Những vấn đề chung về ngân hàng thƣơng mại
1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Theo pháp lệnh NH năm 1990: Là 1 tổ chức kinh doanh tiền
tệ mà nhiệm vụ thƣờng xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay, chiết khấu và làm phƣơng tiện thanh toán
55 trang |
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1269 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Tổng quan về quản trị ngân hàng và chiến lược kinh doanh của ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) PGS, TS. Trần Huy Hoàng, Quản trị ngân
hàng thƣơng mại. Nhà xuất bản LĐ-XH, TP.
HCM 2011.
2) TS. Hồ Diệu, Quản trị Ngân hàng, Nhà xuất
bản Thống kê, TP. HCM 2002.
3) Commercial Bank Management, Peter S.
Rose, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội,
Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội 2001.
www.sbv.gov.vn
12/3/2011 2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ
NGÂN HÀNG & CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
12/3/2011 PGS. TS Tran Huy Hoang 3
I. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1. Những vấn đề chung về ngân hàng thƣơng mại
1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Theo pháp lệnh NH năm 1990: Là 1 tổ chức kinh doanh tiền
tệ mà nhiệm vụ thƣờng xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay, chiết khấu và làm phƣơng tiện thanh toán.
-Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một,
một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng.
-Tổ chức tín dụng:
+ Tổ chức tín dụng là NH
+ Tổ chức tín dụng phi NH
+ Tổ chức tài chính vi mô
+ Quỹ tín dụng nhân dân.
Luật số 47/2010/QH12 Luật các tổ chức
tín dụng Việt Nam Điều 4:
“Ngân hàng thƣơng mại là loại hình ngân hàng
đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định
của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.”.
Theo luật các TCTD, hoạt động ngân hàng
là việc kinh doanh, cung ứng thƣờng xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Nghị định 59/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 7
năm 2009:
Ngân hàng thương mại là ngân hàng đƣợc thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu
lợi nhuận theo quy định của Luật các Tổ chức
tín dụng và các quy định khác của pháp luật.
12/3/2011 8
Nhận xét
Ngaân haøng thöông maïi laø moät loaïi hình doanh nghieäp
Ngaân haøng thöông maïi laø moät doanh nghieäp ñaëc bieät
Ngaân haøng thöông maïi laø moät trung gian tài chính
Doanh
nghiệp, tổ
chức, kinh
tế, hộ gia
đình, cá
nhân
Doanh
nghiệp, tổ
chức, kinh
tế, hộ gia
đình, cá
nhân
Huy
động
vốn
Cấp
tín
dụng
Ngân
Hàng
Thế nào là Ngân Hàng TM
NHTM là một trong những
định chế tài chính. Vì lợi
nhuận
Cung cấp đa dạng dịch vụ
tài chính với một số dịch vụ
đặc trƣng là:
Nhận tiền gửi
Cấp tín dụng
Cung ứng dịch vụ thanh
toán
Commercial
Bank
1.2. Các loại hình ngân hàng thương mại
1.2.1. Căn cứ vào hình thức sở hữu: NHTM
nhà nƣớc, cổ phần, liên doanh, chi nhánh
nƣớc ngoài, nƣớc ngoài.
1.2.2. Căn cứ vào sản phẩm ngân hàng cung
cấp cho khách hàng: Bán buôn, bán lẻ, bán
buôn và bán lẻ.
1.2.3. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động: Chuyên
doanh, kinh doanh tổng hợp
12/3/2011 PGS. TS Tran Huy Hoang 10
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân
hàng Thƣơng mại:
12/3/2011 PGS. TS Tran Huy Hoang 12
2. Các nghiệp vụ của NHTM
2.1. Các nghiệp vụ trong bảng tổng kết tài sản:
2.1.1. Nghiệp vụ nguồn vốn (Nghiệp vụ nợ)
a. Vốn điều lệ và các qũy (Vốn tự có, vốn chủ sở
hữu)
Ơ Việt Nam, luật Các tổ chức tín dụng 2011, Vốn tự
có gồm giá trị thực của vốn điều lệ của tổ chức tín
dụng hoặc vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng
nước ngoài và các quỹ dự trữ, một số tài sản nợ
khác theo quy định của ngân hàng Nhà nước
Khái niệm vốn huy động trong NH, NĐ 146 CP,
TT13, TT19, luật cc TCTD
b. Vốn huy động
TG không kỳ hạn
TG có kỳ hạn của doanh nghiệp và TCKT
TG tiết kiệm
Phát hành chứng khoán nợ thời hạn ngắn
c. Nguồn vốn đi vay
Vay NHNN
Vay NHTM khác
Vốn điều chuyển nội bộ
d. Nguồn vốn khác
2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn (Nghiệp vụ có)
Thiết lập dự trữ
- Duy trì dự trữ bắt buộc theo quy định của ngân hàng Nhà
nƣớc.
