Kẹp chặt bằng ốc, vít: Đinh vít, bu lông, đai ốc v.v
Phương pháp này rất phổ biến trong công nghiệp. Tiện
lợi của nó là dễ dàng tháo rời ra từng chi tiết khi cần
thiết như: Sửa chữa, bảo dưỡng, điều chỉnh. Cách ghép
chi tiết bằng ren vít như vậy thường được thực hiện bởi
người công nhân còn đối với người máy hoặc hệ thống
tự động thì khó thực hiện hơn.
55 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1583 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Tự động hóa sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giảng viên:Th.s. Nguyễn Minh Tuấn
Bộ Môn: Cơ điện tử- Khoa cơ khí
Đại học bách khoa Tp.HCM
Email: minhtuandavi@yahoo.com
(Manufacturing Automation)
Chương 6: tự động hóa các quá trình lắp ráp
Kẹp chặt cơ khí
Kẹp chặt bằng ốc, vít: Đinh vít, bu lông, đai ốc v.v
Phương pháp này rất phổ biến trong công nghiệp. Tiện
lợi của nó là dễ dàng tháo rời ra từng chi tiết khi cần
thiết như: Sửa chữa, bảo dưỡng, điều chỉnh. Cách ghép
chi tiết bằng ren vít như vậy thường được thực hiện bởi
người công nhân còn đối với người máy hoặc hệ thống
tự động thì khó thực hiện hơn.
Kẹp chặt bằng đinh tán.
Lắp rắp bộ đôi bằng cách ép.
Ví dụ: Như mối ghép giữa trục vàø lỗ mà trục có
đường kính lớn hơn đường kính lỗ một ít, khi lắp chúng
ta phải dùng lực ép. Do vậy với lần lắp đầu tiên, thì việc
tháo mối ghép ra là rất khó.
Kẹp chặt cơ khí (tt)
Lắp ráp bằng cách bắt vừa khít
Vd:
Lắp ghép bằng khâu vá
Chi tiết thường mềm, mỏng
Kẹp chặt cơ khí (tt)
Lắp ráp bằng cách hàn
Các phương pháp này là hàn bằng que hàn, hàn
đồng, hàn gió đá (bằng khí axêtilen). Kỹ thuật
hàn thường rất đa dạng.
Trong một số trường hợp, người ta thêm các kim
loại phụ vào nhằm tăng thêm tính dính kết của
mối hàn. Một số phương pháp hàn được dùng
trong công nghiệp như hàn dùng điện trở, hàn hồ
quang, hàn bằng ma sát, hàn bằng tia laser, hàn
bằng tia điện tử.
Kẹp chặt cơ khí (tt)
Phương pháp ghép chi tiết bằng chất dính kết là dùng
chất dính kết để nối các chi tiết với nhau. Ngày nay
phương pháp này khá phổ biến trong công nghiệp.
Những phương pháp mới về hàn dùng chất dính kết
đang được phát triển và ứng dụng trong công nghiệp.
Chất kết dính có thể được chia làm 2 loại: nhiệt dẻo và
chất dẻo phản ứng nhiệt. Chất nhiệt dẻo được dùng rất
đơn giản nhưng không chịu được ở nhiệt độ cao. Chất
dẻo phản ứng nhiệt (ví dụ như nhựa epoxi) thì có phản
ứng với nhiệt độ. Tuy vậy qúa trình hàn dùng chất dẻo
phản ứng nhiệt phức tạp hơn so với hàn bằng chất nhiệt
dẻo, nhưng mối ghép được chắc hơn và khả năng chịu
nhiệt cao hơn.
6.2. CÁC HỆ THỐNG LẮP RẮP
Các phương pháp tổ chức qúa trình lắp ráp được
phân loại như sau:
1. Lắp ráp bằng tay chỉ có một vị trí
2. Dây chuyền lắp ráp tay
3. Hệ thống lắp ráp tự động
Lắp ráp bằng tay tại một vị trí là phương pháp
trong đó chỉ có một vị trí làm việc mà tại đó
công việc lắp ráp được hoàn tất, cho cả chi tiết
hoặc hoàn tất một cụm nào đó của sản phẩm.
