Tình huống dẫn nhập
Dự đoán kết quả kinh doanh
Giám đốc công ty đặt mục tiêu doanh thu của công ty năm sau và năm kế tiếp lần lượt là 200 và
230 tỷ. Để đánh giá tính khả thi, giám đốc giao cho phòng kế hoạch kinh doanh phân tích và đưa
ra ý kiến. Bạn là nhân viên phòng kế hoạch kinh doanh nên phải tập hợp các số liệu về doanh thu
trong quá khứ nhằm phân tích, xem xét đặc điểm cũng như xu hướng biến động về doanh thu qua
thời gian từ đó xác định mức doanh thu đạt được trong tương lai.
1. Những số liệu về doanh thu của công ty những năm trước sẽ được bạn xử lý, phân
tích ra sao?
2. Những quy luật và xu hướng biến động về doanh thu của công ty theo thời gian
được tìm ra như thế nào?
3. Phương pháp nào tốt nhất để có thể dự đoán mức doanh thu của công ty trong
tương lai?
22 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 391 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Thống kê học - Bài 6: Phân tích dãy số thời gian, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 6: Phân tích dãy số thời gian
STA302_Bai6_v1.0013109218 79
BÀI 6 PHÂN TÍCH DÃY SỐ THỜI GIAN
Hướng dẫn học
Bài này giới thiệu về khái niệm, ý nghĩa cũng như các chỉ tiêu phân tích đặc điểm của dãy
số thời gian và các phương pháp biểu diễn xu hướng biến động của hiện tượng qua thời
gian. Sinh viên cần hiểu rõ đặc điểm của dãy số thời gian trên cơ sở liên hệ với các hiện
tượng kinh tế xã hội nhằm vận dụng trong phân tích để rút ra được bản chất và quy luật
biến động của các hiện tượng. Bên cạnh đó, qua phân tích tính quy luật của dãy số thời
gian sinh viên cũng phải vận dụng được các phương pháp phù hợp nhằm biểu diễn xu
hướng phát triển của hiện tượng, từ đó đưa ra những dự đoán về sự phát triển của hiện
tượng trong tương lai về quy mô, số lượng cụ thể.
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu: Giáo trình Lý thuyết Thống kê, PGS. TS. Trần Thị Kim Thu chủ biên,
NXB Đại học KTQD.
Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.
Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
Bài này trình bày một số vấn đề chung về dãy số thời gian, giới thiệu các chỉ tiêu phân
tích dãy số thời gian. Bên cạnh đó là các phương pháp biểu diễn xu hướng biến động của
hiện tượng qua thời gian và một số mô hình dự đoán thống kê ngắn hạn.
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, sinh viên cần thực hiện được các việc sau:
Trình bày được khái niệm và ý nghĩa của dãy số thời gian.
Nhận diện được các loại dãy số thời gian theo các tiêu thức phân loại khác nhau.
Hiểu và phân tích được các yêu cầu khi xây dựng dãy số thời gian.
Vận dụng được các chỉ tiêu phân tích đặc điểm dãy số thời gian trong thực tế.
Phân biệt được các phương pháp biểu diễn xu hướng biến động của hiện tượng qua
thời gian và điều kiện vận dụng của từng phương pháp.
Vận dụng một số mô hình dự đoán thống kê để dự đoán mức độ của hiện tượng trong
tương lai.
Bài 6: Phân tích dãy số thời gian
80 STA302_Bai6_v1.0013109218
Tình huống dẫn nhập
Dự đoán kết quả kinh doanh
Giám đốc công ty đặt mục tiêu doanh thu của công ty năm sau và năm kế tiếp lần lượt là 200 và
230 tỷ. Để đánh giá tính khả thi, giám đốc giao cho phòng kế hoạch kinh doanh phân tích và đưa
ra ý kiến. Bạn là nhân viên phòng kế hoạch kinh doanh nên phải tập hợp các số liệu về doanh thu
trong quá khứ nhằm phân tích, xem xét đặc điểm cũng như xu hướng biến động về doanh thu qua
thời gian từ đó xác định mức doanh thu đạt được trong tương lai.
1. Những số liệu về doanh thu của công ty những năm trước sẽ được bạn xử lý, phân
tích ra sao?
2. Những quy luật và xu hướng biến động về doanh thu của công ty theo thời gian
được tìm ra như thế nào?
3. Phương pháp nào tốt nhất để có thể dự đoán mức doanh thu của công ty trong
tương lai?