- Dự trữ cho NH:
Thực hiện các lệnh rút tiền và thanh toán chuyển khoản của
khách hàng.
Chi trả các khoản tiền gửi đến hạn, chi trả lãi.
Đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý trong ngày của khách hàng.
Thực hiện các khoản chi tiêu hàng ngày tại ngân hàng
Dự trữ của ngân hàng có thể tồn tại dƣới hình
thức tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng khác và các chứng khoán
có tính thanh khoản cao.
b. Cấp tín dụng
Cho vay (ngắn, trung và dài hạn); chiết khấu thƣơng
phiếu và chứng từ có giá; cho thuê tài chính; bảo lãnh,
bao thanh toán
c. Đầu tƣ tài chính: Các hình thức đầu tƣ nhằm kiếm lời
và chia sẻ rủi ro với nghiệp vụ tín dụng:
Góp vốn, liên doanh, mua cổ phần của các công ty, xí
nghiệp và các tổ chức tín dụng khác.
Mua chứng khoán và các giấy tờ có giá trị để hƣởng lợi
tức và chênh lệch giá.
d. Sử dụng vốn cho các mục đích khác nhƣ:
Mua sắm thiết bị, dụng cụ phục vụ cho hoạt động kinh
doanh, xây dựng trụ sở ngân hàng, hệ thống kho bãi và
các chi phí khác.
2.3. Dịch vụ ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác
Dịch vụ ngân quĩ.
Dịch vụ uỷ thác.
Tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt cho
khách hàng.
Nhận quản lý tài sản qúy giá theo yêu cầu khách
hàng.
Kinh doanh vàng bạc, đá qúy, ngoại tệ.
Mua bán hộ chứng khoán, phát hành hộ cổ
phiếu, trái phiếu cho các công ty, xí nghiệp.
Tƣ vấn về tài chính, đầu tƣ
Dịch vụ ủy thác
TCTD làm theo sự ủy thác của khách hàng để thu tiền hoa hồng.
- Quản lý di sản: Loại ủy thác này được hình thành và áp dụng đối với tài sản của người
đã mất theo chúc thư của họ.
- Quản lý tài sản theo hợp đồng đã ký kết: Là việc TCTD quản lý hộ tài sản theo một
hợp đồng ủy quyền được ký kết với người ủy thác.
- Uỷ thác giám hộ: Là loại ủy thác mà TCTD quản lý toàn bộ tài sản cho một người
không đủ khả năng về mặt pháp lý, như người chưa thành niên hay người bị bệnh tâm
thần.
- Dịch vụ đại diện: Tiếp nhận và quản lý tài sản, như thu vốn gốc và lợi tức chứng khoán;
đại lý về quản trị; đại diện tố tụng.
- ủy thác quản lý ngân quỹ: trong dịch này ngân hàng sẽ đảm nhiệm việc thu, chi tiền
mặt cho khách hàng thông qua hệ thống chi nhánh cũng như có thể cử nhân viên đến
tận doanh nghiệp để thực hiện nghiệp vụ này. Mức phí thu từ dịch vụ này là không
nhiều tuy nhiên đây là một trong các dịch vụ được ngân hàng cung cấp nhằm đảm bảo
mức độ gắn kết của doanh nghiệp với ngân hàng.
Dịch vụ bảo hiểm (BANCASSURANCE)
Các TCTD cung cấp các dịch vụ bảo hiểm và
hƣởng phí môi giới cho tất cả khách hàng qua
các công ty con hoặc các nhà môi giới bảo
hiểm. Các dịch vụ bảo hiểm mà TCTD có thể
cung cấp cho khách hàng là: Bảo hiểm tín
dụng, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tài sản ...
các dịch vụ ngày càng gắn kết với các dịch vụ
khác của TCTD và phát triển.
Dịch vụ thông tin tƣ vấn
Ngân hàng chọn lọc và cung cấp cho khách hàng
những thông tin nhƣ: giá cả hàng hóa, tỷ giá hối đoái,
thì trƣờng chứng khoán, tình hình tài chính của khách
hàng chuẩn bị giao dịch với doanh nghiệp... Ngoài ra,
hoạt động tƣ vấn của ngân hàng cho khách hàng còn
có các dịch vụ: quản lý hiệu quả dòng tiền, xác định
một cơ cấu vốn hiệu quả, tƣ vấn trong quản lý rủi ro
trong kinh doanh...
