao ngay rất cần thiết để thực hiện các giao dịch tại mọi thời điểm Trị giá của một loại tiền tệ được quyết định bởi tương tác giữa cung và cầu loại tiền đó so với các loại tiền khác Tỷ giá hối đoái kỳ hạn Nhằm tránh rủi ro của sự biến động tỷ giá đối với các hợp đồng mua hàng trả chậm Các lý thuyết kinh tế về việc xác định tỷ giá hối đoái Tại mức cơ bản nhất, tỷ giá hối đoái được xác định theo cung cầu của một loại tiền tệ so với mức cung cầu của một loaị tiền khác Sự giải thích đơn giản này không cho chúng ta thấy rõ những nhân tố đằng sau cầu và cung của tiền tệ Nếu chúng ta hiểu được tỷ giá được xác định như thế nào, chúng ta có thể dự đoán sự thay đổi của tỷ giá thông tin rất có giá trị cho các nhà kinh doanh quốc tế sự thay đổi của tỷ giá ảnh hưởng đến các cơ hội xuất khẩu, lợi nhuận của các hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế, và giá cả cạnh tranh của các sản phẩm nhập khẩu 3 nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đối với thay đổi tỷ giá: Mức lạm phát, lãi suất và tâm lý thị trường. Luật một giá Luật một giá chỉ ra rằng trong những thị trường cạnh tranh không có chi phí vận chuyển và các rào cản thương mại (thu thuế), các sản phẩm giống nhau sẽ được bán với cùng một giá tại các nước khác nhau nếu chúng cùng được biểu hiện ở một loại tiền tệ Ngang gia sức mua (ppp) Bằng việc so sánh giá cả của các SP giống nhau với những loại tiền tệ khác nhau, việc xác định tỷ giá ppp "thực" có thể thực hiện được nếu các thị trường hiệu quả - không có cản trở đối với các dòng hàng hoá, dịch vụ sự thay đổi tương đối của giá cả sẽ làm cho tỷ giá hối đoái thay đổi giả định p$ là giá bằng USD đối với 1 số hàng hoá nào đó và pDM là giá cả tính bằng DM Đức đối với cùng rổ hàng đó. Lý thuyết ppp cho rằng tỷ giá USD/DM phải bằng với P $ / pDM Cung tiền và lạm phát giá Về lý thuyết, 1 quốc gia có lạm phát giá cao sẽ phải chấp nhận đồng tiền của họ phải giảm giá so với đồng tiền của các quốc gia có tỷ lệ lạm phát thấp hơn Do tỷ lệ tăng trưởng của cung tiền 1 quốc gia và tỷ lệ lạm phát có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, mặt khác chúng ta có thể dự toán tỷ lệ lạm phát của 1 quốc gia. Vì vậy, chúng ta có thể sử dụng thông tin này để dự đoán sự thay đổi của tỷ gía hối đoái Kiểm định thực tế lý thuyết PPP Một quốc gia có lạm phát sẽ phải chấp nhận đồng tiền quốc gia đó giảm giá so với tiền tệ các quốc gia khác có tỷ lệ lạm phát thấp hơn nhưng có thực đúng trong thực tế? PPP dường như rất tốt để dự toán tương đối chính xác trong dài hạn dường như có thể dự đoán một cách tốt nhất sự thay đổi của tỷ giá tại các nước có tỷ lệ lạm phát cao và có thị trường vốn kém phát triển đó có vẻ không phải là một công cụ dự toán mạnh về sự thay đổi tỷ giá ngắn hạn trong vòng 5 năm trở lại nhân tố có thể giải thích cho thất bại của lý thuyết PPP Lý thuyết PPP giả định bỏ qua các chi phí vận tải và các rào cản thương mại cũng như