Bài giảng Thống kê học ứng dụng trong quản lý xây dựng - Phần 7: Các kiểm nghiệm giả thiết về các phần

 Trong thống kê học, một giả thiết đề nghị một mô hình cho thế giới.  Rồi xem về dữ liệu 1. Nếu dữ liệu nhất quán với mô hình, ta không có lý do để không tin giả thiết. ◦ Dữ liệu nhất quán với mô hình thêm phần hỗi trợ (lend support) giả thiết, nhưng không chứng minh (prove) nó. Hay 2. Nếu dữ liệu không nhất quán với mô hình, ta cần chọn xem dữ liệu có không nhất quán đủ để không tin vào mô hình. ◦ Nếu chúng không đủ nhất quán, có thể từ chối (reject) mô hình.

pdf22 trang | Chia sẻ: nguyenlinh90 | Lượt xem: 824 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Thống kê học ứng dụng trong quản lý xây dựng - Phần 7: Các kiểm nghiệm giả thiết về các phần, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
9/8/2010 1 Phần 07 Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ Bộ môn Thi Công và QLXD ©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ 1  Các kiểm nghiệm giả thiết về các phần  Phần thêm về kiểm nghiệm ©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ 2 9/8/2010 2 Testing Hypotheses about Proportions 3©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ  Trong thống kê học, một giả thiết đề nghị một mô hình cho thế giới.  Rồi xem về dữ liệu 1. Nếu dữ liệu nhất quán với mô hình, ta không có lý do để không tin giả thiết. ◦ Dữ liệu nhất quán với mô hình thêm phần hỗi trợ (lend support) giả thiết, nhưng không chứng minh (prove) nó. Hay 2. Nếu dữ liệu không nhất quán với mô hình, ta cần h dữ liệ ó khô hấ á đủ đểc ọn xem u c ng n t qu n không tin vào mô hình. ◦ Nếu chúng không đủ nhất quán, có thể từ chối (reject) mô hình. 4©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ 9/8/2010 3  Nghĩ về logic trong xét xử: ◦ Để chứng minh ai đó có tội, ta bắt đầu bằng giả định họ vô tội. ◦ Ta giữ lại giả thiết đó đến khi các chứng cứ làm nó không thể vượt ngoài một nghi ngờ hợp lý. ◦ Khi và chỉ khi đó, ta từ chối giả thiết vô tội và tuyên bố người đó có tội.  Logic dùng trong các xét xử được dùng giống trong các kiểm nghiệm giả thiết trong thống kê học: Bắt đầ bằ iả đị h iả thiết là đú◦ u ng g n g ng. ◦ Xem dữ liệu có nhất quán với giả thiết. ◦ Nếu như vậy, tất cả những gì ta có thể làm là giữ lại giả thiết mà ta đã bắt đầu. Nếu không như vậy, thì như hội thẩm đoàn, ta tự hỏi chúng không thể nằm ngoài một nghi ngờ hợp lý không. 5©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ  Công ty xây dựng sản xuất ống bê tông ly tâm và muốn ngăn chặn vết nứt. ◦ Qui trình sản xuất hiện thời cho thấy chỉ 80% ống bê tông là không có vết nứt. ◦ Kỹ thuật mới được kiểm nghiệm với 400 ống bê tông đúc thử có 17% bị nứt. ◦ Công ty tranh luận về việc chuyển qui trình mới này, nhưng sẽ mất thời gian và tiền bạc.  Công ty này muốn biết họ có thể kết luận một cách hợp lý rằng qui trình mới cải thiện vấn đề nứt. 6©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ 9/8/2010 4  Đặc tính thống kê là ta có thể định lượng mức độ nghi ngờ của chúng ta. ◦ Có thể dùng mô hình được đề nghị bởi giả thiết để tính xác suất mà biến cố ta chứng kiến có thể xảy ra.  