Lựa chọn phương pháp gia cônghơp ly la bươc rất quan trọng
trong xây dựng đê cương sản xuất chitiêt môt sản phâm. Tuy thuôc vao sản
phâm la sản phâm mơi hay chỉ la sựcải tiên môt sản phâm sẵn có ma
chung ta có thể lựa chọn các phươngpháp khác nhau. Vi du, môt công ty
đã thanh lâp lâu năm giơi thiêu môtsản phâm cải tiên se cố gắng tân
dung, đên mức đô có thể các trangthiêt bi máy móc sẵn có tai công ty
minh. Trong khi đó, môt công ty mơixây dựng se có pham vi lựa chọn
trang thiêt bi rông hơn. Công ty đó cóthể đâu tư mua sắm trang thiêt bi mơi
hoăc mua lai dây chuyên công nghêcua môt công ty khác.
41 trang |
Chia sẻ: baothanh01 | Lượt xem: 889 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Thiết kế hệ thống sản xuất - Chương 2: Các phương pháp gia công cơ khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2 CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG CƠ KHÍ
ựa chọn phương pháp gia công
hợp lý là bước rất quan trọng
trong xây dựng đề cương sản xuất chi
tiết một sản phẩm. Tùy thuộc vào sản
phẩm là sản phẩm mới hay chỉ là sự
cải tiến một sản phẩm sẵn có mà
chúng ta có thể lựa chọn các phương
pháp khác nhau. Ví dụ, một công ty
đã thành lập lâu năm giới thiệu một
sản phẩm cải tiến sẽ cố gắng tận
dụng, đến mức độ có thể các trang
thiết bị máy móc sẵn có tại công ty
mình. Trong khi đó, một công ty mới
xây dựng sẽ có phạm vi lựa chọn
trang thiết bị rộng hơn. Công ty đó có
thể đầu tư mua sắm trang thiết bị mới
hoặc mua lại dây chuyền công nghệ
của một công ty khác. Điều này có
thể lý giải là bởi có nhiều cách để
thực hiện một nguyên công. Ví dụ,
nếu một chi tiết đòi hỏi phải gia công
một mặt phẳng trên nó chúng ta có
thể sử dụng bất kỳ một trong số các
máy sau: máy bào, máy phay, và máy
mài mặt phẳng. Một cách tổng quát,
các sản phẩm bằng kim loại phải trải
qua quá trình sản xuất gồm ba bước:
tạo hình thô, gia công đạt kích thước
cố định, và gia công hoàn thiện bề
mặt. Một bảng phân tích quy cách
sản phẩm chi tiết phải chỉ ra tất các
nguyên công cần thiết trong quá trình
sản xuất ra sản phẩm đó. Bắt đầu từ
sản phẩm chính, mỗi chi tiết cấu
thành nó phải được xác định bởi kích
cỡ, hình dạng, vật liệu, dung sai và
nguyên công đòi hỏi. Người kỹ sư có
thể thiết kế một sản phẩm mà nó
không có khả năng được chế tạo; do
đó các kiến thức cơ bản về quy trình
công nghệ gia công cơ khí đóng vai
trò quan trọng trong việc xây dựng
một trình tự gia công hợp lý. Từ đó
biến một ý tưởng thiết kế thành một
sản phẩm hoàn chỉnh.
Tính kinh tế trong sản xuất phụ thuộc
vào sự lựa chọn mua sắm trang thiết
bị máy móc sao cho phù hợp. Việc
này phụ thuộc vào số lượng sản phẩm
cần sản xuất. Đối với sản xuất nhỏ, số
lượng ít thì các máy đa năng như máy
tiện, máy khoan là sự lựa chọn phù
hợp. Các máy chuyên dùng chỉ thích
hợp cho sản xuất số lượng lớn các
sản phẩm đã được tiêu chuẩn hóa.
Người kỹ sư chỉ có thể ra quyết định
lựa chọn máy móc tối ưu khi nắm
vững kiến thức về phương pháp sản
xuất, quy mô sản xuất, chất lượng sản
L
2 Chương 2 CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG CƠ KHÍ
phẩm đòi hỏi, và ưu nhược điểm của
từng trang thiết bị được sử dụng.
