Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính (BCTC) là hệ thống thông tin được xử lý bởi hệ thống kế toán tài chính, là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo một hệ thống các chỉ tiêu kinh tế tài chính vào các mẫu biểu do Nhà nước uy định thống nhất nhằm phản ánh và báo cáo tổng quát về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ, tình hình quản lý, sử dụng tài sản và tình hình chấp hành chính sách, chế độ kinh tế tài chính Nhà nước của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định
20 trang |
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1419 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Trình bày báo cáo kết quả kinh doanh tổng hợp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái quát chung về báo cáo tài chính tổng hợp
1.1.1. Khái niệm
Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính (BCTC) là hệ thống thông tin được xử lý bởi hệ thống kế toán tài chính, là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo một hệ thống các chỉ tiêu kinh tế tài chính vào các mẫu biểu do Nhà nước uy định thống nhất nhằm phản ánh và báo cáo tổng quát về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ, tình hình quản lý, sử dụng tài sản và tình hình chấp hành chính sách, chế độ kinh tế tài chính Nhà nước của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Báo cáo tài chính tổng hợp
Các đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc hoặc Tổng công ty nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình không có công ty con, phải lập BCTC tổng hợp, để tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm lập BCTC, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo của toàn đơn vị.
Đối với công ty mẹ và công ty vừa phải lập BCTC tổng hợp, vừa phải lập BCTC hợp nhất thì phải lập BCTC tổng hợp trước sau đó mới lập BCTC hợp nhất hoặc BCTC hợp nhất giữa các loại hình hoạt động. Các đơn vị vừa phải lập BCTC tổng hợp và BCTC hợp nhất thì phải tuân thủ các quy định về lập BCTC tổng hợp và BCTC hơp nhất.
1.1.2. Mục đích
Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm kết thúc năm tài chính, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh năm tài chính của toàn đơn vị.
Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực trạng tình hình tài chính và tình hình kinh doanh năm tài chính của toàn đơn vị. Thông tin của BCTC tổng hợp là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của toàn đơn vị cấp trên, các nhà đầu tư, các chủ sở hữu hiện tại và tương lai và các cơ quan nhà nước quản lý có thẩm quyền.
1.1.3. Phạm vi áp dụng
Kết thúc năm tài chính các đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc hoặc tổng công ty Nhà nước hoạt động theo mô hình không có công ty con phải lập BCTC tổng hợp để phản ánh tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của:
- Toàn bộ các đơn vị trong phạm vi quản lý của đơn vị cấp trên bao gồm đơn vị cấp trên và các đơn vị cấp dưới độc lập hoặc hạch toán trực thuộc
- Tổng công ty Nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình không có công ty con
Các đối tượng trên được gọi chung là đơn vị kế toán cấp trên.
1.1.4. Hệ thống BCTC tổng hợp
Hệ thống BCTC tổng hợp
- Bảng cân đối kế toán tổng hợp (Mẫu số B01-DN)
- Báo cáo KQHĐKD tổng hợp (Mẫu số B02-DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp (Mẫu số B03-DN)
- Bản thuyết minh BCTC tổng hợp (Mẫu số B09-DN)
1.1.5. Hệ thống chuẩn mực Kế toán Việt Nam được vận dụng chủ yếu
- VAS 07: Kế toán khoản đầu tư vào Công ty liên kết
- VAS 08: Thông tin tài chính về những khoản góp vốn liên doanh
- VAS 10: Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
- VAS 21: Hợp nhất kinh doanh
- VAS 24: Báo cáo lưu chuyển tiền tê.
- VAS 25: Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào Công ty Con
1.1.6. Trách nhiệm, kỳ hạn lập và nộp BCTC tổng hợp
Trách nhiệm lập
Các đơn vị sau đây phải thực hiện lập BCTC tổng hợp đơn vị kế toán cấp trên ngoài BCTC riêng của đơn vị kế toán cấp trên:
- Tổng công ty Nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình không có công ty con.
- Đơn vị kế toán cấp trên khác: là những đơn vị kế toán có các đơn vị trực thuộc có lập BCTC.
Đơn vị cấp trên phải lập, nộp và công khai BCTC tổng hợp theo quy định của Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán.