Xác suất đó được gọi là giá trị p (p-value). ◦ Giá trị p càng nhỏ, biến cố càng ít xảy ra, cho giả thiết đúng. 7©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ  Giả thiết rỗng (null hypothesis), viết tắt H0, mô tảthông số mô hình quần thể đang quan tâm và đề nghị một giá trị cho thông số đó. ◦ Ví dụ, H0: p = 0.20, như trong ví dụ sự nứt của ống bê tông  Ta muốn so sánh dữ liệu của chúng ta với giá trị mà ta kỳ vọng với H0 là đúng. ◦ Có thể làm điều này bằng cách tìm ra bao nhiêu độ lệch chuẩn từ giá trị đề nghị.  Sẽ hỏi cơ hội có kết quả đó nếu giả thiết rỗng làđúng. 8©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ 9/8/2010 5  Kiểm nghiệm giả thiết giống với xét xử ở tòa án.  Giả thiết rỗng là bị can vô tội. ồ R i trình bày chứng cứ - dữ liệu được thu thập.  Rồi đánh giá chứng cứ: “Các dữ liệu này khả dĩ xảy ra một cách hợp lý và tình cờ nếu giả thiết rỗng đúng?”  Cuối cùng, ta phải quyết định “không khả dĩ ra sao về vấn đề không khả dĩ (How unlikely is “unlikely”?) ◦ Một số người đặt những tiêu chuẩn cứng – 1 của 20 (0 05) . hay 1 của 100 (0.01). ◦ Nhưng nếu bạn phải ra quyết định, bạn phải phán xét trong tình huống cụ thể là xác suất đủ nhỏ để có “nghi ngờ hợp lý” (“reasonable doubt”) 9©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ  Khi dữ liệu nhất quán với mô hình từ giả thiết rỗng, giá trị p cao và ta không thể bác bỏ giả thiết rỗng. T hải iữ iả thiết ỗ◦ a p g g r ng. ◦ Nếu ta không thể chứng minh nó; ta không chấp nhận giả thiết rỗng ◦ thay vào đó, ta “thất bại trong việc bác bỏ giả thiết rỗng” (“fail to reject the null hypothesis”) khi dữ liệu nhất quán với mô hình giả thiết rỗng và phù hợp với những gì ta có thể kỳ vọng từ sự biến đổi trong lấy mẫu (natural sampling variability). Nế iá ị là đủ hỏ “bá bỏ iả hiế ỗ ” u g tr p n , ta sẽ c g t t r ng (“reject the null hypothesis”) vì những gì ta quan sát thấy là rất không thể mô hình rỗng đúng. 10©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ 9/8/2010 6  Nếu chứng cứ là không đủ mạnh để bác bỏ giả định vô tội, bồi thẩm đoàn sẽ tuyên “vô tội” (“not guilty”) ố ấ Trong th ng kê học, ta th t bại trong việc bác bỏ giả thiết rỗng. ◦ Không bao giờ tuyên bố giả thiết rỗng là đúng. ◦ Thỉnh thoảng ta nói giả thiết rỗng vẫn được giữ.  Trong xét xử, trách nhiệm chứng minh thuộc về bên khởi tố.  Trong kiểm nghiệm giả thiết, trách nhiệm chứng minh thuộc về các xác nhận không thường. ◦ Giả thiết rỗng là bình thường, giả thiết thay thế (alternative hypothesis) là không bình thường. 11©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ  Bốn phần cơ bản của một kiểm nghiệm giả thiết: 1. Các giả thiết (Hypotheses) 2. Mô hình (Model) 3. Sự tính toán (Mechanics) 4. Kết luận (Conclusion)  Xem chi tiết tiếp sau đây 12©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ 9/8/2010 7 1. Các giả thiết ◦ Giả thiết rỗng: để thực hiện một kiểm nghiệm iả thiết t ướ tiê hải h ể â hỏi tg , r c n p c uy n c u a quan tâm thành một phát biểu về các tham số của mô hình.  