PP này áp dụng đối với các sản phẩm phức tạp,
số lượng ít. Vị trí làm cần 1 hay nhiều công
nhân
Dây chuyền lắp ráp bằng tay gồm nhiều vị
trí làm việc, trong đó toàn bộ sản phẩm
hoặc các cụm chính được hoàn tất theo dây
chuyền từ vị trí này đến vị trí kia trong hệ
thống. Tại mỗi vị trí làm việc một hoặc
nhiều công nhân cùng tham gia lắp ráp để
hoàn thành sản phẩm. Khi sản phẩm tới vị
trí làm việc cuối cùng thì nó được hoàn
chỉnh.
Các hệ thống lắp ráp tự động sử dụng các
phương pháp lắp ráp tự động ở các vị trí
làm việc thay vì lắp ráp bằng tay.
6.3 DÂY CHUYỀN LẮP RÁP BẰNG TAY
Dây chuyền sản xuất bằng tay thường được dùng trong
sản xuất hàng khối. Chuyên môn hóa công nhân cao,
năng saất cao .
6.3 DÂY CHUYỀN LẮP RÁP BẰNG TAY
+ Lắp ráp bằng tay nhiều vị trí: chi tiết
được di chuyển thành dòng. Tại mỗi vị trí
trên đường di chuyển ta bố trí 1 cách hợp lý
các vị trí lắp ráp dựa vào kết cấu của chi
tiết.
DÂY CHUYỀN LẮP RÁP BẰNG TAY
ASBY
MAN
ASBY
MAN
ASBY
MAN
ASBY
MAN
ASBY
MAN
Chi tiết
cơ sở vào
Sản phẩm
lắp xong đi
ra
Các thành phần được thêm vào tại mỗi vị
trí
Sta
1
Sta
2
Sta
3
Sta
4
Sta
5
VẬN CHUYỂN PHÔI GIỮA CÁC VỊ TRÍ
LẮP RÁP
1. Dây chuyền lắp ráp không có vận chuyển cơ khí
2. Dây chuyền lắp ráp có băng tải di chuyển
Dây chuyền lắp ráp tự động: là dây chuyền lắp
trong đó không có sự tham gia 1 cách trực tiếp
của con người. Tại mỗi vị trí lắp ráp ta bố trí
một, hay nhiều tay máy lắp ráp tự động chuyên
dùng hay robot. Cả hệ thống này được điều
khiển bằng máy tính 1 cách tôí ưu. Độ chính xác
lắp ráp sản phẩm của dây chuyền rất cao. Dây
chuyền được giám sát thường xuyên nhờ hệ
thống SCADA-VISION.
DÂY CHUYỀN LẮP RÁP TỰ ĐỘNG
Robot hàn điểm trong nhà máy sản xuất xe hơi.
Robot sơn.
Hệ thống robot hàn đường của hãng
FANUC
Đầu hàn có trang bị cảm biến dò
tìm đường đi bằng laser theo không
gian ba chiều
Ứng dụng robot trong quá trình lắp ráp sản phẩm
Robot tham gia vào quá trình lắp ráp sẽ làm tăng độ chính xác,
giảm lao động đặc biệt là những nơi cần vô trùng hoặc sự tích điện của
lao động như những nơí lắp ráp board mạch điện tử.
Robot được trang bị hệ thống nhận dạng sản phẩm hoặc mỗi
robot được bố trí tại mỗi vị trí và được setup tuỳ thuộc vào sản phẩm.
Khi lắp ráp sản phẩm mới ta chỉ cần cài đặt lại chương trình
Robot lắp ráp mạch in có hệ thống Camera quan sát được
dùng để xác định vị trí chân trên bản mạch in.
Pneumatics
Sensors
Mechanical
Electrical
PLC Programming
Computer Science
in
combination
Commissioning
MaintenanceFault-finding
Mechatronic Definition acc. Kevin Craig UNY
Mechatronics
Mechanisms
Sensors Actuators
Microcomputer
Micro-electronics
Smart Materials
Pneumatic Electric Hydraulic
PLC
Control
Technology
MPS , PCS,
Robotic
Electro-
pneumatic
Electro-
hydraulic
Electro-Hydraulic
controled by PLC
Electro-Pneumatic
control ed by PLC
Electric + MPS
MPS & PCS
controled by PLC,
IPC
Integrated and multi-functional Learning System
Băng tải: là thành phần không thể thiếu trong hệ
thống lắp ráp bằng tay cũng như tự động.