Thời hạn lập và nộp BCTC tổng hợp
BCTC tổng hợp phải lập và nộp vào cuối kỳ kế toán năm tài chính cho các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
BCTC tổng hợp phải được công khai trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
1.2. Khái quát về báo cáo kết quả kinh doanh tổng hợp
1.2.1. Khái niệm, nội dung và kết cấu
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) tổng hợp toàn doanh nghiệp được lập trên cơ sở tổng hợp Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị cấp trên và các đơn vị trực thuộc trong doanh nghiệp theo từng khoản mục bằng cách cộng các khoản mục tương đương về doanh thu, thu nhập khác, giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, chi phí tài chính theo nguyên tắc:
Đối với các khoản mục của BCKQHĐKD không phải điều chỉnh thì được cộng trực tiếp để xác định khoản mục tương đương của BCKQHĐKD tổng hợp
Đối với những khoản mục phải điều chỉnh theo nguyên tắc và phương pháp điều chỉnh thích hợp sau đó mới cộng để tổng hợp khoản mục này và trình bày trên BCKQHĐKD tổng hợp
Các chỉ tiêu chủ yếu phải điều chỉnh liên quan đến tổng hợp bác cáo kết quả quả kinh doanh bao gồm:
- Doanh thu, giá vốn hàng bán, lãi lỗ nội bộ
- Lãi lỗ nội bộ chưa thực sự phát sinh
- Lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN
1.2.2. Cơ sở số liệu và phương pháp lập
1.2.2.1.Cơ sở số liệu và phương pháp lập các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Căn cứ báo cáo họat động kinh doanh của năm trước.
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong năm dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
Số liệu ghi vào cột “Thuyết minh” của báo cáo này thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu này trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính năm.
Số liệu ghi vào cột “Năm trước” của báo cáo năm được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 1 “Năm nay’ của từng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo này năm trước hoặc theo số đã điều chỉnh trong trường hợp phát hiện ra sai sót trọng yếu của các năm trước có ảnh hưởng đến kết qủa kinh doanh của doanh nghiệp trong các năm trước phải điều chỉnh hồi tố.
Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột “Năm nay’
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Mã số 01
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Có TK 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" và TK 512 "Doanh thu bán hàng nội bộ" trong kỳ báo cáo trên sổ cái.
- Các khoản giảm trừ doanh thu - Mã số 02
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế phát sinh bên Nợ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” đối ứng với bên Có TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu” TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước” (TK3331, 3332, 3333) trong năm báo cáo trong sổ cái hoặc nhật ký sổ cái.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ - Mã số 10
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số phát sinh bên Nợ của TK511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ’ đối ứng với bên Có TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” của năm báo cáo hoặc Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 02
- Giá vốn hàng bán - Mã số 11
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có TK 632 "Giá vốn hàng bán" đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ cái hoặc nhật ký sổ cái.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ - Mã số 20
Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11
- Doanh thu hoạt động tài chính - Mã số 21
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Nợ TK 515 "Doanh hoạt động tài chính" đối ứng với bên Có của TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ cái.
- Chi phí tài chính - Mã số 22
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Có TK 635 "Chi phí tài chính" đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ cái hoặc nhật ký sổ cái hoặc nhật ký sổ cái
- Chi phí lãi vay - Mã số 23
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết tài khoản 635 "Chi phí tài chính".
- Chi phí quản lý kinh doanh- Mã số 24
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên có của TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, đối ứng với bên Nợ TK 911 trong năm báo cáo trên sổ cái hoặc nhật ký sổ cái.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh - Mã số 30
Mã số 30 = Mã số 20 + (Mã số 21 - Mã số 22) - Mã số 24 .
Nếu kết quả lá âm (lỗ) thì ghi trong ngoặc đơn ()
- Thu nhập khác - Mã số 31
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Nợ TK 711 "Thu nhập khác" đối ứng với bên Có của TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ cái hoặc nhật ký sổ cái
- Chi phí khác - Mã số 32
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Có TK 811 "Chi phí khác" đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ cái hoặc nhật ký sổ cái
- Lợi nhuận khác - Mã số 40
Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32
- Tổng lợi tức trước thuế - Mã số 50
Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành - Mã số 51
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng phát sinh bên Có TK 821”Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” đối ứng với bên Nợ TK 911 trên sổ kế toán chi tiết TK 821, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 821 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn () trên sổ kế toán chi tiết TK 821.
- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp - Mã số 60
Mã số 60 = Mã số 50 – Mã số 51
1.2.2.2. Điều chỉnh khoản cấp vốn của đơn vị cấp trên cho đơn vị cấp dưới
Nguyên tắc điều chỉnh
Giá trị ghi sổ của khoản cấp vốn của đơn vị cấp trên trong từng đơn vị cấp dưới và phần vốn của đơn vị cấp trên trong vốn chủ sở hữu của đơn vị cấp dưới phải loại trừ hoàn toàn trên BCTC
Bút toán điều chỉnh
Điều chỉnh giảm khoản mục " Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc " của công ty và điều chỉnh giảm " Nguồn vốn kinh doanh "ở đơn vị trực thuộc chi tiết phần vốn cấp trên cấp cho đơn vị cấp dưới
Nợ TK 411 “Nguồn vốn kinh doanh”
Có TK 1361 “Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc”
1.2.2.3. Loại trừ ảnh hưởng của giao dịch bán hàng trong nội bộ
Nguyên tắc điều chỉnh
Trong báo cáo tài chính tổng hợp, doanh thu và giá vốn của hàng tiêu thụ trong nội bộ công ty phải được loại trừ toàn bộ. Các khoản lãi, lỗ chưa thực hiện từ các giao dịch bán hàng đang phản ánh trong giá trị của hàng tồn kho cũng phải được loại trừ hoàn toàn.
Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định như sau:
Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong hàng
tồn kho
=
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá bán nội bộ
-
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá vốn của bên bán hàng
Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phải được loại trừ ra khỏi giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, đồng thời lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ cũng phải được loại trừ khỏi giá vốn hàng bán trong kỳ.
Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho trong Báo cáo tài chính tổng hợp đã loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện phát từ giao dịch nội bộ, tuy nhiên cơ sở tính thuế của hàng tồn kho được xác định trên cơ sở hóa đơn mua hàng đã có lãi hoặc lỗ từ các giao dịch bán hàng nội bộ.
Việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch bán hàng giữa các đơn vị trong nội bộ Công ty sẽ làm cho giá trị ghi sổ của hàng tồn kho cuối kỳ trong Báo cáo tài chính tổng hợp nhỏ hơn cơ sở tính thuế của nó. Trường hợp này sẽ phát sinh một khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 17- Thuế thu nhập daonh nghiệp. Khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ này sẽ làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại, đồng thời làm giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ của cả công ty. Do đó kế toán phải phản ánh tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong Bảng cân đối kế toán kho cuối kỳ.
Việc loại trừ khoản lỗ trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch nội bộ chỉ được thực hiện khi chắc chắn rằng giá vốn xét trên phương diện công ty đối với lô hàng này vẫn nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Trong trường hợp đó, việc loại trừ khoản lỗ trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch bán hàng giữa các đơn vị trong nội bộ công ty sẽ làm cho giá trị ghi sổ của hàng tồn kho trong Báo cáo tài chính tổng hợp lớn hơn cơ sở tính thuế của nó. Trường hợp này sẽ tạo ra chênh lệch tạm thời phải chịu thuế và làm phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả và làm tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại của cả Công ty. Do đó, kế toán phải phản ánh thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong bảng cân đối kế toán tổng hợp và phải ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp.
Bút toán điều chỉnh
Loại trừ doanh thu, giá vốn hàng bán và lãi hoặc lỗ chưa thực hiện phát sinh từ giao dịch bán hàng nội bộ trong kỳ.
Kế toán phải tính toán, xác định số lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch bán hàng nội bộ:
- Trường hợp có lãi:
Nợ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” (Doanh thu bán hàng nội bộ).
Có TK 632 “Giá vốn hàng bán” (Doanh thu bán hàng nội bộ - Lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ)
Có TK 152, 153, 156 “Hàng tồn kho” (Lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ).
