Bài giảng Tiếng Việt thực hành - Chương II: Khái quát về văn bản

II. KHÁI NIỆM VÀ CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA VĂN BẢN. 1. Khái niệm: Nhìn chung các nhà ngôn ngữ học hiện nay đã đưa ra nhiều định nghĩa về văn bản khác nhau, cụ thể: - Sách Tiếng Việt 9 chỉnh lí quan niệm: “Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, nó là một thể thống nhất có tính trọn vẹn về nội dung và hoàn chỉnh về hình thức.” - Nguyễn Đức Dân quan niệm: “Văn bản là kết quả của quá trình tạo lời nhằm một mục đích nhất định: Chuyển một nội dung hoàn chỉnh cần thông báo thành câu chữ.- Hai tác giả Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp: “Mỗi văn bản có thể xem là một tập hợp các câu được tổ chức xoay quanh một chủ đề nào đó nhằm vào một định hướng giao tiếp nhất định. Tóm lại: Văn bản được hiểu là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ mang tính chỉnh thể ở dạng viết, nói, thường là tập hợp của các câu, có tính trọn vẹn về nội dung, hoàn chỉnh về hình thức, có tính liên kết chặt chẽ và hướng tới một mục tiêu giao tiếp nhất định.

pdf6 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 230 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tiếng Việt thực hành - Chương II: Khái quát về văn bản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. GIAO TIẾP VÀ VĂN BẢN. Giao tiếp là hoạt động tiếp xúc giữa con người và con người trong xã hội, ở đó diễn ra sự trao đổi thông tin, nhận thức, tư tưởng, tình cảm và sự bày tỏ mối quan hệ, sự ứng xử, thái độ của con người đối với con người và đối với những vấn đề cần giao tiếp. - Phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người và xã hội loài người là ngôn ngữ - Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ luôn diễn ra theo hai quá trình: Phát nhận (người nói, viết – tạo lập) (người nghe, đọc – lĩnh hội) - Hai quá trình của hoạt động giao tiếp luôn luôn chịu tác động chi phối của các nhân tố: Nhân vật giao tiếp Nội dung giao tiếp Hoàn cảnh giao tiếp Mục đích giao tiếp Cách thức giao tiếp II. KHÁI NIỆM VÀ CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA VĂN BẢN. 1. Khái niệm: Nhìn chung các nhà ngôn ngữ học hiện nay đã đưa ra nhiều định nghĩa về văn bản khác nhau, cụ thể: - Sách Tiếng Việt 9 chỉnh lí quan niệm: “Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, nó là một thể thống nhất có tính trọn vẹn về nội dung và hoàn chỉnh về hình thức.” - Nguyễn Đức Dân quan niệm: “Văn bản là kết quả của quá trình tạo lời nhằm một mục đích nhất định: Chuyển một nội dung hoàn chỉnh cần thông báo thành câu chữ. - Hai tác giả Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp: “Mỗi văn bản có thể xem là một tập hợp các câu được tổ chức xoay quanh một chủ đề nào đó nhằm vào một định hướng giao tiếp nhất định. Tóm lại: Văn bản được hiểu là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ mang tính chỉnh thể ở dạng viết, nói, thường là tập hợp của các câu, có tính trọn vẹn về nội dung, hoàn chỉnh về hình thức, có tính liên kết chặt chẽ và hướng tới một mục tiêu giao tiếp nhất định. 2. Các đặc trưng cơ bản của văn bản: - Tính trọn vẹn về nội dung. (thống nhất về đề tài, chủ đề) - Tính hoàn chỉnh về hình thức.