Trong chương này, nhiều phương
pháp sản xuất khác nhau sẽ được giới
thiệu, mục đích ở đây là giúp người
học làm quen với những phương
pháp gia công và điều kiện áp dụng
của chúng. Hầu hết các phương pháp
được giải thích trên quan điểm về gia
công kim loại, vì kim loại tiếp tục
đóng vai trò chủ đạo trong hầu hết
các sản phẩm được sản xuất. Tiếp
theo, các hoạt động gia công được
phân loại theo:
1. Thay đổi hình dạng vật liệu
2. Gia công chi tiết đến kích
thước cố định:
a. Phương pháp gia công
truyền thống
b. Phương pháp gia công
không truyền thống
3. Gia công tinh (gia công hoàn
thiện)
4. Nối ghép các chi tiết hoặc vật
liệu
5. Thay đổi tính chất lý tính
Vật liệu phi kim như plastic đang
xuất hiện ngày càng nhiều trong các
sản phẩm. Quy trình tạo hình sản
phẩm plastic sẽ được đề cập ở cuối
chương.
3 Chương 2 CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG CƠ KHÍ
PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG THAY ĐỔI HÌNH DẠNG VẬT LIỆU
Rất nhiều sản phẩm kim loại có hình dạng ban đầu là các thỏi, thanh.
Chúng được chế tạo từ quặng tinh luyện, nấu chảy rồi đổ vào khuôn để tạo
hình với kích thước phù hợp. Bảng 2.1 liệt kê các phương pháp gia công
làm thay đổi hình dạng của vật liệu và các loại máy móc được sử dụng.
Phương pháp Trang thiết bị/ máy móc
Đúc
Rèn (nóng và nguội)
Ép
Cán
Kéo dây
Dập
Uốn
Đột lỗ
Cắt
Ép
Vuốt
Hàn cắt
Tạo hình bằng thuốc nổ
Tạo hình bằng điện
Tạo hình bằng từ trường
Tạo hình bằng kết tủa điện
Tạo hình bằng bột kim loại
Tạo hình dẻo
Khuôn, áo khuôn, máy đúc áp lực, máy
đúc dây chuyền
Búa, búa hơi, búa thả, máy ép rèn.
Máy ép, khuôn.
Máy cán hai trục đảo chiều, máy cán ba
trục liên tục.
Bệ chuốt và khuôn
Máy dập
Máy uốn điều khiển bằng trục khuỷu,
bánh lệch tâm, cam.
Máy đột lỗ, khuôn.
Máy cắt
Máy tiện tốc độ cao
Máy vuốt tạo hình
Đầu hàn oxyacetylene, máy cắt.
Thuốc nổ, khuôn.
Điện cực, tụ điện
Cuộn dây
Chất điện phân, điện cực, và khuôn.
Máy dập và khuôn
Khuôn, máy ép khuôn.
Đúc - Casting
Đúc là rót hoặc bơm kim loại nóng chảy vào khuôn, sau đó kim loại
nguội đi và cứng lại tạo thành hình dạng mong muốn. Các phương pháp
đúc khác nhau cơ bản ở vật liệu làm khuôn và phương pháp điền đầy kim
loại (phương pháp rót kim loại nóng chảy vào khuôn). Chẳng hạn rót ở điều
kiện bình thường hay rót dưới áp lực cao. Các phương pháp đúc điển hình
gồm có đúc khuôn cát, đúc khuôn vỏ mỏng, đúc khuôn thạch cao, đúc
khuôn vĩnh cữu, đúc khuôn mẫu chảy, và đúc áp lực.
2.1
Bảng 2.1.
Trang thiết bị sử
dụng để thay đổi hình
dạng của vật liệu.
4 Chương 2 CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG CƠ KHÍ
Trong Hình 2.1, kim loại nóng chảy (molten metal) đựng trong phểu
được ép dưới áp lực của một pittong (plunger) vào trong hốc khuôn
(cavity). Các chốt đẩy (ejector pin) có nhiệm vụ tách hai nửa khuôn ra để
lấy chi tiết ra ngoài.
Rèn (Nóng và Nguội) – Forging (Hot and Cold)
Rèn nóng là dùng lực tác động, thường là dùng búa, tác động vào kim
loại đã được nung nóng tới nhiệt độ bằng 60% nhiệt độ nóng chảy (nhiệt độ
tuyệt đối) để tạo hình sản phẩm. Nhiều năm trước, rèn được làm thủ công
với lò lửa và đe. Hiện nay hầu hết nguyên công rèn được làm với búa máy.