Bài 6: Phân tích dãy số thời gian
STA302_Bai6_v1.0013109218 81
6.1. Khái niệm chung về dãy số thời gian
6.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của dãy số thời gian
6.1.1.1. Khái niệm
Mặt lượng của hiện tượng thường xuyên biến động qua thời gian, việc nghiên cứu sự
biến động này được thực hiện trên cơ sở phân tích dãy số thời gian.
Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ tự thời gian.
Ví dụ 1.
Bảng 6.1. Doanh thu của công ty may Thuận Phong giai đoạn 2007 - 2012
Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Doanh thu (tỷ đồng) 125,6 130,8 150,1 163,5 165,4 170,2
Ví dụ 2.
Bảng 6.2. Số lao động của công ty may Thuận Phong trong năm 2012
Thời gian 1/1 1/4 1/7 1/10 31/12
Số lao động (người) 188 195 196 190 194
Một dãy số thời gian bao giờ cũng có hai bộ phận: thời gian và chỉ tiêu của hiện tượng
nghiên cứu.
Thời gian có thể là ngày, tuần, tháng, quý, năm. Độ dài giữa hai thời gian liền nhau
gọi là khoảng cách thời gian.
Chỉ tiêu của hiện tượng nghiên cứu bao gồm tên chỉ tiêu với đơn vị tính phù hợp và trị
số của chỉ tiêu được sắp xếp theo thời gian (được gọi là các mức độ của dãy số thời
gian), ký hiệu là yi (i = 1, 2,..., n).
6.1.1.2. Ý nghĩa của dãy số thời gian
Dãy số thời gian cho phép thống kê nghiên cứu xu hướng biến động của hiện tượng
qua thời gian. Từ đó, tìm ra tính quy luật của sự phát triển đồng thời dự đoán được các
mức độ của hiện tượng trong tương lai.
6.1.2. Phân loại dãy số thời gian
Một dãy số thời gian luôn bao gồm hai bộ phận: thời gian và trị số của chỉ tiêu. Thời
gian có thời kỳ và thời điểm; trị số của chỉ tiêu có thể là số tuyệt đối, số tương đối
hoặc số bình quân. Khi đó, ta có các loại dãy số thời gian tương ứng dưới đây:
Dãy số tuyệt đối: khi các mức độ của dãy số là số tuyệt đối. Trong đó, dãy số tuyệt
đối lại được chia thành hai loại là dãy số tuyệt đối thời kỳ (Ví dụ 1) và dãy số tuyệt
đối thời điểm (Ví dụ 2).
Dãy số tương đối: khi các mức độ của dãy số là số tương đối. Ví dụ: tốc độ phát
triển doanh thu của doanh nghiệp qua các năm.
Dãy số bình quân: khi các mức độ của dãy số là số bình quân. Ví dụ: tiền lương
bình quân của lao động trong doanh nghiệp được tổng hợp qua các năm.
Bài 6: Phân tích dãy số thời gian
82 STA302_Bai6_v1.0013109218
6.1.3. Yêu cầu chung khi xây dựng dãy số thời gian
Để phân tích dãy số thời gian được chính xác thì yêu cầu cơ bản khi xây dựng dãy số
thời gian là phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa các mức độ trong dãy số.
Yêu cầu này được thể hiện trên 3 điểm cụ thể là:
Nội dung và phương pháp tính chỉ tiêu qua thời gian phải được thống nhất.
Phạm vi của hiện tượng nghiên cứu qua thời gian phải được thống nhất.
Các khoảng cách thời gian trong dãy số nên bằng nhau, nhất là đối với dãy số thời kỳ.
Trong thực tế, do nhiều nguyên nhân khác nhau, các yêu cầu trên có thể bị vi phạm.
Do đó, trước khi tiến hành phân tích, cần có sự đánh giá và chỉnh lý dãy số cho phù
hợp với các yêu cầu trên.
Việc phân tích dãy số thời gian cho phép nhận thức các đặc điểm biến động của hiện
tượng qua thời gian, tính quy luật của sự biến động, từ đó tiến hành dự đoán về mức
độ của hiện tượng trong tương lai.
6.2. Các chỉ tiêu phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian
Để phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian, người ta thường sử
dụng các chỉ tiêu sau:
6.2.1. Mức độ bình quân theo thời gian (y)
Mức độ bình quân theo thời gian là mức độ đại diện cho các mức độ tuyệt đối của một
dãy số thời gian.
Đối với dãy số thời kỳ hay dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau hoặc
không bằng nhau, cách tính chỉ tiêu này cũng khác nhau.
