Khái niệm:Tín dụng là quan hệ kinh tế gắn liền với
quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục
đích thoã mãn nhu cầu vốn tạm thời trong quá trình
tái sản xuất và đời sống theo nguyên tắc hoàn trả.
Mua ỏo với giỏ 100.000đ
15 trang |
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1112 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tín dụng (tiếp theo), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tín dụng
1. Khái niệm: Tín dụng là quan hệ kinh tế gắn liền với
quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục
đích thoã mãn nhu cầu vốn tạm thời trong quá trình
tái sản xuất và đời sống theo nguyên tắc hoàn trả.
Mua ỏo với giỏ 100.000đ
Vay 100.000đ
Tín dụng
2. Đặc điểm
- Đây là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất
tạm thời, đối tượng chuyển nhượng có thể là tiền
tệ, có thể là hàng hoá.
- Tính hoàn trả: Lượng vốn được chuyển nhượng
phải được hoàn trả đúng hạn về thời gian và giá
trị (bao gồm cả gốc và lãi).
- Sự tin tưởng lẫn nhau.: quan hệ tín dụng phải
được dựa trên cơ sở tin tưởng lẫn nhau giữa
người đi vay và người cho vay.
Tín dụng
3. Lịch sử phát triển
3.1. Sự ra đời
• Tín dụng ra đời sớm nhất trong xã hội loài người là hình
thức tín dụng nặng lãi, hình thức tín dụng này ra đời vào
thời kỳ xã hội phong kiến
• điểm đặc biệt: tín dụng thông thường để vay mượn vốn
nhất định người đi vay phải sử dụng vốn cho hoạt động
kinh doanh nhằm tạo ra lợi nhuận một phần để bù đắp
chi phí và một phần để hưởng lãi, tuy nhiên trong quan
hệ tín dụng nặng lãi đi vay không phải để sản xuất kinh
doanh.
Tín dụng
3. Lịch sử phát triển
3.2 Quan hệ tín dụng
- Sự không trùng khớp giữa thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình.
Nguồn thu nhập của hộ gia đình gồm: + Tiền lương định kỳ
+ Thừa kế
+ Lãi đầu tư
+ Các khoản biếu tặng
Nhu cầu chi tiêu bao gồm:+ Chi thường xuyên cho nhu cầu sinh hoạt
+ Chi không thường xuyên do những nhu cầu đột xuất.
- Sự không trùng khớp giữa thu nhập và chi tiêu trong quá trình kinh
doanh của các chủ thể sản xuất kinh doanh.
- Sự không trùng khớp giữa thu và chi ngân sách nhà nước.
Tín dụng
4. Vai trũ của tớn dụng.
* Tớn dụng gúp phần đảm bảo cho quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh
diễn ra thường xuyờn, liờn tục.
4.1. Tớn dụng đỏp ứng nhu cầu về vốn luụn thay đổi của doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, để vốn khụng tồn đọng trong quỏ
trỡnh luõn chuyển tạo ra khả năng đảm bảo tớnh liờn tục của
quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh qua đú đạt được sự ổn định kinh
tế.
4.2. Tớn dụng gúp phần tớch tụ, tập trung vốn thỳc đẩy sản xuất
kinh doanh.
4.3. Tớn dụng gúp phần điều chỉnh, ổn định và tăng trưởng kinh
tế.
Tín dụng
4.3.1. nền kinh tế muốn cú sự phỏt triển cần phải cú sự phỏt triển cõn đối,
đồng bộ giữa cỏc ngành và cỏc vựng. Tớn dụng thụng qua cung cấp vốn
khụng chỉ cấp vốn cho cỏc lĩnh vực cú lợi nhuận cao mà cũn cung cấp vốn
trung, dài hạn đầy đủ kịp thời với lói suất và điều kiện vay ưu đói đối với
cỏc ngành, vựng khú khăn.
4.3.2. Cỏc mục tiờu vĩ mụ của nền kinh tế bao gồm ổn định giỏ cả, tăng trưởng
kinh tế và tạo cụng ăn việc làm. Thụng qua việc thay đổi và điều chỉnh cỏc
điều kiện tớn dụng, Nhà nước cú thể thay đổi quy mụ tớn dụng hoặc chuyển
hướng vận động của nguồn vốn tớn dụng
4.3.3. điều tiết lưu thụng tiền tệ, đảm bảo sự cõn đối tiền hàng, ổn định giỏ cả
hàng hoỏ. Như vậy, tớn dụng vừa là nội dung, vừa là cụng cụ để thực thi
chớnh sỏch tiền tệ quốc gia.
Tín dụng
4.4. Tín dụng góp phần mở rộng quan hệ hợp tác
quốc tế.
Tín dụng trong nền
kinh tế
1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
1.1. Tín dụng ngắn hạn
- Là các khoản cho vay thời hạn không quá 12 tháng nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn như bổ sung ngân quỹ,
thanh toán đến hạn, bổ sung nhu cầu vốn lưu động hoặc
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
1.2. Tín dụng trung và dài hạn
- Là các khoản cho vay thời hạn lớn hơn 1 năm.
Tín dụng trong nền kinh tế
2. Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng.