Rèn là phương pháp tốt nhất để gia tăng sức bền và độ cứng của thép, đồng
thiếc, đồng thau, đồng đỏ, nhôm và magiê. Rèn khuôn hở, rèn khuôn định
hình, rèn chồn hay rèn máy, và rèn ép là các phương pháp rèn nóng khác
nhau. Bên cạnh đó còn có phương pháp rèn nguội: thỏi kim loại dưới tác
động của áp suất cực lớn sẽ bị chảy ra trong khuôn để tạo hình thành sản
phẩm.
Ép Đùn – Extruding
Phôi được làm từ bột kim loại hoặc hạt plastic bị ép chảy qua các
khuôn để tạo ra sản phẩm. Sản phẩm thường có dạng dài. Việc lựa chọn
phương pháp ép phụ thuộc vào đặc tính của vật liệu; một số được ép nguội
Hình 2.1.
Sơ đồ phương pháp
đúc áp lực.
5 Chương 2 CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG CƠ KHÍ
với chất kết dính, trong khi số khác được nung nóng tới nhiệt độ cần thiết
rồi ép. Thông thường, bột kim loại sẽ bị nén thành các thỏi rồi sau đó nung
nóng trong môi trường không có chất oxy hóa, hoặc các hạt plastic bị nung
chảy trước khi cho vào ép.
Hình 2.2 minh họa phương pháp ép đùn trực tiếp. Một pittong bơm đẩy
(Ram) ép kim loại chảy qua khuôn (Die) tạo thành sản phẩm có dạng dài.
Cán – Rolling
Phôi kim loại được đưa vào máy cán khi còn nóng và cán thành các
tấm, thanh, hoặc phiến. Các sản phẩm của cán thường phải qua thêm một
quá trình gia công nữa để chế tạo thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Tấm có
mặt cắt ngang hình vuông hoặc hình tròn với diện tích mặt cắt ngang lớn
hơn 230 cm2. Thanh cũng tương tự tấm nhưng diện tích mặt cắt ngang nhỏ
hơn 230 cm2. Phiến có mặt cắt ngang hình chữ nhật với bề ngang tối thiểu
25.4 cm và chiều dày tối thiểu 1
1
2
inches (≈ 3.81 cm)
Hình 2.2.
Sơ đồ phương pháp
ép đùn.
Hình 2.3.
Sơ đồ phương pháp
cán.
6 Chương 2 CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG CƠ KHÍ
Hình 2.3 mô tả phương pháp cán. Phôi kim loại còn nóng được ép
chạy qua các con lăn (roller) của máy cán. Sau đó người ta dùng nước để
làm nguội phôi kim loại (water cooling).
Kéo/ Kéo Dây – Drawing/ Wire Drawing
Để chế tạo những chi tiết có dạng lõm sâu, như vỏ đồ hộp, người ta sử
dụng phôi là tấm thép phẳng. Trải qua một loạt các nguyên công trong đó
mỗi khuôn sẽ tạo hình chi tiết có hình dạng càng lúc càng gần hơn với hình
dạng hoàn thiện của sản phẩm. Những chi tiết có dạng lõm sâu thường
được chế tạo bởi máy ép thủy lực, bởi vì chúng tạo ra một lực ép chậm và
ổn định tại mức độ có thể kiểm soát được. Phương pháp sử dụng một loạt
các khuôn, khuôn sau nhỏ hơn khuôn trước, để sản xuất dây thép liên tục từ
phôi thanh được gọi là phương pháp kéo dây.
Khuôn của phương pháp kéo dây có cấu tạo như Hình 2.4. Hướng kéo
dây (drawing direction) từ bên trái hướng sang phải. Phôi kim loại sẽ đi
qua bộ phận khuôn có đường kính lớn ở bên trái sang bộ phân khuôn có
đường kính nhỏ hơn ở bên phải.
Hình 2.4.
Sơ đồ phương pháp
kéo dây.
7 Chương 2 CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG CƠ KHÍ
Dập - Swaging
Dập là phương pháp tạo hình nguội bằng cách dùng lực nén nén kim
loại chảy ra trong khuôn và tạo thành sản phẩm. Hình dạng sản phẩm phụ
thuộc vào thiết kế của khuôn. Kim loại sẽ đồng dạng với hình dạng của
khuôn, nhưng nó không bị giới hạn hoàn toàn mà có thể chảy ra theo hướng
của lực tác dụng.