(Kết cấu hay cấu trúc), văn bản thường gồm 4 phần: Đầu đề (tiêu đề, tựa đề, nhan đề) – Mở đầu (đặt vấn đề) – Phần chính (giải quyết vấn đề) – Kết (kết thúc vấn đề) - Tính liên kết chặt chẽ, mạch lạc. (mạng lưới liên hệ về logic và ngữ nghĩa giữa các câu, đoạn, phần) - Hướng tới một mục tiêu giao tiếp nhất định. - Văn bản phải có một phong cách nhất định. Vd: Cá hồi vượt thác Đàn cá hồi gặp thác phải nghỉ lại lấy sức để sáng mai vượt sóng. Suốt đêm, thác réo điên cuồng. Nước tung lên thành những búi trắng như tơ. Suốt đêm, đàn cá rậm rịch. Mặt trời vừa nhô lên. Dòng thác óng ánh sáng rực dưới nắng. Tiếng nước xối gầm vang. Những con cá hồi lấy đà lao vút lên như chim. Chúng xé toạc màn mưa bạc trắng. Những đôi vây xòe ra như đôi cánh. Đàn cá hồi lần lượt vượt thác an toàn. Đậu “chân” bên kia ngọn thác, chúng chưa kịp chờ cho cơn choáng đi qua, lại hối hả lên đường. (theo Nguyễn Phan Hách) Vd: Sau trận mưa rào, mọi vật đều sáng và tươi (1). Những đoá hoa râm bụt thêm màu đỏ chói (2). Bầu trời xanh bóng như vừa được gội rửa (3). Mấy đám mây bông trôi nhởn nhơ, sáng rực lên trong ánh mặt trời (4). (về măt nội dung – chủ đề) Vd: Quan lại vì tiền mà bất chấp công lý(1). Sai nha vì tiền mà tra tấn cha con Vương Ông(2). Tú Bà, Mã Giám Sinh, Bạc Hạnh, Bạc Bà vì tiền mà làm nghề buôn thịt bán người (3). Sở Khanh vì tiền mà táng tận lương tâm(4). Khuyển Ưng vì tiền mà lao vào tội ác(5). Cả một xã hội chạy theo đồng tiền(6). (Về mặt tính liên kết) Vd: Sông Đà khai sinh ở huyện Cảnh Đông tỉnh Vân Nam, lấy tên là Li Tiên mà đi qua một vùng núi ác, rồi đến gần nửa đường thì xin nhập quốc tịch Việt Nam, trưởng thành mãi lên và đến ngã ba Trung Hà thì chan hoà vào sông Hồng. Từ biên giới Trung Việt tới ngã ba Trung Hà là 500 cây số lượng rồng rắn, và tính toàn thân sông Đà thì chiều dài là 888 nghìn thước mét. (Nguyễn Tuân) (Về mặt phong cách) Vd: Sông Đà dài 910 km, từ Vân Nam vào nước ta theo hướng Tây Bắc Đông Nam, gần như song song với sông Hồng. Đoạn chảy ở địa phận nước ta dài trên 500km. qua Lai Châu, dòng sông chảy trong một thung lũng sâu giữa khối cao nguyên đá vôi vùng Tây Bắc nên lắm thác ghềnh và đi qua những hẻm núi hùng vĩ. Đến Hoà Bình, gặp núi Ba Vì, sông quặt lên phía bắc rồi đổ vào sông Hồng ở Trung Hà (Theo sách Địa Lí) Vd. Bài thơ tứ tuyệt thường có cấu trúc (khai – thừa – chuyển – hợp); bài văn ngắn (mở đầu – triển khai – kết luận); bài văn tế (lung khởi – thích thực – ai vãn – khốc tận); bài thơ thất ngôn bát cú (đề - thực – luận – kết); truyện và kịch (mở đầu – khai đoan – phát triển – đỉnh điểm – kết thúc) (Về mặt hình thức trong văn bản). Vd. Truyện Hai con dê: Dê trắng và Dê đen cùng qua một chiếc cầu hẹp.(1) Dê đen đi đằng này lại, Dê trắng đi đằng kia qua.(2) Con nào cũng muốn sang trước, chẳng con nào chịu nhường con nào. (3) Chúng hút nhau.(4) Cả hai đều rơi tõm xuống suối.(5) III. CÁC LOẠI VĂN BẢN Thường được phân biệt các loại văn bản: VB KHOA HỌC VB HÀNH CHÍNH VB NGHỊ LUẬN VB NGHỆ THUẬT VB BÁO CHÍ VB SINH HOẠT