Dịch vụ Phonebanking, Mobilebanking
và Homebanking
Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (Phonebanking): kết
nối với ngân hàng qua điện thoại để truy cập tự động các
thông tin về tỷ giá, lãi suất, số dƣ và giao dịch tài khoản
... 24/24 giờ, 07 ngày/tuần, kể cả ngày lễ hoàn toàn miễn
phí.
Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động
(Mobilebanking): dịch vụ mà ngân hàng cung cấp thông
tin về tài khoản và các thông tin khác bằng hình thức tin
nhắn đến các thuê bao điện thoại của khách hàng thông
qua mạng điện thoại di động, chuyển tiền qua điện thoại
di động.
Dịch vụ ngân hàng tại nhà (Homebanking): qua màn hình
máy tính tại văn phòng làm việc, khách hàng có thể truy
vấn các thông tin ngân hàng nhƣ tỷ giá, lãi suất, biểu
phí... đặc biệt là các thông tin mới nhất về số dƣ tài
khoản và thực hiện các dịch vụ chuyển tiền, chuyển
khoản liên ngân hàng...
Dịch vụ bao thanh toán
Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng thông
qua việc mua lại các khoản thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã
đƣợc bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận tại hợp đồng mua bán.
Phƣơng thức bao thanh toán bao gồm: bao thanh toán từng lần, bao
thanh toán theo hạn mức hợp đồng, đồng bao thanh toán.
Bảo lãnh là nghiệp vụ tín dụng không xuất vốn, nhƣng lại có rủi ro, vì
ngân hàng bảo lãnh buộc phải thực hiện cam kết bảo lãnh khi ngƣời bảo
lãnh vì lý do nào đó đã không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ của mình, nghĩa là ngân hàng bảo lãnh phải đứng ra trả tiền
thay cho ngƣời đƣợc bảo lãnh.
Trong hoạt động kinh tế, thƣơng mại, tài chính, các chứng thƣ bảo lãnh
của ngân hàng đều rất có uy tín, đƣợc tin tƣởng không những trong
phạm vi một nƣớc mà cả trên phạm vi quốc tế.
– Dịch vụ giữ hộ (còn gọi là dịch vụ cho
thuê két sắt)
Dịch vụ giữ hộ là nghiệp vụ mà các ngân hàng giữ hộ
tài sản quý, các tài liệu quan trọng cho khách hàng
nhƣ vàng, đá quý, sổ tiết kiệm, giấy tờ nhà
– Dịch vụ địa ốc
Đối với các giao dịch mua bán nhà đất, ngân hàng có
thể cung cấp các dịch vụ tƣ vấn thủ tục thanh toán an
toàn và cung cấp dịch vụ thanh toán qua ngân hàng,
bao gồm cả tƣ vấn tình trạng pháp lý của nhà đất,
thực hiện thủ tục sang tên, chuyển nhƣợng, công
chứng giao dịch để hƣởng phí dịch vụ
Dịch vụ chi trả kiều hối
Đây là dịch vụ mà các ngân hàng là trung gian để chuyển nguồn tiền của
kiều bào về nƣớc cho thân nhân để đầu tƣ, mua nhà ở, tài sản. Các
ngân hàng thƣờng liên kết với các tổ chức chuyên về dịch vụ chuyển tiền
cá nhân quốc tế phục vụ nhu cầu chuyển tiền về nƣớc của kiều bào (nhƣ
Western Union, Moneygram).
Đây là một trong loại hình dịch vụ phí khá hấp dẫn khi môi trƣờng kinh tế
xã hội của Việt Nam ngày càng ổn định làm an tâm kiều bào ở các nƣớc,
giúp cho doanh số chuyển tiền kiều hối qua hệ thống ngân hàng tăng
dần qua các năm. Ngoài các khoản phí chuyển tiền kiều hối thu đƣợc,
các ngân hàng có cơ hội thu lợi nhuận từ hoạt động chuyển đổi ngoại tệ
trong các giao dịch kiều hối.
2.2. Nghiệp vụ ngoài bảng tổng kết tài sản:
Là những giao dịch không đƣợc ghi chép trên bảng Cân đối kế toán
của ngân hàng:
2.2.1. Các hợp đồng bảo lãnh tín dụng, trong đó ngân hàng cam kết
đảm bảo hoàn trả khoản vay của khách hàng cho ngƣời thứ ba là
ngƣời cho vay.