Uốn - Bending
Với phương pháp uốn, thép dải hoặc thép tấm được tạo hình thành
thép góc (thép V), thép U, thép ống, hoặc các hình dạng phức tạp khác bằng
cách lăn chúng qua một loạt các con lăn. Phôi sẽ biến dạng dần dần và tạo
thành sản phẩm mong muốn. Kỹ thuật uốn vòng, tức là uốn kim loại thành
dạng vòng tròn, là cho thép tấm hoặc thép thanh chạy qua một loạt con lăn
(thường là 3). Các con lăn được đặt với khoảng cách tính toán sao cho
chúng uốn cong vật liệu thành hình cung với bán kính xác định trước.
Hình 2.5 minh họa một máy uốn với ba con lăn được bố trí để uốn tấm
phôi thép theo bán kính xác định.
Hình 2.5.
Sơ đồ phương pháp
uốn.
8 Chương 2 CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG CƠ KHÍ
Đột Lỗ - Punching
Các thép tấm được cho vào máy đột lỗ; trên máy có lắp đặt sẵn các
khuôn. Mũi đột của máy đột lỗ sẽ dập tạo hình sản phẩm theo hình dạng
của khuôn.
Hình 2.6 minh họa phương pháp đột lỗ một tấm thép kim loại- sheet
metal. Phôi thép được đặt lên một khuôn (die) của máy đột lỗ. Mũi đột
(punch) chuyển động theo hướng từ trên xuống và tạo ra lực cắt (punching
force). Giữa mũi đột và khuôn tồn tại một khe hở nhỏ (clearance) để thoát
phôi và lấy chi tiết.
Cắt – Shearing
Cắt kim loại với hai lưỡi dao cắt tạo ứng suất cắt lớn hơn ứng suất tối
đa của kim loại.
Ép Miết - Spinning
Ép miết là phương pháp sử dụng các phôi tấm kim loại có chiều dày
mỏng, ép chúng vào một vật mẫu, trong khi vật mẫu và phôi cùng quay tròn
trên máy tiện, để chế tạo sản phẩm với nhiều hình dạng khác nhau. Tổng
quát, phôi được kẹp vào sản phẩm mẫu làm bằng gỗ, plastic hoặc kim loại
và chúng được quay tròn trên máy tiện. Kim loại được ép vào vật mẫu
Hình 2.6.
Sơ đồ phương pháp
đột lỗ.
9 Chương 2 CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG CƠ KHÍ
trong khi quay để tạo hình, dụng cụ ép là các công cụ cầm tay hoặc các con
lăn.
Hình 2.7 minh họa phương pháp ép miết. Phôi tấm (blank) được ép
vào vật mấu trong khi đang quay tròn bằng dụng cụ là con lăn (spinning
roller)
Vuốt – Stretch Forming
Trong vuốt, những tấm thép kim loại rất lớn với chiều dày mỏng được
tạo hình trên một máy nén kim loại. Quá trình này là sự kéo căng phôi kim
loại vượt quá giới hạn đàn hồi của nó và làm cho phôi biến dạng theo hình
dạng của khuôn.
Hình 2.7.
Sơ đồ phương pháp
ép miết.
Hình 2.8.
Sơ đồ phương pháp
vuốt.
10 Chương 2 CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG CƠ KHÍ
Trong Hình 2.8 phôi thép (sheet meta)l được kẹp chặt bởi các vấu kẹp
(gripping jaws) của một máy nén. Một pittong đẩy (ram) mang theo khuôn
định hình (form die) tác động vào phôi để làm nó bị biến dạng theo mong
muốn.
Hàn Cắt – Torch Cutting
Hàn cắt là phương pháp cắt các tấm thép lớn sử dụng mỏ hàn để đốt
cháy. Một mỏ hàn cắt tạo ra ngọn lửa cắt khác với ngọn lửa hàn ở chỗ mỏ
hàn của nó có nhiều lổ nhỏ bố trí thành hình tròn. Các lỗ này có tác dụng
tạo ra ngọn lửa gia nhiệt sớm. Ngọn lửa gia nhiệt sớm bao xung quanh một
tia phun khí oxy nguyên chất, tia oxy này được phun qua một lỗ trung tâm.
Khi ngọn lửa gia nhiệt sớm làm gia tăng nhiệt độ của điểm cần cắt đến một
nhiệt độ xác định, người công nhân lúc này mới bật tia phun khí oxy để đốt
cháy tạo thành một lỗ thủng xuyên qua tấm thép. Sau đó mỏ cắt được di
chuyển theo đường cắt để cắt sản phẩm. Phương pháp này có tính kinh tế
nhưng tạo ra một gờ gồ ghề và tiêu tốn một lượng đáng kể vật liệu.