Băng tải cong
1. Dây chuyền lắp ráp kiểu đơn (hàng
khối)
2. Dây chuyền lắp ráp kiểu loạt
3. Dây chuyền lắp ráp kiểu hỗn hợp
6.4. CÂN ĐỐI DÂY CHUYỀN LẮP RÁP
Vấn đề cân đối dây chuyền là xắp xếp qúa trình gia công
riêng biệt và các công việc lắp ráp tại nơi làm việc sao cho
khoảng thời gian làm việc tại mỗi vị trí trên dây chuyền là
xấp xỉ bằng nhau.
Ví dụ 6.1
Có một thiết bị điện nhỏ được lắp ráp trên một dây chuyền
sản xuất. Toàn bộ công việc được chia thành các nguyên
công một cách hợp lý. Bộ phận công nghệ đã lập ra chuẩn
thời gian dựa vào những công việc tương tự từ trước.
Thông tin này được cho ở bảng 6.1. Sản lượng yêu
cầu:120.000 thiết bị/ năm. Với chế độ làm việc 50
tuần/năm và 40 giờ/tuần, lượng xuất xưởng sẽ giảm xuống
còn 60 ch/h hay 1ch/ph.
Số thứ tự
công việc
Tên gọi các phần tử
Tej
(phút)
Công việc
phải thực
hiện trước
1 Định vị khung lên đồ gá và kẹp
chặt
0 ,2 -
2 Lắp phích cắm, ống dẫn dây điện 0,4
3 Lắp giá đỡ khung 0,7 1
4 Quấn dây motor 0,1 1, 2
5 Quấn dây rơ le 0,3 2
6 Lắp kết cấu mâm đĩa của khung 0,11 3
7 Lắp lưỡi dao cắt cho khung 0,32 3
8 Lắp ráp motor vào khung 0,6 3, 4
9 Căn dao cắt và gá vào motor 0,27 6, 7, 8
10 Lắp công tắc vào khung motor 0,38 5, 8
11 Bọc vỏ, kiểm tra, chạy thử 0,5 9, 10
12 Đặt lên giá để đóng gói 0,12 11
6.4. CÂN ĐỐI DÂY CHUYỀN LẮP RÁP(tt)
Các thuật ngữ:
Phần tử công việc hợp lý nhất: những phần tử công việc
không thể chia nhỏ hơn được nữa. Ký hiệu Tej , j: để chỉ
một trong số ne phần tử công việc
Vd: khoan 1 lỗ, bắt ốc vít.
1. Thời gian hoàn thành toàn bộ công việc Twc
2. Nhiệp xuất xưởng Tc
n
j
TejTwc
1
pR
ETc
Sơ đồ ưu tiên.
Đây là sơ đồ đặc trưng cho trình tự các phần tử công việc
được xác định bởi các ràng buộc ưu tiên.
Chúng ta dùng các điểm nút để ký hiệu cho các nguyên
công.
Mũi tên giữa hai nút chỉ thứ tự thực hiện công việc.
Những nguyên công thực hiện trước tiên ứng với những nút
bên trái của sơ đồ tiến trình từ trái sang phải.
Sơ đồ 6.3 là biểu diễn cho ví dụ 6.1. Thời gian thực hiện mỗi
nguyên công được ghi trên mỗi nút tương ứng.
12
3
4
5
6
8
9
10
7
11 12
0,2
0,7
0,11
0,27
0,5 0,12
0,39
0,32
0,6
0,1
0,3
0,4
Sự mất cân đối
nTc
TwcnTcd
6.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP CÂN ĐỐI DÂY CHUYỀN
Các phương pháp đó là:
1/ Qui tắc ứng viên lớn nhất
2/ Phương pháp Kilbridge và Wester
3/ Phương pháp phân chia theo trọng lượng
a) Quy tắc ứng viên lớn nhất (Largest Candidate Rule)
Quy tắc này rất dễ hiểu. Chọn các thành phần công việc để phân phối
cho các vị trí làm việc đơn giản là dựa vào mức giá trị của Te . Các
bước giải bài toán cân đối được liệt kê dưới đây, tiếp theo là thí dụ 6.2
dùng để giải bài toán của ví dụ 6.1.
Bước 1: Liệt kê các thành phần theo thứ tự giảm dần của giá trị Te .
Giá trị lớn nhất của Te nằm ở đỉnh của bảng liệt kê.
Bước 2: Để gán các thành phần cho vị trí làm việc đầu tiên, hãy bắt
đầu từ trên xuống dưới của danh sách bằng cách chọn phần tử khả thi
đầu tiên đặt vào vị trí đó. Yếu tố khả thi là yếu tố thỏa mãn sự ưu tiên
bắt buộc và không tạo ra tổng các giá trị Te tại vị trí làm việc vượt
qúa thời gian chu kỳ Tc.