2.1. Tín dụng Ngân hàng
- Khái niệm: Tín dụng Ngân hàng là các quan hệ vay mượn vốn tiền tệ
phát sinh gữa các NH và các chủ thể kinh tế khác (doanh nghiệp, cá
nhân, tổ chức xã hội) theo các nguyên tắc của tín dụng.
- Đối tượng tham gia: tiền tệ (khác với hàng hoá của tín dụng thương
mại).
- Chủ thể tham gia là các NH và các chủ thể kinh tế khác. Trong đó chủ
thể NH là trung gian trong việc luân chuyển vốn trong xã hội gồm
những người thừa vốn và những người thiếu vốn
- Một đặc điểm khác biệt so với tín dụng thương mại: Chủ thể là NH
với tư cách là người mắc nợ khi đi vay và với tư cách là chủ nợ khi
cho vay, NH sẽ chủ động đưa ra các điều kiện cho vay và ký kết hợp
đồng vay vốn với các bên. Như vậy công cụ tham gia tín dụng NH là
hợp đồng vay vốn NH.
- Ưu và nhược điểm
Tín dụng trong nền kinh tế
2. Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng.
2.2. Tín dụng thương mại
- Khái niệm:Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh
nghiệp được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá hoặc
ứng tiền trước khi nhận hàng hoá.
- - Đối tượng: Các sản phẩm, hàng hoá của các doanh nghiệp.
- Chủ thể: rộng, là những người sản xuất kinh doanh thuộc mọi loại hình
sở hữu, mọi ngành nghề.
- Đặc điểm: cần phải có cam kết, cơ sở pháp lý để xác định nợ nần
trong quan hệ tín dụng thương mại là thương phiếu. (theo luật các
công cụ chuyển nhượng tháng 7/2006 thì thương phiếu đổi tên thành
hối phiếu nhận nợ và hối phiếu đòi nợ)
- Ưu và nhược điểm
Tín dụng trong nền kinh tế
2. Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng.
2.3. Tín dụngdụng nhà nước
- Khái niệm: Đây là một hình thức tín dụng ra đời từ rất
sớm. Là các quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với dân cư
và các chủ thể kinh tế khác để đảm bảo thực hiện chức
năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong quản lý kinh tế xã
hội.
tín dụng Nhà nước trước hết và chủ yếu là việc Nhà
nước đi vay của xã hội bằng cách:
• +Phát hành trái phiếu
• + Ký kết hiệp định vay nợ và viện trợ.
- Ưu và nhược điểm
Tín dụng trong nền kinh tế
2. Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng.
2.4. Tín dụng thuê mua
- Khái niệm: Là các quan hệ tín dụng nảy sinh giữa các công ty tài chính và
những người sản xuất kinh doanh dưới hình thức cho thuê tài sản.
- Đối tượng của tín dụng thuê mua là các TS như văn phòng, phương tiện
vận tải, máy móc thiết bị
- Chủ thể của tín dụng thuê mua là các Công ty tài chính và những người
sản xuất kinh doanh.
- Có ba hình thức tín dụng thuê mua là:
+ Cho thuê vận hành:
Đây là hình thức thuê ngắn hạn TS với đặc trưng là thời hạn cho thuê rất ngắn
so với thời gian sử dụng của TSCĐ.
+ Thuê tài chính (thuê vốn)
• Là hình thức thuê TS trung và dài hạn với đặc điểm là thời hạn cho thuê dài
so với thời gian sử dụng của TSCĐ ( > 50% thời gian sử dụng)
+ Bán và tái thuê
Tín dụng trong nền kinh tế
2. Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng.
2.5. Tín dụng tiêu dùng
- Khái niệm: Tín dụng tiêu dùng là quan hệ vay mượn phục vụ cho tiêu dùng
của dân cư với người tiêu dùng là người đi vay và doanh nghiệp, cá nhân là
người cho vay.
- Ưu điểm của tín dụng tiêu dùng:
+ Với người tiêu dùng góp phần không nhỏ nâng cao đời sống của nhân dân
trong khi thu nhập hiện tại còn hạn chế.
+ Với người bán thúc đẩy nhanh luân chuyển hàng hoá của họ nhất là với
hàng hoá có giá trị lớn hoặc hàng hoá chậm luân chuyển.
- Nhược điểm của tín dụng tiêu dùng:
+ Mức độ rủi ro lớn đối với người bán trả góp vì thông thường người dân
không đủ điều kiện vay NH thì mua trả góp nên dễ dẫn đến rủi ro với người
bán trả góp.
+ Lãi suất trả góp cao đối với những người mua trả góp.
+ Dễ gây tâm lý tiêu dùng quá mức dẫn đến lãng phí nguồn lực của xã hội.
+ Tạo ra gánh nặng tài chính về khả năng thanh toán.
Tín dụng trong nền kinh tế
2. Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng.
2.6. Tín dụng quốc tế
- Khái niệm: Tín dụng quốc tế là tổng thể các mối quan hệ
kinh tế phát sinh giữa Chính phủ của quốc gia này với
các tổ chức quốc tế, các chủ thể của một nước với các
chủ thể của nước khác khi cho vay và trả nợ tiền vay
theo các nguyên tắc tín dụng.
Thank you