Tổng quát, ta có H0: tham số (parameter) = giá trị được giả thiết(hypothesized value). Giả hiế h hế iả hiế h hế H hứ◦ t t t ay t : g t t t ay t , A, c a các giá trị của tham số mà ta chấp nhận nếu ta bác bỏ giả thiết rỗng. 13©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ 2. Mô hình  Để bắt đầu một kiểm nghiệm giả thiết, chỉ ra mô hình mà bạn sẽ dùng để kiểm nghiệm giả thiết rỗng và thông số quan tâm.  Tất cả các mô hình đều cần các giả định, phát biểu các giả định và kiểm tra các điều kiện tương ứng.  Bạn có thể kết thúc với một phát biểu như sau: ◦ “Vì các điều kiện đã thỏa, tôi có thể mô hình phân phối mẫu của phần với một mô hình chuẩn.” ◦ Có thể có trường hợp bạn sẽ nói “Vì các điều kiện không thỏa, tôi không thể tiếp tục với sự kiểm nghiệm.” 14©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ 9/8/2010 8  Các điều kiện cần thiết cho kiểm nghiệm z một phần (one-proportion z-test) giống với khoảng z một phần (one proportion z-interval). Ta kiểm nghiệm giả thiết H0: p = p0 tính trị số thống kê kiểm nghiệm, z: với ề ế ỗ ố    0 ˆ ˆ p p z SD p    0 0ˆ p qSD p n  Điểm quan trọng nhưng dễ sai: đểtính SD dùng giá trị po  Khi các đi u kiện thỏa và giả thi t r ng là đúng, trị s thông kê nghiểm nghiệm này theo mô hình chuẩn tắc, vì thế ta có thể dùng mô hình này để có giá trị p. Bảng z, có z để tìm giá trị p 15©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ 3. Tính toán  Tính trị số thông kê kiểm nghiệm từ dữ liệu. ể Các ki m nghiệm khác nhau có các công thức khác nhau và trị số thống kê kiểm nghiệm khác nhau.  Sau tính toán, ta có giá trị p. ◦ Giá trị p là xác suất mà giá trị thống kê được quan sát có thể xảy ra nếu mô hình rỗng đúng. Nói cách khác, giá trị p là xác suất có điều kiện: xác suất mà các kết quả quan át ó thể ả ế iả thiết ỗ là đús c x y ra n u g r ng ng. ◦ Nếu p đủ nhỏ, ta bác bỏ giả thiết rỗng. 16©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ 9/8/2010 9 4. Kết luận ◦ Kết luận về một kiểm nghiệm giả thiết luôn là một phát biểu về giả thiết rỗng. ◦ Kết luận phải luôn phát biểu hoặc bác bỏ hoặc giữ (thất bại trong việc bác bỏ giả thiết rỗng). ◦ Kết luận nên phát biểu trong ngữ cảnh của nó. 17©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ 1. Tùy thuộc vào ta kiểm nghiệm gì và quan tâm tìm kiếm gì, có ba giả thiết thay thế khả dĩ: 1. HA: thông số < giá trị được giả thiết hay 2. HA: thông số ≠ giá trị được giả thiết hay 3. HA: thông số > giá trị được giả thiết 18©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ 9/8/2010 10  HA: thông số ≠ giá trị được gọi là thay thế 2 phương (two-sided alternative) vì ta quan tâm sự ế ỗchệch cả hai bên của giá trị giả thi t r ng.  Cho thay thế hai phương, giá trị p là xác suất lệch theo hai hướng từ giá trị giả thiết rỗng. 19©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ  Hai giả thiết thay thế khác được gọi là thay thế một phương (one-sided alternatives). Th thế ột hươ tậ t á độ lệ h từ iá ay m p ng p rung c c c g trị giả thiết rỗng chỉ theo một hướng.  