Là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc ở ngân hàng. Là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ. Có 2 loại :
Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy tự động của Ngân hàng phát hành.
Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở Ngân hàng phát hành mà còn được sử dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với Ngân hàng phát hành thẻ.
20 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 3089 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tổng quan về thẻ thanh toán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng quan về thẻ thanh toán Nhóm 1 “ Add your company slogan ” Nội dung chính Lịch sử ra đời của thẻ thanh toán 1 Sự cần thiết của thẻ trong xã hội hiện đại 2 Phân loại theo tính chất của TTT 3 Các bên tham gia thẻ thanh toán 4 ???? Thẻ thanh toán có từ bao giờ ? Tại sao nó lại quan trong tới vậy? Và tại Việt Nam TTT xuất hiện khi nào ? Thẻ thanh toán hiện nay bao gồm những loại thẻ nào ? Ai có quyền sử dụng thẻ thanh toán ? Đầu thế kỷ 14 ngân phiếu tiền trang ( Bill of exchange) và chi phiếu ( forerunner of banknotes ) mới được mới được hình thành Lịch sử ra đời của thẻ thanh toán Năm 1730 ông Christopher Thornton , doanh thương về bàn tủ ( furniture ) đã quảng cáo và đưa ra chương trình mua trả góp đầu tiên trong lịch sử thương mại của loài người Từ thế kỷ 18th tới đầu thế kỷ 20th . Những người Tallymen bán trang phục cho khách hàng băng cách trả góp hàng tuần Năm 1951 ông Frank X. McNamara ( vị tổ khai sinh ra thẻ tín dụng ) đã thành lập công ty đầu tiên phát hành thẻ tín dụng Tại Việt Nam Năm 1990 hợp đồng làm đại lý chi trả thẻ Visa giữa ngân hàng Pháp BFCE và Ngân hàng Ngoại thương VN đã mở đầu cho sự du nhập của thẻ thanh toán vào VN. Năm 1995 cùng với Ngân hàng Ngoại thương TP.HCM, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu, Ngân hàng Liên doanh First-Vina-Bank và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Eximbank được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước VN cho phép chính thức gia nhập tổ chức thẻ quốc tế Mastercard. Năm 1996 Ngân hàng Ngoại thương chính thức là thành viên của tổ chức Visa International. Sự cần thiết của thẻ thanh toán trong xã hội hiện đại =>. Để khắc phục tình trạng trên thì hàng loạt các phương tiện thanh toán KDTM ra đời như: séc, UNC, UNT, L/C và đặc biệt là thẻ thanh toán Các hoạt động giao dịch thương mại, dịch vụ, hàng hóa ngày nay diễn ra mọi lúc, mọi nơi, vượt qua cả giới hạn về khoảng cách Chi phí của xã hội để tổ chức hoạt động thanh toán (như chi phí của Chính phủ cho việc in tiền; chi phí vận chuyển, bảo quản, kiểm, đếm tiền của hệ thống ngân hàng….) Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ Thẻ ghi nợ (Debit card) Thẻ rút tiền mặt (Cash card) Thẻ thanh toán (charge card) Thẻ tín dụng (Credit Card) Thẻ tín dụng Ưu điểm : Chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định và không hề phải ký quỹ, thế chấp gì cả. NH không hề thu lãi hay phí gì trên số tiền đó, nhưng với những điều kiện … Là loại thẻ mà người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ Nhược điểm : khi rút tiền sẽ bị NH trực tiếp tính phí trên số tiền đó với tỷ lệ từ 3% - 5% tuỳ theo thương hiệu thẻ và nơi rút tiền Phí phát hành CC hiện nay tại VN vào khoảng 200.000đ cho 1 CC tuỳ theo thương hiệu và NH phát hành. Hằng năm, bạn còn phải trả phí thường niên cho CC….. Thẻ thanh