Đối với dãy số thời kỳ, mức độ bình quân theo thời gian được tính theo công thức:
n
i
1 2 n 1 n i 1
y
y y ... y yy
n n
(6.1)
Trong đó iy (i = 1, 2,..., n) là các mức độ của dãy số thời kỳ.
Từ bảng 6.1 ta có:
125,6 130,8 150,1 163,5 165,4 170,2y 150,9
6
(tỷ đồng)
Theo kết quả này, doanh thu bình quân hàng năm trong thời kỳ từ năm 2007 đến
năm 2012 của công ty may Thuận Phong là 150,9 tỷ đồng.
Đối với dãy số thời điểm: Tùy theo đặc điểm biến động của dãy số và nguồn số
liệu, chỉ tiêu này được tính theo các cách sau:
o Đối với dãy số thời điểm biến động đều và chỉ có 2 mức độ đầu kỳ (yđk) và cuối
kỳ (yck), mức độ bình quân qua thời gian được tính theo công thức số bình quân
cộng giản đơn:
đk cky yy
2
(6.2)
Bài 6: Phân tích dãy số thời gian
STA302_Bai6_v1.0013109218 83
o Đối với dãy số thời điểm biến động không đều, có nhiều mức độ mà khoảng
cách thời gian bằng nhau, mức độ bình quân được tính theo công thức sau:
1 n
2 n 1
y yy ... y
2 2y
n 1
(6.3)
Trong đó iy (i = 1,2,...,n) là các mức độ của dãy số thời điểm có các khoảng
cách thời gian bằng nhau.
Tính theo công thức này, với số liệu đã cho trong bảng 6.2, ta có:
188 194195 196 190
2 2y 193
5 1
(người)
o Đối với dãy số thời điểm có các khoảng cách thời gian không bằng nhau thì
mức độ bình quân theo thời gian được tính theo công thức:
i i
i
y h
y
h
(6.4)
Trong đó hi (i = 1, 2,...n) là khoảng thời gian có mức độ yi (i = 1, 2,...n).
Ví dụ 3. Có tài liệu về số lao động của một doanh nghiệp tại các thời điểm
trong tháng 9 năm 2012 như sau:
Ngày 1/9 có 300 người
Ngày 8/9 có 312 người
Ngày 13/9 có 306 người
Ngày 28/9 có 310 người.
Như vậy, để tính được số lao động bình quân của doanh nghiệp trong tháng
9/2012 theo công thức trên, ta lập bảng tính toán sau.
Bảng 6.3. Bảng tính toán
Thời gian Số lao động (yi) Số ngày (hi)
Từ 1/9 đến 7/9 300 7
Từ 8/9 đến 12/9 312 5
Từ 13/9 đến 27/9 306 15
Từ 28/9 đến 30/9 310 3
Áp dụng công thức trên, ta có:
i i
i
y h (300 7) (312 5) (306 15) (310 3)y 306
7 5 15 3h
(người)
6.2.2. Lượng tăng (giảm) tuyệt đối
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối là chỉ tiêu phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối của
hiện tượng giữa hai thời gian. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, ta có thể chọn gốc so sánh
khác nhau, khi đó có các chỉ tiêu lượng tăng (giảm) tuyệt đối khác nhau. Cụ thể là:
Bài 6: Phân tích dãy số thời gian
84 STA302_Bai6_v1.0013109218
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn (hay từng kỳ) là chỉ tiêu phản ánh biến
động về mức độ tuyệt đối của hiện tượng giữa hai thời gian liền nhau và được tính
theo công thức:
i = iy - i 1y (với i = 2, 3,..., n) (6.5)
Trong đó, i là lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn (hay từng kỳ) ở thời gian i so
với thời gian đứng liền trước đó là i – 1.
Nếu i > 0 phản ánh quy mô hiện tượng tăng, ngược lại nếu i < 0 phản ánh quy
mô hiện tượng giảm.
Từ số liệu ở bảng 6.1, ta có:
2 = 2y - 1y = 130,8 – 125,6 = 5,2 (tỷ đồng)
3 = 3y - 2y = 150,1 – 130,8 = 19,3 (tỷ đồng)
4 = 4y - 3y = 163,5 – 150,1 = 13,4 (tỷ đồng)
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc là chỉ tiêu phản ánh sự biến động về mức
độ tuyệt đối của hiện tượng trong những khoảng thời gian dài và thường lấy mức
độ đầu tiên làm gốc cố định. Công thức tính:
i = iy - 1y (với i = 2, 3,..., n) (6.6)
Trong đó, i là lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc ở thời gian i so với thời gian
đầu của dãy số.