Giá trị p cho thay thế một phương là xác suất lệch chỉ một hướng của sự thay thế từ giá trị giả thiết rỗng. 20©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ 9/8/2010 11  Đâu là giả thiết rỗng và giả thiết thay thế dùng trong các tình huống sau? ả ấ ố bê ô l â í d ê1. S n xu t ng t ng y t m trong v ụ tr n 2. Bạn muốn biết nếu dùng một loại thảo dược trong hai tháng có thể giảm cân. 3. Bạn là một chủ tiệm spa, bạn muốn biết nếu quảng cáo trên báo của bạn hiệu quả (đo lường bằng số khách hàng hằng tuần) 4. Ban nghĩ rằng tiêu thụ nhiên liệu của xe cẩu của bạn có thể khác với tiêu thụ đưa ra của nhà sản xuất. 21©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ  Giá trị p nhỏ ra sao để bạn có thể bác bỏ giả thiết rỗng? ế ố Tiêu chí quy t định phụ thuộc tình hu ng.  Yếu tố nữa để chọn giá trị p là tầm quan trọng của vấn đề cần kiểm nghiệm.  Đừng chỉ tuyên bố giả thiết rỗng là bị bác hay không bị bác. ◦ Báo cáo giá trị p để thể hiện “sức mạnh” của chứng cứ đối với giả thiết. 22©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ 9/8/2010 12  Trở lại ví dụ: Với qui trình hiện tại có 80% ống bê tông không bị nứt. Kỹ thuật mới được thử nghiệm sản xuất 400 ống có kết quả 17% bị nứt .  Công ty bê tông muốn biết kỹ thuật mới giảm tỷ lệ nứt không. 1. Phát biểu giả thiết. (Ho) 2. Chỉ ra mô hình và kiểm tra các điều kiện cần thiết để sử dụng nó. 3. Nếu có thể tiếp tục từ bước 2, tính trị số thông kê kiểm nghiệm và giá trị p 4. Kết luận 23©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ  Giá trị p là 0.0668. Chỉ 6.7% khả năng kết quả từ qui trình thử nghiệm là do sự biến đổi tự nhiên (natural variation) Ta có thể bác bỏ giả thiết . rỗng?  Trong thực tế, ta chỉ ra giá trị “trần” (cut-off) cho giá trị p trước khi phân tích. ◦ Nếu ta chọn 5%, ta sẽ giữ lại giả thiết rỗng. 24©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ 9/8/2010 13  Tại một vùng xa chỉ khoảng 30% giếng được đào là tìm đủ nước ở độ sâu 30 mét hay nhỏ hơn. Một người đàn ông địa phương cho rằng có thể tìm nước bằng cách “dò mạch nước” – dùng gậy để chỉ giếng nên đào ở đâu. Bạn kiểm tra 80 khách hàng của anh ta và thấy rằng 27 khách hàng có giếng 30 mét hay nhỏ hơn. Bạn kết luận gì về “thủ pháp” của anh ta? Biết rằng giá trị p khoảng 5% để có chứng cứ xác đáng. 25©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ More about tests ©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ 26 9/8/2010 14  Khi giá trị p nhỏ, cho ta biết dữ liệu là hiếm với giả thiết rỗng đã cho.  Hiếm như thế nào là “hiếm”? Ta có thể xác định sự kiện hiếm một cách tùy tiện bằng cách đặt một ngưỡng cho giá trị p của ta. ◦ Nếu p dưới điểm đó, ta bác bỏ H0. Ta gọi kết quả là đángkể về mặt thông kê (statistically significant) hay ta có thể nói là kiểm nghiệm là đáng kể ở mức đó (“significant at that level”). ◦ Ngưỡng này là mức alpha, còn gọi là mức đáng kể (significance level), viết tắt . ◦ Các mức alpha là 0.10, 0.05, và 0.01.  Bạn nói gì nếu giá trị p là không thấp hơn ? ◦ Bạn không chấp nhận giả thiết rỗng. Bạn chỉ giữ lại hay thất bại trong bác bỏ nó. 27©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ  Ý bạn là gì khi nói kiểm nghiệm là đáng kể về thống kê (statistically significant)? ◦ Ý ta là trị số thống kê kiểm nghiệm z có giá trị p tương , , ứng thấp hơn mức alpha mà bạn chọn.  Đừng nghĩ rằng đáng kể về thống kê thì tự động có tầm quan trọng hay ảnh hưởng thực tiễn. ◦ Ta có một sự thay đổi nhỏ (nhỏ hơn 1%) đáng kể về thống kê, nếu kích thước mẫu đủ lớn.  