2.2.2. Các hợp đồng trao đổi lãi suất, trong đó ngân hàng cam kết trao
đổi các khoản thanh toán lãi của các chứng khoán nợ với một bên
khác.
2.2.3. Các hợp đồng tài chính tƣơng lai và hợp đồng quyền chọn lãi
suất, trong đó ngân hàng đồng ý giao hay nhận những chứng khoán
từ một bên khác tại một mức giá đƣợc bảo đảm.
2.2.4. Hợp đồng cam kết cho vay, trong đó ngân hàng cam kết cho
vay tối đa tới một số vốn nhất định trƣớc khi hợp đồng heat hiệu lực.
2.2.5. Các hợp đồng tỷ giá hối đoái, trong đó ngân hàng đồng ý giao
hay nhận một lƣợng ngoại tệ nhất định.
Những loại hợp đồng này tại các ngân hàng lớn thường có giá trị
khoảng trên 6 lần tổng tài sản của ngân hàng.
12/3/2011 PGS. TS Tran Huy Hoang 25
1. Khái niệm về quản trị và quản trị kinh doanh ngân hàng
1.1. Khái niệm về quản trị
Quản trị là sự tác động của các chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị
nhằm đạt được các mục tiêu nhất định đã đặt ra trong điều kiện biến
động của môi trường kinh doanh.
Qua khái niệm trên ta có một số nhận xét nhƣ sau:
Quản trị là một qúa trình không phải là một hành vi nhất thời
Mục tiêu của quản trị là với một nguồn tài nguyên sẵn có phải đạt đƣợc
các mục tiêu với một hiệu qủa cao nhất
Quản trị phải gắn liền với môi trƣờng kinh doanh
Quản trị vừa là khoa học, vừa là một nghệ thuật
hoangth@ueh.edu.vn
khoanganhang@ueh.edu.vn
II. QUẢN TRỊ KINH DOANH NGÂN HÀNG
1.2. Khái niệm về quản trị kinh doanh
ngân hàng
- Quản trị kinh doanh ngân hàng là việc thiết lập một chương trình
hoạt động kinh doanh dài hạn và ngắn hạn cho một doanh nghiệp
ngân hàng, xác định các nguồn tài nguyên sẵn có từ đó lãnh đạo
nhân viên ngân hàng thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
- Quản trị ngân hàng là việc thiết lập các chương trình hoạt động
kinh doanh để đạt các mục đích, mục tiêu kinh doanh dài hạn và
ngắn hạn của ngân hàng, là việc xác định và điều hòa các nguồn tài
nguyên để thực hiện chương trình, các mục tiêu kinh doanh, đó là
việc tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra nhân viên của ngân hàng thực
hiện chương trình, các mục tiêu đã đề ra.
Quản trị kinh doanh Ngân hàng là hệ thống các
hoạt động thống nhất, phối hợp và liên kết các
quá trình lao động của các nhân viên trong mỗi
Ngân hàng, nhằm đạt đƣợc các mục tiêu kinh
doanh ở mỗi thời kỳ, với fƣơng châm tối thiểu
hoá các chi phí và hao tổn về nguồn lực đƣợc
sử dụng trong toàn bộ quá trình đó.
1.3. Đặc điểm của quản trị kinh doanh ngân
hàng
Quản trị theo quan điểm truyền thống luôn bao gồm
bốn yếu tố cơ bản: 1) Mục đích (hƣớng tới các mục
đích); 2) Con ngƣời (việc thực hiện các mục đích luôn
thông qua con ngƣời); 3) Bằng những kỹ thuật công
nghệ nhất định; 4) và là những hoạt động bên trong tổ
chức, thiết lập và duy trì các quan hệ, các quy tắc làm
việc bên trong tổ chức nhằm đảm bảo cho tổ chức hoạt
động có hiệu quả.
Việc chỉ ra những nét đặc trƣng của quản trị trong lĩnh
vực kinh doanh ngân hàng là công việc rất khó khăn, tuy
nhiên cũng có thể nêu ra vài điểm cơ bản:
Thứ nhất: Quản trị ngân hàng hƣớng tới sự
phối, kết hợp các nguồn lực con ngƣời và vật
chất trong các quá trình sản xuất, cung ứng các
dịch vụ ngân hàng.