Từ số liệu ở bảng 6.1 ta tính được:
2 2 1y y 130,8 – 125,6 = 5,2 (tỷ đồng)
3 3 1y y 150,1 – 125,6 = 24,5 (tỷ đồng)
4 4 1y y 163,5 – 125,6 = 37,9 (tỷ đồng)
Giữa lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn và định gốc có mối liên hệ sau:
2 3 n n n 1... y y
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân: là chỉ tiêu bình quân của các lượng tăng
(giảm) tuyệt đối liên hoàn của dãy số trong cả thời kỳ nghiên cứu. Công thức tính:
= 2 3 n.....
n 1
=
n
n 1
=
n 1y y
n 1
(6.7)
Từ số liệu ở ví dụ trên, ta tính được lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân về
doanh thu của công ty may Thuận Phong thời kỳ 2008-2012 như sau:
6 6 1y y 170,2 125,6 8,92
6 1 6 1 5
(tỷ đồng)
Bài 6: Phân tích dãy số thời gian
STA302_Bai6_v1.0013109218 85
Như vậy, bình quân mỗi năm trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012, doanh
thu của công ty may Thuận Phong đã tăng thêm 8,92 (tỷ đồng).
6.2.3. Tốc độ phát triển
Tốc độ phát triển là chỉ tiêu này phản ánh xu hướng và tốc độ biến động của hiện tượng
nghiên cứu qua thời gian, được tính bằng cách chia mức độ của hiện tượng ở kỳ nghiên cứu
cho mức độ của hiện tượng ở kỳ gốc. Tuy nhiên, tuỳ theo mục đích nghiên cứu, có thể chọn
kỳ gốc khác nhau, khi đó ta có các chỉ tiêu tốc độ phát triển khác nhau như sau:
Tốc độ phát triển liên hoàn là chỉ tiêu phản ánh xu hướng và tốc độ biến động
của hiện tượng giữa hai thời gian liền nhau và được tính theo công thức:
it = i
i 1
y
y
(với i = 2, 3,...,n) (6.8)
Trong đó, it là tốc độ phát triển liên hoàn thời gian i so với thời gian i -1 và có thể
biểu hiện bằng lần hoặc %.
Từ ví dụ ở bảng 6.1, ta có:
2
2
1
y 130,8t 1,041
y 125,6
lần hay 104,1%
3
3
2
y 150,1t 1,148
y 130,8
lần hay 114,8%
4
4
3
y 163,5t 1,089
y 150,1
lần hay 108,9%
Tốc độ phát triển định gốc là chỉ tiêu phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của
hiện tượng ở những khoảng thời gian dài, được tính bằng cách so sánh mức độ của
hiện tượng ở kỳ nghiên cứu với mức độ ở kỳ được chọn làm gốc so sánh cố định
(thường chọn là kỳ đầu tiên) theo công thức:
iT = i
1
y
y
(với i = 2, 3,..., n) (6.9)
Trong đó, iT là tốc độ phát triển định gốc thời gian i so với thời gian đầu của dãy
số và có thể biểu hiện bằng lần hoặc %.
Từ ví dụ ở bảng 6.1, ta có thể tính được các tốc độ phát triển định gốc sau:
2
2
1
y 130,8T 1,041
y 125,6
lần hay 104,1%
3
3
1
y 150,1T 1,195
y 125,6
lần hay 119,5%
4
4
1
y 163,5T 1,302
y 125,6
lần hay 130,2%
Bài 6: Phân tích dãy số thời gian
86 STA302_Bai6_v1.0013109218
Giữa tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển định gốc có các mối quan hệ
sau đây:
Thứ nhất, tích các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển định gốc tương
ứng, tức là:
2 3 n nt t ... t T
Thứ hai, thương của tốc độ phát triển định gốc ở thời gian i với tốc độ phát triển định
gốc ở thời gian i -1 bằng tốc độ phát triển liên hoàn giữa hai thời gian đó, tức là:
i
i 1
T
T
= it (với i = 2, 3,..., t)
Tốc độ phát triển bình quân là chỉ tiêu bình quân của các tốc độ phát triển liên
hoàn trong cả kỳ nghiên cứu.