Mặt khác, nếu mẫu không đủ lớn, thậm chí có sự khác nhau lớn về tài chính hay khoa học cũng có thể không đáng kể về thống kê. 28©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ 9/8/2010 15  Ở phần 06, khi tạo mức tin chắc, ta lấy giá trị tới hạn (critical value, z*) tương ứng với mức tin chắcđã chọn.  Ta cũng dùng các giá trị tới hạn trong kiểm nghiệm giả thiết. ◦ z* phụ thuộc vào  và kiểm nghiệm 1 hay 2 phương.  Một khi tính trị thống kê kiểm nghiệm, z, thay vì dùng bảng Z để tìm giá trị p, chỉ kiểm tra nó trực tiếp với các giá trị tới hạn. Ví dụ, với kiểm nghiệm một phương, đuôi trên (upper tail): hì bá bỏ◦ z > z*, t c H0. ◦ z< z*, thất bại trong việc bác bỏ H0. ◦ Vẫn hữu ích khi tìm giá trị p, để định lượng kết quả không khả dĩ ra sao, nếu giả thiết rỗng đúng. 29©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ  Một số giá trị tới hạn thường gặp từ mô hình chuẩn ◦ Với đuôi dưới (lower tail), z* âm  1-phương 2-phương 0.05 1.645 1.96 0.01 2.28 2.575 0.001 3.09 3.29 30©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ 9/8/2010 16  Khi giả thiết thay thế là một phương, giá trị tới ấ  Khi giả thiết thay thế là hai phương, giá trị giới h hi đôi h h ihạn đặt t t cả  chỉ một bên: ạn c a  c o a đuôi: Slide 21- 31 Giá trị tới hạn Giá trị tới hạn Giá trị tới hạn ©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ  Ví dụ này chỉ sự tương ứng giữa trị số thống kê kiểm nghiệm (z), giá trị tới hạn z* , giá trị p và mức alpha, .  Ta đã nghe ĐHBK có 60% nam sinh viên nhưng muốn kiểm tra xem phần trăm này đã thay đổi. Ta chấp nhận mức đáng kể  = 4% như vượt ngoài nghi ngờ hợp lý.  Ta thực hiện lấy mẫu ngẫu nhiên 250 sinh viênĐHBK và thấy rằng 140 là nam. Giả định rằng cácđiều kiện thỏa. 1. Các giả thiết là gì? 2. Giá trị tới hạn z*, với mức alpha đã cho? 3. Tính z, trị số thống kê kiểm nghiệm 4. Ta giữ hay bác bỏ H0? 5. Giá trị p? 32©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ 9/8/2010 17  Tóm tắt tính toán: ◦ Ta cần kiểm nghiệm 2 phương với  = 4% z* = -2.05 z* = 2.05 =2%=2% z= -1.29, Giá trị = 9.9% Giá trị tới hạn Giá trị tới hạn  Vì z > z* hay -1.29 > -2.05, ta giữ H0 hay một cách tương đương,  Giá trị p = .0985 > .02 = α/2, ta giữ H0 33©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ  Khoảng tin chắc và kiểm nghiệm giả thiết được xây dựng với các phép tính giống nhau. ◦ Giống các giả định và điều kiện. ◦ Cả hai dùng giá trị tới hạn, z*.  Có thể xấp xỉ một kiểm nghiệm giả thiết bằng cách xem xét khoảng tin chắc. (sự xấp xỉ sẽ tốt hơn khi p0 và tiến gần nhau)◦ Chỉ hỏi giá trị giả thiết rỗng có nhất quán với khoảng tin chắc cho thông số với mức tin chắc tương ứng. pˆ 34©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ 9/8/2010 18  Vì khoảng tin chắc là hai phương, chúng tươngứng với kiểm nghiệm hai phương. ◦ Tổng quát khoảng tin chắc với mức tin chắc C% tương ứng, với kiểm nghiệm hai phương với mức  là 100 – C%.  Mối liện hệ giữa khoảng tin chắc và kiểm nghiệm giả thiết một phương phức tạp hơn. ◦ Khoảng tin chắc với mức tin chắc C% tương ứng với kiểm nghiệm giả thiết một phương với mức  là ½(100 – C)%. 