Tạo Hình Bằng Thuốc Nổ - Explosive Forming
Tạo hình bằng nổ là phương pháp tạo hình sản phẩm rất nhanh dưới áp
suất cực lớn. Áp suất được tạo ra bởi một hoặc nhiều vụ nổ tác động trực
tiếp vào phôi. Năng lượng của các vụ nổ được tính toán phụ thuộc vào kích
cỡ của phôi và mức độ biến đổi hình dạng nhiều hay ít của sản phẩm. Vụ
nổ, cho dù xảy ra trong chất lỏng hay trong không khí, tạo ra những sóng
xung kích cường độ lớn. Chúng truyền qua môi trường giữa khối thuốc nổ
và phôi. Hình 2.9. minh họa bốn cách bố trí tạo hình nổ khác nhau. Trong
đó Cartridge: thuốc nổ. Blank: phôi. Die: khuôn. Vacuum line: rãnh thoát
khí. Piston: pittong. Rubber: nhựa.
11 Chương 2 CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG CƠ KHÍ
Tạo Hình Bằng Điện – Electrohydraulic Forming
Phương pháp tạo hình bằng điện là quá trình biến năng lượng điện từ
thành công có ích. Tương tự như tạo hình bằng nổ, nhưng áp suất đạt được
từ một cực đánh tia lửa điện thay vì một khối thuốc nổ. Một giàn tụ điện
được nạp đến hiệu điện thế rất cao và sau đó cho phóng điện xuyên qua
không gian giữa hai điện cực, môi trường trung gian là chất lỏng không dẫn
điện. Hiện tượng này làm phát sinh ra luồng sóng xung kích truyền đi với
vận tốc cực cao, tạo ra một áp suất lớn làm biến dạng phôi.
Hình 2.9.
Sơ đồ 4 phương pháp
tạo hình bằng nổ.
12 Chương 2 CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG CƠ KHÍ
Hình 2.10 minh họa phương pháp tạo hình bằng điện trong đó phôi
tấm kim loại (sheet workpiece) được đặt giữa khuôn đúc (die) và giá đỡ
phôi (blankholder). Điện cực tia lửa điện (spark gap) được nạp tới hiệu
điện thế rất cao và cho phóng điện để tạo ra sóng xung kích ép phôi kim
loại biến dạng vào khuôn.
Tạo Hình Bằng Từ Trường – Magnetic Forming
Năng lượng điện trong tạo hình bằng từ trường được chuyển hoá thành
công có ích. Hình 2.11 là sơ đồ mạch điện từ trường. Mạch điện bao gồm
một giàn tụ điện, một nguồn điện, và một cuộn dây. Phụ thuộc vào hình
dạng sản phẩm cần chế tạo mà phôi được đặt hẳn vào bên trong cuộn dây
hay đặt gần cuộn dây. Đầu tiên, nguồn điện E được lấy từ một nguồn điện
cao thế từ bên ngoài và nạp vào giàn tụ điện. Khi đóng công tắc mạch, một
trường từ tính được tạo ra. Trường từ tính sản sinh ra dòng điện cảm ứng
trong phôi và tạo ra một lực tác động vào nó. Khi lực này vượt quá giới hạn
đàn hồi của vật liệu tạo nên phôi, phôi bị biến dạng và tạo ra sản phẩm
mong muốn.
Trong Hình 2.11. Charging switch: công tắc nguồn. High voltage
switch: nguồn cao thế. Capacitor coil: cuộn dây.
Hình 2.10.
Sơ đồ phương pháp
tạo hình bằng điện.
13 Chương 2 CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG CƠ KHÍ
Tạo Hình Bằng Kết Tủa Điện – Electroforming
Tạo hình kim loại bằng kết tủa điện là một phương pháp tạo hình đặc
biệt trong đó sản phẩm được tạo ra bằng sự kết tủa của kim loại trên một
khuôn có tính dẫn điện. Phương pháp này rất hữu ích khi chúng ta muốn tạo
ra các sản phẩm có bề dày mỏng, độ chính xác cao, bề mặt bên trong khó có
thể gia công bằng các máy thông thường.
Trong Hình 2.12. một khuôn làm bằng thép không rỉ (stainless steel
mandrel) được nối vào một nguồn điện một chiều và nhúng vào một dung
dịch điện phân (nickel electroform). Kim loại sẽ kết tủa trên khuôn (nickel
deposit forming) và tạo thành sản phẩm mong muốn.