Thứ hai: Quá trình cung cấp dịch vụ của
ngân hàng là việc tiến hành nhiều hoạt động
khác nhau mà qua đó lợi ích của các bên liên
quan đến ngân hàng đƣợc đáp ứng. Những dịch
vụ này không tồn tại hữu hình, không tồn trữ
đƣợc, dễ thay đổi, gắn bó và không tách rời với
ngƣời hoặc thiết bị làm ra dịch vụ.
Thứ ba: Trong thời đại ngày nay trình độ kỹ thuật, công
nghệ trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ ngân hàng phát
triển ở mức độ cao, Nhà quản trị ngân hàng cần nhìn
nhận công việc mà họ phải thực hiện nhƣ là quá trình tổ
chức, lãnh đạo công việc sản xuất và cung cấp thông tin.
Thứ tư: Cũng nhƣ nhiều lĩnh vực quản trị khác, quản trị
ngân hàng về mặt lý thuyết cũng là một lĩnh vực khoa học
mới mẻ.
Điều đó đƣợc thể hiện trên nhiều điểm nhƣ có nhiều
khái niệm và nguyên tắc quản trị đƣợc đƣa ra nhƣng vẫn
chƣa có sự thống nhất, chƣa chi rõ phƣơng pháp riêng
biệt và đặc thù của quản trị, tình hình thiếu hụt kỹ năng và
kiến thức quản trị có thể áp dụng có hiệu quả và phổ biến
trong thực tiễn kinh doanh của các ngân hàng.
12/3/2011 PGS. TS Tran Huy Hoang 31
2. Caùc chöùc naêng cuûa quaûn trò kinh
doanh ngaân haøng
2.1. Hoạch định
Hoạch định là việc xác định mục tiêu mà ngân hàng phải đạt
đƣợc trong từng khoảng thời gian nhất định. Thực chất hoạch
định chính là sự dự kiến những gì mình sẽ đạt đƣợc trong
tƣơng lai, đạt đƣợc mục tiêu gì và muốn đạt đƣợc mục tiêu đó
thì phải làm gì, khi nào làm và ai có thể làm công việc đó, sao
cho công việc đƣợc hoàn thành với chi phí tối thiểu và thời gian
bỏ ra là thấp nhất. Nhƣ vậy, hoạch định bao gồm việc xác định
các mục tiêu và việc lựa chọn chiến lƣợc, sách lƣợc để thực
hiện mục tiêu đã xác định.
2.2. Tổ chức
Tổ chức là chức năng nhằm thiết kế các cơ cấu của ngân hàng.
Trong chức năng này nhà quản trị sẽ phải thực hiện các công
việc sau:
_ Nghiên cứu lại các công việc cần phải làm để đạt đƣợc
mục tiêu.
_ Trên cơ sở các công việc phải làm đó, tổ chức các bộ
phận để thực hiện công việc đó.
_ Bố trí ngƣời quản lý các bộ phận và các nhân viên của
các bộ phận trên cơ sở gắn liền với khả năng của từng ngƣời
với công việc, nhiệm vụ đƣợc giao.
_ Xác định các mối quan hệ giữa các bộ phận, các cấp
quản trị khác nhau nhằm hỗ trợ cho nhau trong qúa trình hoạt
động trong việc thực hiện mục tiêu của ngân hàng.
2.3. Lãnh đạo (điều khiển) Lãnh đạo bao gồm việc đƣa ra các quyết định
có tính nguyên tắc mà mọi ngƣời phải tuân theo và tổ chức thực hiện các
quyết định đó, nhƣng đồng thời nó phải tạo điều kiện cho mọi cá nhân phát
huy đƣợc khả năng của mình trong hành vi tập thể.
2.4. ·Phối hợp: là sự liên kết các khả năng riêng biệt của từng ngƣời, từng
bộ phận, từng yếu tố sao cho chúng không cản trở, chồng chéo lên nhau mà
còn hỗ trợ nhau để đạt đến mục tiêu chung.
Chức năng phối hợp phải gắn liền với chức năng tổ chức và lãnh đạo, đƣợc
thực hiện trong từng hoạt động hàng ngày của nhân viên
2.5. ·Kiểm tra Theo dõi xem đối tƣợng quản trị đang hoạt động nhƣ thế
nào, từ đó thu thập những thông tin về kết qủa thực tế mà ngân hàng đã đạt
đƣợc.
Đối chiếu các kết qủa đó với mục tiêu đề ra ban đầu.