35©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ  Thậm chí với nhiều chứng cứ, ta vẫn có thể có kết luận sai.  Khi thực hiện kiểm nghiệm giả thiết, ta có thể sai theo hai cách: 1.Giả thiết rỗng đúng, nhưng ta sai lầm bác bỏ nó – sai sót loại 1 (Type I error). 2.Giả thiết rỗng sai, nhưng ta thất bại trong bác bỏ nó – sai sót loại II (Type II error).  Bốn tình huống trong kiểm nghiệm giả thiết 36©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ 9/8/2010 19  Bốn tình huống trong kiểm nghiệm giả thiết: Sự Thật H0 Đúng H0 Sai Quyết Định của Tôi Bác H0 Sai Sót Loại I (α) OK Giữ H0 OK Sai Sót Loại II (β)  Trở lại với sự tương đồng trong xét xử, nếu thất bại trong luận tội người thật sự có tội là sai sót loại I, sự tương đồng của sai sót loại II là gì? 37©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ  Sai sót loại I xảy ra thường xuyên ra sao? ◦ Vì sai sót loại I là bác giả thiết rỗng thật, xác suất tạo sai ó l i I là ứs t oạ m c . ◦ Với  là 5%, ta có 5% cơ hội tạo sai sót loại I 38©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ 9/8/2010 20  Khi H0 sai nhưng ta thất bại trong bác bỏ nó, ta tạora sai sót loại II. ◦ Khả năng của kiểm nghiệm nhận ra giả thiết sai gọi là sức mạnh (power) của kiểm nghiệm xác suất bác bỏ đúng giả – thiết rỗng sai. ◦ Gán  cho xác suất của sai sót này. Sức mạnh của kiểm nghiệm là 1 – . ◦ Đánh giá  khó hơn vì ta không biết giá trị của thông số. ◦ Không có giá trị duy nhất cho . Thực tế, có một tập các , mỗi giá trị cho mỗi giá trị thông số sai. 39©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ  Một cách để tập trung sự chú ý của ta vào một  cụ thể là nghĩ về kích thước ảnh hưởng (effect size).  Ta có thể giảm  cho tất cả các giá trị thông số thay thế bằng cách tăng . ◦ Có thể giảm  nhưng tăng cơ hội của sai sót loại I. ◦ “Sức căng” giữ sai sót loại I và II là tất yếu.  Các duy nhất để giảm cả hai loại sai sót là thu thập nhiều dữ liệu hơn. 40©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ 9/8/2010 21  Kích thước ảnh hưởng càng lớn, càng dễ thấy nó.  Có kích thước mẫu lớn hơn giảm xác suất của sai sót loại II, và tăng sức mạnh của kiểm nghiệm.  Càng chấp nhận sai sót loại I càng ít cơ hội có sai sót loại II, . Giả sử giả thiết rỗng đúng Giả sử giả thiết rỗng không đúng Thất bại trong bác H0 Bác H0 41©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ  Ta có thể giảm cả hai loại sai sót bằng cách tạo hai đường cong hẹp hơn. Bằng cách nào? Giả sử giả thiết rỗng đúng Giả sử giả thiết rỗng không đúng Thất bại trong bác H0 Bác H0 42©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ 9/8/2010 22  Đừng diển giải giá trị p như là xác suất mà H0 là thật.◦ Giá trị p là về dữ liệu, không phải giả thiết. ◦ Là xác suất của dữ liệu với H là thật không phải ngược lại0 , .  Đừng tin quá mạnh vào các mức alpha tùy tiện. ◦ Cho biết giá trị p để người đọc có thể có quyết đinh cho họ.  Đừng nhầm lẫn giữa sự đáng kể về mặt thực tiễn và về mặt thống kê. ◦ Chỉ vì giả thiết là đáng kể về mặt thống kê không có nghĩa là đáng kể trong thực tiễn. Đừng quên rằng dù tất cả nỗ lực của bạn bạn có thể , có kết luận sai. 43©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ ©2010, Nguyễn Duy Long, Tiến Sỹ 44