toán Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, các tổ chức phát hành thẻ đưa ra một loại sản phẩm thẻ tín dụng đặc biệt, phục vụ cho những khách hàng có mức thu nhập cao, có khả năng tài chính vững vàng và có mức chi tiêu lớn Đặc điểm: khách hàng được hưởng một một hạn mức tín dụng đặc biệt cao hoặc không bị chi phối bởi hạn mức tín dụng. chủ thẻ sẽ phải thanh toán toàn bộ số tiền phát sinh cho ngân hàng khi vào ngày đến hạn Thẻ rút tiền mặt Là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc ở ngân hàng. Là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ. Có 2 loại : Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy tự động của Ngân hàng phát hành. Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở Ngân hàng phát hành mà còn được sử dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với Ngân hàng phát hành thẻ. Ưu điểm : Chủ thể có thể thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy rút tiền tự động như: xem số dư tài khoản, chuyển khoản, rút tiền, in sao kê… Sự tiện lợi là đặc điểm quan trọng của thẻ rút tiền mặt. Khách hàng có thể tiếp cận tài khoản cá nhân của mình tại ngân hàng mọi lúc, mọi nơi, 24/24h mỗi ngày và 7 ngày trong tuần Nhược điểm : Chỉ dùng để rút tiền mặt, không sử dụng được trực tiếp thẻ để thanh toán chủ thẻ phải ký quỹ tiền gửi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được Thẻ ghi nợ . Loại thẻ này khi được sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn ... Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản: - Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản chủ thẻ. - Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch đợc khấu trừ vào tài khoản chủ thẻ sau đó vài ngày Các loại thẻ khác 1. Thẻ từ (Magnetic Card) 2. Thẻ thông minh (Smart Card) 3. Thẻ liên kết( Co-Branded Card) Các bên tham gia thẻ thanh toán 1. Ngân hàng phát hành (Issuer) 2. Chủ thẻ (Cardholder) 3. Ngân hàng thanh toán (Acquirer) 4. Đơn vị chấp nhận thẻ (Merchant). Thị trường thẻ thanh toán Việt Nam Mặc dù là một hình thức thanh toán hoàn toàn mới mẻ nhưng thanh toán điện tử lại có sức phát triển khá nhanh chóng với nhiều phương thức khác nhau Tại Việt Nam, có 15 ngân hàng đang phát hành các loại thẻ mang thương hiệu quốc tế, dẫn đầu là Vietcombank Hiện nay có năm loại thẻ quốc tế được chấp nhận là Visa, MasterCard, American Express, JCB, Diners Club Cuộc đua phát hành hành thẻ ATM đang diễn ra rất gắt gao. Các NHTM đang đầu tư mạnh tay để mở rộng mạng lưới chấp nhận thanh toán thẻ cũng như phát triển sản phẩm thẻ. Thành tựu đạt được Đến tháng 6/2009, số đơn vị hưởng lương từ ngân sách Nhà Nước đã thực hiện trả lương qua tài khoản đạt 26.635 đơn vị tăng gấp 2 lần so 6 tháng đầu năm 2008. Số người được trả lương qua tài khoản đến cuối tháng 6/2009 đạt 1.315.779 tăng hơn 2 lần so đầu năm 2008 Năm 2006 cả nước chỉ có 2154 máy ATM. tính đến cuối tháng 6/2009 đã tăng cường đầu tư, năng số máy giao dịch tự động lên 8900 máy …… Hạn chế 1. Chất lượng, tiện ích và tính đa dạng của thẻ chưa được phong phú 2. Hệ thống thường xuyên lâm vào tình trạng quá tải với số giao dịch bình quân lên đến 10.000 giao dich / ngày trong khi theo thiết kế chỉ có 4.500 giao dịch/ngày 3. Tính cạnh tranh trên thị trường dịch vụ còn kém và nghèo nàn 4. Phí dịch vụ thanh toán khá cao và khó chấp nhận .... Nguyên nhân Nguyên nhân chủ quan Nguyên nhân khách quan www.themegallery.com “ Add your company slogan ”