đầu tư Những hành động can thiệp này, bằng việc vi phạm các giả định cho thị trường hiệu quả, làm yếu đi mối liên hệ giữa sự thay đổi giá tương đối và sự thay đổi của tỷ giá hối đoái như dự tính của lý thuyết PPP. tác động của tâm lý các nhà đầu tư và các nhân tố khác lên các quyết định mua bán tiền tệ, và sự thay đổi của tỷ giá. Lãi suất và tỷ giá hối đoái Lý thuyết kinh tế chỉ ra rằng lãi suất phản ánh kỳ vọng về tỷ lệ lạm phát trong tương lai Hiệu ứng Fisher cho rằng lãi xuất "doanh nghĩa" (i) là tổng của lãi xuất "thực" (r) và tỷ lệ lạm phát dự tính trong thời gian các quỹ được cho vay (I) : i = r + I Khi các nhà đầu tư tự do chuyển vốn giữa các quốc gia, lãi suất thực tại bất kỳ quốc gia nào cũng sẽ bằng nhau Hiệu ứng Fisher quốc tế (International Fisher Effect - TFE) IFE cho rằng đối với bất kỳ 2 QG nào, tỷ giá hối đoái giao ngay phải thay đổi với mức tăng trưởng nhưng ngược chiều so với sự khác biệt về lãi suất danh nghĩa giữa 2 QG đó Tâm lý của các nhà đầu tư và ảnh hưởng dây chuyền Thực tế, cả lý thuyết PPP và IFE đều không thật tốt để giải thích sự thay đổi tỷ giá trong ngắn hạn tâm lý của nhà đầu tư tác động khá lớn đến sự thay đổi tỷ giá trong ngắn hạn sự thay đổi tỷ giá trong ngắn hạn rất khó dự báo trước Dự báo tỷ giá hối đoái Trường phái thị trường hiệu quả trường phái thị trường phi hiệu quả Trường phái thị trường hiệu quả cho rằng tỷ gía hối đoái kỳ hạn là tốt nhất để dự báo tỷ giá hối đoái ngay trong tương lai việc đầu tư để dự báo sẽ chỉ hoang phí trường phái thị trường phi hiệu quả không cho rằng tỷ giá hối đoái kỳ hạn là các công cụ dự báo tốt nhất cho giá hối đoái giao ngay một số nhà kinh tế tin rằng thị trường ngoại hối không hiệu quả một dự báo tỷ giá chuyên nghiệp có thể dự đoán về tỷ giá giao ngay trong tương lai tốt hơn so với công cụ tỷ giá kỳ hạn Các cách tiếp cận đối với dự báo Phân tích căn bản Phân tích kỹ thuật Phân tích căn bản dựa trên lý thuyết kinh tế để xây dựng các mô hình kinh tế lượng phức tạp nhằm dự báo sự biến động của tỷ giá hối đoái. Các biến trong các mô hình này thường bao gồm các nhân tố như tỷ lệ tăng trưởng cung tiền tương đối, tỷ lệ lạm phát, lãi xuất các biến liên quan tới trạng thái cán cân thanh toán cũng có thể được đưa vào Phân tích kỹ thuật Cách tiếp cận này không phụ thuộc vào việc xem xét các yếu tố kinh tế căn bản Phân tích kỹ thuật phụ thuộc vào giả thiết là các xu hướng và biến động thị trường có thể phân tích được cũng như các xu hướng biến động quá khứ có thể được sử dụng để dự toán xu hướng và biến động trong tương lai phân tích kỹ thuật như việc bói toán? Sự chuyển đổi tiền tệ Một loại tiền tệ được coi là có khả năng chuyển đổi bên ngoài nếu người nước ngoài được chuyển đổi loại tiền đó thành ngoại tệ không giới hạn. Sự chuyển đổi tự do là sự chấp nhận chứ không phải luật lệ Rủi ro hối đoái và chi phí về vốn Những biến đổi bất lợi trong tỷ giá hối đoái có thể làm tăng đáng kể