Bước 3: Tiếp tục qúa trình phân bố nguyên công vào vị trí như bước 2
cho tới khi không có thể thêm vào một thành phần nào để làm cho Ts
vướt qúa giá trị Tc.
Bước 4: Lặp lại bước 2 và 3 cho vị trí khác trong dây chuyền cho tới
khi tất cả các thành phần đã được phân bố.
Phần tử Công
việc
Te (phút) Công việc đi
trước
3 0,7 1
8 0,6 3, 4
11 0,5 9,10
2 0,4 -
10 0,38 5, 8
7 0,32 3
5 0,3 2
9 0,27 6, 7, 8
1 0,2 -
12 0,12 11
6 0,11 3
4 0,1 1,2
Vò trí Phaàn töû coâng
vieäc
eT phuùt ∑Tc taïi vò
trí
1 2 .0 4
5 .0 3
1 .0 2
4 .0 1 .1 00
2 3 .0 7
6 .0 11 .0 81
3 8 .0 6
10 .0 38 .0 98
4 7 .0 32
9 .0 27 .0 59
5 11 .0 5
12 .0 11 .0 61
b/ Phương pháp Kilbridge - Wester:
Phương pháp này tạo được sự chú ý lớn kể
từ khi nó được giới thiệu vào năm 1961, cho
đến nay vẫn được dùng trong nhiều nước và
có sự thành công rõ rệt. Đó là thủ tục phát
hiện và chọn các phần tử công việc để phân
bố vào các vị trí tùy theo
12
3
4
5
6
8
9
10
7
11 12
0,2
0,7
0,11
0,27
0,5 0,12
0,39
0,32
0,6
0,1
0,3
0,4
Vị trí 2
Vị trí 1
Vị trí 3
Vị trí 5
Vị trí 4
(a)Phần tử
2, 5, 1, 4
Phần tử
3, 6
Phần tử
8, 10
Phần tử
11, 12
Phần tử
7, 9
Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 Vị trí 4 Vị trí 5
(b)
Dòng sản
phẩm
Ví dụ 6.3
1
2
3
4
5
6
8
9
10
7
11 12
0,2
0.7
0,11
0,27
0,5 0,12
0,38
0,32
0,6
0,1
0,3
0,4
5
I II III IV V VI
Bước 1: Xây dựng biểu đồ theo thứ tự ưu tiên. Công
việc nhằm xác định các nút đại diện cho nguyên công có
cùng ưu tiên và xếp vào cùng cột dọc, Ví dụ như hình 6.5
thành phần 1 và 2 được xếp cùng cột I, thành phần 3, 4 và
5 cùng cột II ..... chú ý rằng 5 có thể xếp vào cột II hoặc III
mà không ảnh hưởng đến thứ tự công việc.
Bước 2: Liệt kê các thành phần theo thứ tự cột của
chúng. Cột I là cột đầu của bảng. Nếu có một thành phần
nào đó có thể xếp vào nhiều cột thì phải liệt kê nó trong tất
cả các cột có thể để chỉ ra khả năng có thể thay đổi của
thành phần đó. Bước này được trình bày ở bảng 6.4. Bảng
cho biết Te của từng thành phần và thời gian Tes cho mỗi
cột.
Bước 3:phân bố các phần tử công việc vào các vị trí làm
việc, bắt đầu bằng cách thành lập cột I, tiếp tục theo thứ
tự cột cho đến khi chu kỳ thời gian đạt mức chuẩn.
Phân bố nguyên công theo
phương pháp Kilbridge - Werter
Thaønh phaàn coâng
vieäc
coät eT (phuùt) Toång eT cuûa
coät
1 I .0 2
2 I .0 4 .0 6
3 II .0 7
4 II .0 1
5 ,II III .0 3 .1 1
6 III .0 11
7 III .0 32
8 III .0 6 .1 03
9 IV .0 27
10 IV .0 38 .0 65
11 V .0 5 .0 5
12 VI .0 12 .0 12
Phân bố nguyên công theo
phương pháp Kilbridge - Werter
Vị trí Thành phần Tc phút Tc tại vị trí.