- Trường hợp lỗ:
Nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc của số hàng tồn kho tiêu thụ nội bộ (Giá trị tại bên bán) thì kế toán không thực hiện loại trừ lỗ chưa thực hiện mà chỉ loại trừ doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán như sau:
Nợ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” (Doanh thu bán hàng nội bộ)
Có TK 632 “Giá vốn hàng bán” (Doanh thu bán hàng nội bộ).
Khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch bán hàng nội bộ trong kỳ lớn hơn giá gốc của số hàng tồn kho trong nội bộ (giá trị tại bên bán) thì kế toán thực hiện loại trừ khoản lỗ chưa thực hiện, trường hợp này ghi:
Nợ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” (Doanh thu bán hàng nội bộ)
Nợ TK 152, 153, 156 “Hàng tồn kho” (Lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ)
Có TK 632 “Giá vốn hàng bán” (Doanh thu bán hàng nội bộ + Lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ)
Điều chỉnh ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp do loại trừ lợi nhuận chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ:
- Trường hợp loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trong Báo cáo tài chính tổng hợp làm phát sinh chênh lệch tạm thời được khấu trừ, kế toán phải xác định thuế tài sản thuế thu nhập hoãn lại và ghi nhận như sau:
Nợ TK 347 “Thuế TNDN hoãn lại phải nộp”
Có TK 8212 “Chi phí thuế TNDN hoãn lại”
- Trường hợp loại trừ lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trong Báo cáo tài chính tổng hợp làm phát sinh chênh lệch tạm thời phải chịu thuế, kế toán phải xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả và ghi nhận như sau:
Nợ TK 8212 “Chi phí thuế TNDN hoãn lại” (Chi phí thuế thu nhập hoãn lại phải trả)
Có TK 347 “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” (Chi phí thuế thu nhập hoãn lại phải trả)
1.2.2.4. Điều chỉnh và loại trừ ảnh hưởng của giao dịch chuyển hàng tồn kho thành tài sản cố định trong nội bộ
Nguyên tắc điều chỉnh
Trường hợp một đơn vị công ty trong bán hàng hóa, thành phẩm cho đơn vị khác trong Công ty sử dụng làm tài sản cố định thì toàn bộ doanh thu bán hàng hóa, giá vốn hàng bán và lợi nhuận chưa thực hiện trong nguyên giá tài sản cố định phải được loại trừ hoàn toàn.
Đồng thời nếu giao dịch bán hàng nội bộ có lãi thì chi phí khấu hao đang được ghi nhận trong Báo cáo tài chính riêng của bên mua tài sản cố định sẽ cao hơn chi phí khấu hao xét trên phương diện của cả Công ty, do đó trong Báo cáo tài chính tổng hợp kế toán phải điều chỉnh chi phí khấu hao và hao mòn lũy kế do ảnh hưởng của giao dịch chuyển hàng tồn kho thành tài sản cố định trong nội bộ Công ty.
Khi loại trừ lãi chưa thực hiện trong nguyên giá tài sản cố định trong nội bộ công ty thì giá trị ghi sổ của tài sản cố định trong Báo cáo tài chính tổng hợp sẽ nhỏ hơn cơ sở tính thuế của nó nên kế toán phải phản ánh tài sản thuế thu nhập hoãn lại tương ứng với số lãi chưa thực hiện nằm trong nguyên giá tài sản cố định. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh do việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong nguyên giá tài sản cố định của bên mua hàng sẽ được hoàn nhập dần hàng kỳ khi kế toán điều chỉnh giảm chi phí khấu hao của Công ty.
Trường hợp hàng tồn kho được bán lỗ thường thể hiện lợi ích kinh tế mang lại trong tương lại của tài sản nhỏ hơn giá gốc của nó. Trường hợp này kế toán sẽ không lại trừ lỗ từ giao dịch bán hàng trong nội bộ Công ty trừ khi chắc chắn rằng khoản lỗ này có thể được thu hồi.
Bút toán điều chỉnh
Bút toán loại trừ doanh thu, giá vốn hàng bán và lợi nhuận chưa thực hiện trong nguyên giá TSCĐ phát sinh từ giao dịch bán hàng nội bộ mà hàng hóa, thành phẩm của bên bán được sử dụng là TSCĐ của bên mua.