chi phí của những khoản vay bằng tiền nước ngoài Khi một hãng vay vốn từ thị trường vốn toàn cầu, nó phải tính toán lợi ích của lãi suất thấp và rủi ro của sự tăng lên trong chi phí vốn thực tế do những thay đổi tỷ giá bất lợi thị trường hối đoái Thị trường hối đoái không chỉ tồn tại ở một địa điểm, mà là 1 mạng lưới toàn cầu giữa các ngân hàng, các nhà môi giới, các nhà kinh doanh ngoại hối được liên kết với nhau thông qua các hệ thống thông tin điện tử Chức năng của thị trường hối đoái Chuyển đổi tiền tệ Giảm thiểu rủi ro hối đoái Hoán đổi tiền tệ Một hoán đổi tiền tệ việc mua và bán đồng thời 1 lượng ngoại tệ với 2 giá trị thời gian khác nhau Hoán đổi được thực hiện giữa các nhà kinh doanh quốc tế và ngân hàng của họ, giữa các ngân hàng, giữa các chính phủ khi cần thiết để chuyển đổi 1 loại tiền tệ này thành 1 loại tiền tệ khác trong 1 khoảng thời gian hạn chế mà không phải chịu rủi ro ngoại hối Một loại hoán đổi thông thường là hoán đổi giao ngay với kỳ hạn ví dụ hoán đổi tiền tệ Apple lắp máy tính xách tay tại Mỹ, nhưng màn hình lại làm tại Nhật Bản. Apple cũng bán 1 số sản phẩm máy tính xách tay đã hoàn thiện sang Nhật Bản. Vì vậy, cũng như nhiều công ty, Apple vừa mua tại Nhật vừa bán hàng sang Nhật, giả sử Apple cần đổi 1 triệu USD sang đồng yên để trả cho các nhà cung cấp màn hình vào ngày hôm nay. Apple cũng biết rằng 90 ngày tối họ sẽ nhận được 120 triệu yên từ những nhà nhập khẩu máy tính hoàn thiện người Nhật. Công ty sẽ muốn chuyển số tiền yên này sang đồng USD để sử dụng tại Mỹ. Giả sử tỷ giá giao ngay hôm nay là 1 USD = 120#, và tỷ giá kỳ hạn trong 90 ngày tới là 1 USD = 110 #. Apple bán 1 triệu USD cho ngân hàng của mình để lấy 120 triệu yên dùng để thanh toán cho nhà cung cấp Nhật Bản. Cùng lúc đó, Apple tham gia kỳ 1 hợp đồng kỳ hạn 90 ngày với ngân hàng của mình để đổi 120 triệu yên sang đô la Mỹ. Vì vậy, trong 90 ngày sau, Apple sẽ nhận được 1,09 triệu USD (120 triệu yên /110 =1,09 tr USD). Do đồng yên được bán với giá cao hơn trên thị trường kỳ hạn 90 ngày, Apple đã kết thúc với mức đô là có được nhiều hơn lúc ban đầu (mặc dù điều ngược lại cũng có thể xảy ra). Hoạt động hoán đổi chỉ giống như nghiệp vụ kỳ hạn ở một điểm quan trọng: Cho phép Apple tự đảm bảo phòng tránh rủi ro hối đoái. Bằng việc thực hiện hoạt động hoán đổi, hôm nay Apple đã biết rằng số tiền 120 triệu yên công ty nhận được trong 90 ngày tới sẽ tương đương 1, 09 triệu USD. Các công ty kinh doanh quốc tế sử dụng thị trường hối đoái trên 4 lĩnh vực Thứ nhất, tiền nhận được của công ty từ thanh toán xuất khẩu, thu nhập từ đầu tư nước ngoài, thu nhập từ các thoả thuận giấy phép với các hãng nước ngoài… Thứ hai, khi phải thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ bằng ngoại tệ cho một hãng nước ngoài Thứ ba, khi họ có tiền nhàn rỗi và muốn đầu tư ngắn hạn vào thị trường tiền tệ Cuối cùng, thị trường hối đoái được sử dụng như một công cụ đầu cơ tiền