1 1 0.2
2 0.4
4 0.1
5 0.3 1.00
2 3 0.7
6 0.11 0.81
3 7 0.32
8 0.6 0.92
4 9 0.27
10 0.38 0.65
5 11 0.5
12 0.12 0.62
c/ Phương pháp xếp hạng vị trí theo trọng lượng
(Ranked positional weights method - RPW)
Phương pháp này được helgenson và birnie giới thiệu vào năm
1961. Nó kết hợp thuật giải của quy tắc so sánh cực đại và
phương pháp Kilbridge - Werter . Phương pháp này còn gọi là
RPW. Nó tính toán từng thành phần một, RPW tính cả giá trị
Te của từng thành phần và vị trí của thành phần trong biểu đồ
ưu tiên. Sau đó các thành phần được phân bố vào vị trí làm
việc theo thứ tự tổng quát về giá trị RPW của chúng.
Bước 1: tính toán RPW cho từng thành phần bằng cách lấy
tổng Te của thành phần đó và tất cả các thành phần Te tiếp
theo trên một chuỗi tiếp theo sơ đồ ưu tiên.
Bước 2: liệt kê các thành phần ttheo thứ tự RPW, giá trị RPW
lớn nhất đầu bảng liệt kê. Để thuận tiện ghi thêm các giá trị Te
của các thành phần vào cột bên cạnh và một cột ghi nguyên
công sát trước.
c/ Phương pháp xếp hạng vị trí theo trọng lượng
(Ranked positional weights method – RPW (TT))
Bước 3: phân bố các thành phần vào vị trí tùy theo RPW.
Nhớ dừng quy phạm điều “ưu tiên bắc buột”, và thời gian
chu kỳ.
c/ Phương pháp xếp hạng vị trí theo trọng lượng
(Ranked positional weights method – RPW (TT))
Thành phần RPW Te (phút) Công việc đi trước
1 3,30 0,2 -
3. 3,00 0,7 1
2 2,67 0,4 -
4 1,97 0,1 1, 2
8 1,87 0,6 3, 4
5 1,30 0,3 2
7 1,21 0,32 3
6 1,00 0,11 3
10 1,00 0,38 5, 8
9 0,89 0,27 6, 7, 8
11 0,62 0,5 9, 10
12 0,12 0,12 11
c/ Phương pháp xếp hạng vị trí theo trọng lượng
(Ranked positional weights method – RPW (TT))
Vò trí Phaàn töû e (T Phuùt) ∑Te taïi vò
trí
1 1 .0 2
3 .0 7 .0 9
2 2 .0 4
4 .0 1
5 .0 3
6 .0 11 .0 91
3 8 .0 6
7 .0 32 .0 92
4 10 .0 38
9 .0 27 .0 65
5 11 .0 5
12 .0 12 .0 62
6.6. Các phương pháp cân đối dây chuyền nhờ
máy tính
Ví trí Phần tử công
việc
Te (Phút) Tổng thời
gian tại một
vị trí Ts1 1 0,2
2 0,4
5 0,3
4 0,1 1,0
2 3 0,7
6 0,11 0,81
3 8 0,6
10 0,38 0,98
4 7 0,32
9 0,27 0,59
5 11 0,5
12 0,12 0,62
6.6. Các phương pháp cân đối dây chuyền nhờ
máy tính
Ví trí Phần tử công việc Te (Phút) Tổng thời gian tại một
vị trí Ts
1 1 0,2
2 0,4
5 0,3
4 0,1 1,0
2 3 0,7
6 0,11 0,81
3 8 0,6
10 0,38 0,98
4 7 0,32
9 0,27 0,59
5 11 0,5
12 0,12 0,62
6.7. CÁC PHƯƠNG PHÁP KHÁC CẢI THIỆN
CÂN ĐỐI DÂY CHUYỀN
a/ Phân chia nguyên công.
b/ Thay đổi tốc độ làm việc
c/ Phân tích phương pháp lao động
d/ Lắp ráp trước các cấu thành
e/ Bộ phận trữ phôi trung gian giữa các
vị trí
f/ Các vị trí song song
6.7. CÁC PHƯƠNG PHÁP KHÁC CẢI THIỆN
CÂN ĐỐI DÂY CHUYỀN
a/ Phân chia nguyên công.
b/ Thay đổi tốc độ làm việc
c/ Phân tích phương pháp lao động
d/ Lắp ráp trước các cấu thành
e/ Bộ phận trữ phôi trung gian giữa các
vị trí
f/ Các vị trí song song