Từ mối quan hệ thứ nhất giữa các tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát định
gốc nên tốc độ phát triển bình quân được tính theo công thức số bình quân nhân,
tức là:
nn 1n 1 n 12 3 n n
1
yt t t ...t T
y
(6.10)
Từ ví dụ ở bảng 6.1, ta có:
6 56 1
1
y 170,2t 1,063
y 125,6
lần hay 106,3%
Như vậy, bình quân hàng năm trong thời kỳ 2008-2012 doanh thu của công ty may
Thuận Phong đã phát triển với tốc độ bằng 1,063 lần hay 106,3%.
Từ công thức tính tốc độ phát triển bình quân cho thấy chỉ nên tính chỉ tiêu này đối
với những hiện tượng biến động theo một xu hướng nhất định.
6.2.4. Tốc độ tăng (giảm)
Tốc độ tăng (giảm) là chỉ tiêu phản ánh nhịp độ tăng (giảm) tương đối giữa các mức độ
của hiện tượng qua thời gian. Nghĩa là, qua một hoặc một số đơn vị thời gian, hiện tượng
đã tăng (giảm) bao nhiêu lần hoặc bao nhiêu phần trăm. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu,
có thể chọn kỳ gốc so sánh khác nhau, khi đó ta có các tốc độ tăng (giảm) sau:
Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn là chỉ tiêu phản ánh nhịp độ tăng (giảm) tương đối
của hiện tượng giữa hai thời gian liền nhau và được tính theo công thức:
ia = i
i 1y
= i i 1
i 1
y y
y
= it 1 (với i = 2,3 ... n) (6.11)
Như vậy, tốc độ tăng (giảm) liên hoàn bằng tốc độ phát triển liên hoàn trừ 1 (nếu
tốc độ phát triển liên hoàn biểu hiện bằng phần trăm thì trừ 100).
Từ các kết quả ở mục 6.2.3, ta có:
2a = 2t - 1 = 1,041 - 1 = 0,041 lần hay 4,1%
3a = 3t - 1 = 1,148 - 1 = 0,148 lần hay 14,8%
...
Bài 6: Phân tích dãy số thời gian
STA302_Bai6_v1.0013109218 87
Tốc độ tăng (giảm) định gốc là chỉ tiêu phản ánh nhịp độ tăng (giảm) tương đối
của hiện tượng giữa hai thời gian dài và thường lấy mức độ đầu tiên làm gốc cố
định. Công thức tính:
iA = i
1y
= i 1
1
y y
y
= iT 1 (với i = 2,3 ... n) (6.12)
Công thức trên cho thấy, tốc độ tăng (giảm) định gốc bằng tốc độ phát triển định
gốc trừ 1 (nếu tốc độ phát triển định gốc biểu hiện bằng phần trăm thì trừ 100).
Từ các kết quả ở mục 6.2.3, ta có:
2A = 2T - 1 = 1,041 - 1 = 0,041 lần hay 4,1%
3A = 3T - 1 = 1,195 - 1 = 0,195 lần hay 19,5%
...
Tốc độ tăng (giảm) bình quân là chỉ tiêu phản ánh nhịp độ tăng (giảm) đại diện
cho các tốc độ tăng (giảm) liên hoàn và được tính theo công thức:
a = t 1 (nếu t biểu hiện bằng lần) (6.13)
Hoặc:
a = t 100 (nếu t biểu hiện bằng %)
Từ kết quả mục 6.2.3, ta có:
a t 1 1,063 1 0,063 lần hay 6,3%
Như vậy, trong thời kỳ 2008-2012, bình quân mỗi năm doanh thu của công ty may
Thuận Phong đã tăng 6,3%.
6.2.5. Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng (giảm) liên hoàn
Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng (giảm) liên hoàn là chỉ tiêu phản ánh cứ 1% của tốc
độ tăng (giảm) liên hoàn thì tương ứng hiện tượng nghiên cứu tăng thêm (hoặc giảm đi)
một lượng tuyệt đối cụ thể là bao nhiêu. Công thức tính:
ig = i
ia (%)
= i
i
i 1
100
y
= i 1
y
100
(với i = 2,3 ... n) (6.14)
Từ bảng 6.1, ta có:
1
2
y 125,6g 1,256
100 100
(tỷ đồng) - tức là cứ 1% tăng lên về doanh thu năm 2008 so
với năm 2007 thì tương ứng với một giá trị là 1,256 tỷ đồng.
2
3
y 130,8g 1,308
100 100
(tỷ đồng) - tức là cứ 1% tăng lên về doanh thu năm 2009 so
với năm 2008 thì tương ứng với một giá trị là 1,308 tỷ đồng.