Tiến hành điều chỉnh, đảm bảo cho ngân hàng đi đúng qũy đạo đã định
trƣớc.
Sự cần thiết của quản trị kinh doanh ngân hàng
+ Để đạt đƣợc mục tiêu phát triển nền kinh tế, đồng thời gắn liền với việc tìm
kiếm lợi nhuận của ngân hàng, các ngân hàng cần phải thỏa mãn cao nhất
các nhu cầu của khách hàng, vì khách hàng chính là nhân tố quyết định đến
sự thành bại của ngân hàng. Để làm đƣợc điều đó, mỗi ngân hàng cần phải
có chiến lƣợc kinh doanh, phải có bộ máy hoạt động hiệu qủa.
+ Với tƣ cách cá nhân, từng con ngƣời không thể nào đạt đƣợc các mục tiêu
to lớn, mà những ngƣời này cần phải hợp lực với nhau thì mới có thể đạt
đựơc mục tiêu to lớn đó.
+ Lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời đã chứng minh rằng một tổ chức,
một doanh nghiệp muốn đạt đƣợc một mục tiêu chung đã đặt ra cần phải có
sự thống nhất ý chí và sự phối hợp hài hòa của các thành viên trong cùng tổ
chức. Điều đó còn lệ thuộc rất nhiều vào khả năng quản trị của ngƣời lãnh
đạo.
+ Trong sản xuất-kinh doanh, theo thống kê, 90% trƣờng hợp thất bại là do
quản trị kém hay thiếu kinh nghiệm. Ơ các nƣớc đang phát triển, do khoa
học quản trị chậm phát triển nên hiệu qủa sử dụng các nguồn tài nguyên,
nhân lực vật lực còn kém so với các nƣớc đã phát triển.
Quản trị là một yêu cầu khách quan do mục
tiêu và sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trƣờng quyết định.
Quản trị giúp phân công lao động trong
Ngân hàng một cách hợp lý
4. Caùc lónh vöïc cuûa quaûn trò ngaân haøng
4.1. Quaûn trò toång quaùt
4.2. Quaûn trò taøi chính
4.3. Quaûn trò kinh doanh
4.4. Quaûn trò tieáp thò
4.5. Quaûn trò nhaân söï
4.6. Quaûn trò taøi saûn Nôï - taøi saûn Coù
4.7. Quaûn trò voán töï coù vaø söï an toaøn cuûa ngaân haøng
4.8. Quaûn trò ruûi ro trong kinh doanh ngaân haøng
4.9. Quaûn trò keát quaû taøi chính
12/3/2011 PGS. TS Tran Huy Hoang 37
III. HOAÏCH ÑÒNH CHIEÁN LÖÔÏC KINH DOANH
NGAÂN HAØNG
1. Toång quan veà hoaïch ñònh chieán löôïc kinh doanh ngaân
haøng
1.1. Khaùi nieäm
1.1.1. Chieán löôïc kinh doanh ngaân haøng
Laø moät chöông trình haønh ñoäng daøi haïn nhaèm ñaït ñöôïc
nhöõng muïc tieâu kinh doanh ngaén haïn hoaëc daøi haïn cuûa ngaân
haøng.
1.1.2. Hoaïch ñònh chieán löôïc kinh doanh ngaân haøng
Laø nhöõng coâng vieäc nhaèm phaùc hoïa phöông höôùng hoaït
ñoäng vaø chuaån bò cho töông lai cuûa moät ngaân haøng treân cô
sôû söû duïng toái öu caùc nguoàn löïc hieän coù vaø seõ coù trong
phaïm vi cuûa moâi tröôøng ñöôïc döï ñoaùn nhaèøm ñaït ñöôïc taát caû
caùc muïc tieâu ñaõ ñeà ra.
12/3/2011 PGS. TS Tran Huy Hoang 38
1.2. Phaân loaïi hoaïch ñònh:
- Hoaïch ñònh chieán löôïc
+ Chieán löôïc oån ñònh
+ Chieán löôïc phaùt trieån
+ Chieán löôïc caét giaûm ñeå tieát kieäm
+ Chieán löôïc phoái hôïp
- Hoaïch ñònh taùc nghieäp
2. Tác dụng của hoạch định chiến lược
kinh doanh ngân hàng
3. Cơ sở để xây dựng chiến lược kinh doanh
ngân hàng
3.1. Đội ngũ nhân viên với trình độ, kinh
nghiệm và đạo đức nghề nghiệp
3.2. Nguồn vốn của ngân hàng
3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
3.4. T