Tạo Hình Bằng Bột Kim Loại – Powder Metal Forming
Tạo hình bằng bột kim loại là khoa học và nghệ thuật tạo ra các chi
tiết từ bột kim loại dưới áp lực cao. Bột kim loại có thể được nung nóng
Hình 2.12 .
Sơ đồ phương pháp
kết tủa điện.
Hình 2.11.
Sơ đồ phương pháp
tạo hình bằng từ
trường.
14 Chương 2 CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG CƠ KHÍ
đến nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ nóng chảy. Phương pháp dùng nhiệt trong và
sau quá trình tạo hình được gọi là sự nung kết. Kết quả là tạo ra sự dính kết
giữa các hạt kim loại với nhau, như vậy giúp gia tăng sức bền của vật liệu.
Đầu tiên phương pháp này chỉ ứng dụng với kim loại, sau này được nghiên
cứu áp dụng với gốm. Những hạt gốm cực nhỏ được ép dưới áp suất cao để
tạo hình sản phẩm và sau đó được nung cháy để việc kết dính xảy ra hoàn
toàn. Một ứng dụng là dùng để chế tạo vòng bi gốm cho các máy bơm.
Hình 2.13 minh họa phương pháp tạo hình bằng bột kim loại, trong đó
Metal power: bột kim loại; Binder: chất liên kết; Mixing: hòa trộn vào
nhau; Feedstock: nguyên liệu cơ bản; Injection moulding: đúc khuôn phun;
Sintering: nung kết.
Tạo Hình Dẻo - Plastic
Có sự khác biệt rất lớn giữa những hợp chất plastic khác nhau, và dẫn
tới có nhiều phương pháp gia công. Chẳng hạn như đúc khuôn ép, đúc ép
chuyển, đúc khuôn phun, đúc khuôn quay, và đúc thổi.
Hình 2.13 .
Sơ đồ phương pháp
tạo hình bằng bột
kim loại.
15 Chương 2 CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG CƠ KHÍ
PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG CHI TIẾT ĐẾN KÍCH THƯỚC
CỐ ĐỊNH
Máy công cụ được sử dụng để cắt gọt một lượng kim loại thừa từ chi
tiết và tạo ra sản phẩm. Lượng kim loại bị cắt gọt đi ở dưới dạng phoi.
Dụng cụ cắt hoặc phôi chuyển động tịnh tiến với nhau hoặc quay tròn. Tất
cả hoạt động gia công này có thể chia thành hai phương pháp: Phương Pháp
Truyền Thống và Phương Pháp Không Truyền Thống.
CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG TRUYỀN THỐNG
Bảng 2.2 liệt kê 12 phương pháp gia công truyền thống. Nó cũng bao
gồm các loại máy móc thiết bị sử dụng trong mỗi phương pháp cũng như
các đặc tính và/hoặc ứng dụng nổi bật. Mỗi phương pháp được mô tả ngắn
gọn trong phần diễn giải.
Bảng 2.2. Máy móc sử dụng trong các phương pháp gia công truyền thống
Phương pháp Máy móc/ Thiết bị Ứng dụng/ Đặc tính
Tiện
Bào
Cạo
Khoan
Máy tiện tốc độ cao
Máy tiện
Máy tiện bàn
Máy tiện đa công cụ
Máy tiện chuyên dùng
Máy tiện rơvonve
Máy tiện tự động
Máy tiện ren tự động
Máy bào
Máy cạo
Máy khoan cầm tay
Máy khoan máy
Máy khoan đứng
Máy khoan cần
Gia công gỗ, gia công ép kim loại, đánh bóng.
Điều chỉnh tốc độ bằng bánh côn điều tốc,
hoặc bánh răng truyền động.
Tương tự hoặc nhỏ hơn máy tiện tốc độ cao
Phiên bản chính xác của máy tiện bàn
Tùy ứng dụng.
Có loại máy tiện ngang và máy tiện dọc.
Máy tiện có một hay nhiều trục chính cho
phép thực hiện đồng thời nhiều nguyên công.
Máy tiện có một hay nhiều trục chính để chế
tạo vít, bulong, hoặc chi tiết có dạng hình trụ.
Máy bào giường hai trục, máy bào mép hở,
máy bào tấm kim loại, máy xén mép
Máy cạo ngang
Máy cạo dọc: xọc rãnh hoặc đục rãnh, chuyên
dùng.
Sử dụng cho nhiều mục đích.
Loại gắn trên bàn hoặc trên nền
Khoan lỗ hàng loạt.