- Trường hợp giao dịch nội bộ làm phát sinh lãi chưa thực hiện
Nợ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” (Doanh thu bán hàng nội bộ)
Có TK 632 “Giá vốn hàng bán” (Giá vốn hàng tiêu thụ nội bộ)
Có Tk 211 “Nguyên giá TSCĐ” (lãi chưa thực hiện)
Điều chỉnh chi phí khấu hao và hao mòn lũy kế do ảnh hưởng của lãi chưa thực hiện trong giá trị tài sản cố định:
Kế toán phải xác định ảnh hưởng của lãi chưa thực hiện phản ánh trong nguyên giá tài sản cố định đến chi phí khấu hao trong kỳ và hao mòn lũy kế đến cuối kỳ. Tùy thuộc vào tài sản cố định được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh hay trong quản lý doanh nghiệp hoặc bán hàng kế toán sẽ loại trừ chi phí khấu hao vào các chỉ tiêu chi phí tương ứng. Do Báo cáo tài chính được lập từ các Báo cáo tài chính riêng của tổng công ty và các đơn vị thành viên trong tổng công ty nên khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp cho kỳ báo cáo, ngoài việc điều chỉnh lại chi phí khấu hao trong kỳ kế toán còn phải điều chỉnh ảnh hưởng của hao mòn lũy kế đã được điều chỉnh đến đầu kỳ báo cáo.
- Trường hợp tài sản được sử dụng trong hoạt động quản lý
Nợ TK 214 “Giá trị hao mòn lũy kế tài sản cố định” (số lũy kế điều chỉnh đến cuối kỳ)
Có TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có TK 421 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” (số điều chỉnh lũy kế đầu kỳ).
- Trường hợp tài sản được sử dụng trong hoạt động bán hàng
Nợ TK 214 “Giá trị hao mòn lũy kế” (số lũy kế điều chỉnh đến cuối kỳ)
Có TK 641 “Chi phí bán hàng” (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có TK 421 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” (số điều chỉnh lũy kế đầu kỳ).
- Trường hợp tài sản được sử dụng trong sản xuất sản phẩm, kế toán phải xác định được ảnh hưởng của chi phí khấu hao đến giá vốn hàng bán
Nợ TK 214 “Giá trị hao mòn lũy kế tài sản cố định” (số điều chỉnh đến cuối kỳ)
Có TK 632 “Giá vốn hàng bán” (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có TK 421 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” (số điều chỉnh lũy kế đầu kỳ).
- Nếu việc loại trừ chi phí khấu hao có ảnh hưởng trọng yếu đến chỉ tiêu hàng tồn kho thì kế toán phải phân bổ số phải loại trừ giữa giá vốn hàng bán và hàng tồn kho cho phù hợp. trong trường hợp đó bút toán loại trừ như sau:
Nợ TK 214 “Giá trị hao mòn lũy kế tài sản cố định” (số diều chỉnh lũy kế đến đầu kỳ)
Có Tk 632 “Giá vốn hàng bán” (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Tk 152, 153, 156 “Hàng tồn kho” (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Tk 421 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” (số điều chỉnh lũy kế đầu kỳ).
- Trường hợp tài sản cố định đã khấu hao hết theo nguyên giá nhưng vẫn đang sử dụng bút toán điều chỉnh như sau:
Nợ TK 214 “Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ” (lãi gộp phát sinh trong giao dịch bán TSCĐ nội bộ)
Có TK 421 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” (lãi gộp phát sinh trong giao dịch bán TSCĐ nội bộ)
Ghi nhận ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp do ảnh hưởng của việc loại trừ lãi từ giao dịch bán hàng hóa khi TSCĐ tại bên mua vẫn đang sử dụng và đang còn khấu hao
Kế toán phải xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ giao dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ Công ty và phản ánh ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại đến Báo cáo tài chính.
Đồng thời với việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong giao dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ Công ty
Nợ TK 243 “Tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”
Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”
Ghi nhận anh hưởng của thuế TNDN do ảnh hưởng của việc điều chỉnh chi phí khấu hao T