...
Bài 6: Phân tích dãy số thời gian
88 STA302_Bai6_v1.0013109218
Cần chú ý là chỉ tiêu này không tính đối với tốc độ tăng (giảm) định gốc vì nó luôn là
một số không đổi và bằng 1y
100
.
Trên đây là năm chỉ tiêu thường được sử dụng để phân tích đặc điểm biến động của hiện
tượng qua thời gian. Mỗi một chỉ tiêu có nội dung và ý nghĩa riêng. Căn cứ vào độ lớn
của mỗi chỉ tiêu, trong điều kiện lịch sử cụ thể, để nói rõ đặc điểm biến động của hiện
tượng qua thời gian. Tuy nhiên, giữa các chỉ tiêu lại có mối liên hệ với nhau. Vì vậy, khi
sử dụng cần kết hợp các chỉ tiêu trên để việc phân tích được đầy đủ và sâu sắc.
6.3. Các phương pháp biểu hiện xu hướng biến động cơ bản của hiện tượng
Sự biến động về mặt lượng của hiện tượng qua thời gian thường có một xu thế hay xu
hướng biến động cơ bản. Tuy nhiên, do sự tồn tại của các thành phần khác, đặc biệt là
sự tồn tại của biến động ngẫu nhiên làm cho xu thế của hiện tượng bị che khuất. Phần
này giới thiệu 3 phương pháp giúp biểu hiện xu hướng biến động cơ bản của hiện
tượng bao gồm phương pháp dãy số bình quân trượt, hàm xu thế và phương pháp biểu
hiện biến động thời vụ.
6.3.1. Phương pháp dãy số bình quân trượt
Phương pháp dãy số bình quân trượt là phương pháp tính giá trị bình quân cho một
nhóm các mức độ nhất định của dãy số bằng cách loại dần các mức độ đầu và thêm
vào đó các mức độ tiếp theo sao cho tổng số lượng mức độ tham gia vào tính số bình
quân là không thay đổi. Vì lý do này mà số bình quân có tên gọi là số bình quân trượt
và kết quả ta thu được một dãy số mới với các mức độ là các giá trị bình quân trượt.
Giả sử có dãy số thời gian: 1y , 2y ,..., ny
Nếu tính số bình quân trượt cho nhóm ba mức độ, ta có:
2y = 1 2 3
y y y
3
3y = 2 3 4
y y y
3
n 2 n 1 n
n 1
y y yy
3
Từ đó, ta có dãy số mới gồm các số bình quân trượt 2y , 3y ,..., n 1y
Ví dụ 4. Trong một nỗ lực nhằm dự báo giá trị tương lai để giảm thiểu rủi ro trong
kinh doanh, siêu thị X đã ghi chép lại doanh thu của một mặt hàng theo quý trong
vòng 4 năm liên tiếp. Số liệu được mô tả ở cột 4 bảng 6.4. Hãy giúp siêu thị tìm ra xu
hướng biến động cơ bản về doanh thu của loại hàng hóa trên bằng cách sử dụng dãy
số bình quân trượt.
Từ dãy số liệu ban đầu, chúng ta tính ra hai dãy số bình quân trượt. Một dãy tính bình
quân trượt cho nhóm 3 mức độ (cột 5, bảng 6.4) và một dãy tính cho nhóm 5 mức độ
(cột 6, bảng 6.4). Cần lưu ý là khi tính số bình quân trượt, chúng ta đặt giá trị tính
được vào vị trí giữa của nhóm các mức độ tham gia vào tính số bình quân.
Bài 6: Phân tích dãy số thời gian
STA302_Bai6_v1.0013109218 89
Bảng 6.4. Số liệu gốc và số bình quân trượt về doanh thu của siêu thị X
Năm Quý Thứ tự thời gian (t)
Doanh thu
(triệu đồng)
Bình quân trượt
3 mức độ
Bình quân
trượt 5 mức độ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1
1 1 39 - -
2 2 37 45,7 -
3 3 61 52,0 42,6
4 4 58 45,7 46,0
2
1 5 18 44,0 55,0
2 6 56 52,0 48,2
3 7 82 55,0 44,8
4 8 27 50,0 55,0
3
1 9 41 45,7 53,6
2 10 69 53,0 50,4
3 11 49 61,3 55,8
4 12 66 56,3 56,0
4
1 13 54 54,0 60,2
2 14 42 62,0 63,6
3 15 90 66,0 -