Ritz – Carlton là công ty con của Tập đoàn Marriot International, được thành lập năm 1983,
kinh doanh trong lĩnh vực khách sạn và khu nghỉdưỡng, đang hiện diện ởrất nhiều quốc gia
trên thếgiới. Ritz – Carlton cũng là cái tên xuất hiện nhiều trong bảng xếp hạng các nhà vô
địch trong dịch vụkhách hàng. Một trong những lý do khiến Ritz – Carlton có được sựthành
công nhưvậy là do sựnỗlực không ngừng của các nhà lãnh đạo mà người đứng đầu là vị
chủtịch Simon Cooper, trong việc tìm các giải pháp khích lệvà nâng cao sựthỏa mãn của nhân
viên Tại các cuộc họp, lãnh đạo luôn ăn mặc chỉnh tềvà chào rất thân thiệp: “Chào buổi sáng,
các bạn của tôi”. Trong suốt cuộc họp, các nhà lãnh đạo cũng luôn mỉm cười và thểhiện sựtôn
trọng tới tập thểnhân viên. Chính điều này đã tạo nên những hiệu ứng mạnh mẽtrong toàn thể
nhân viên, không quan trọng cấp bậc và tiền lương.
20 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2172 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Vấn đề nhân sự lúc khởi nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 6: Vấn đề nhân sự lúc khởi nghiệp
V1.0 115
Nội dung
Lãnh đạo doanh nghiệp.
Các vấn đề liên quan đến tuyển dụng.
Định hướng và tạo động lực cho người
lao động trong doanh nghiệp.
Hướng dẫn học Mục tiêu
Nghe giảng và đọc tài liệu để nắm bắt
các nội dung chính.
Làm bài tập và luyện thi trắc nghiệm
theo yêu cầu của từng bài.
Liên hệ và lấy các ví dụ trong thực tế để
minh họa cho nội dung bài học.
Cập nhật những thông tin về kinh tế, xã
hội trên báo, đài, tivi, mạng internet và
tác động của chúng tới hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.
Thời lượng học
6 tiết
Sau khi học bài này, học viên có thể:
Hiểu được tầm quan trọng và yêu cầu đối
với đội ngũ lãnh đạo của doanh nghiệp.
Hiểu rõ mục tiêu và áp dụng linh hoạt
quy trình tuyển dụng lao động.
Biết cách định hướng và tạo động lực
cho người lao động trong một doanh
nghiệp mới khởi sự.
Biết được những khó khăn trong vấn
đề đào tạo và duy trì ổn định lực lượng
lao động.
BÀI 6: VẤN ĐỀ NHÂN SỰ LÚC KHỞI NGHIỆP
Bài 6: Vấn đề nhân sự lúc khởi nghiệp
116 V1.0
TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG BÀI
Tình huống dẫn nhập : Khách sạn Ritz – Carlton California
Ritz – Carlton là công ty con của Tập đoàn Marriot International, được thành lập năm 1983,
kinh doanh trong lĩnh vực khách sạn và khu nghỉ dưỡng, đang hiện diện ở rất nhiều quốc gia
trên thế giới. Ritz – Carlton cũng là cái tên xuất hiện nhiều trong bảng xếp hạng các nhà vô
địch trong dịch vụ khách hàng. Một trong những lý do khiến Ritz – Carlton có được sự thành
công như vậy là do sự nỗ lực không ngừng của các nhà lãnh đạo mà người đứng đầu là vị
chủ tịch Simon Cooper, trong việc tìm các giải pháp khích lệ và nâng cao sự thỏa mãn của nhân
viên Tại các cuộc họp, lãnh đạo luôn ăn mặc chỉnh tề và chào rất thân thiệp: “Chào buổi sáng,
các bạn của tôi”. Trong suốt cuộc họp, các nhà lãnh đạo cũng luôn mỉm cười và thể hiện sự tôn
trọng tới tập thể nhân viên. Chính điều này đã tạo nên những hiệu ứng mạnh mẽ trong toàn thể
nhân viên, không quan trọng cấp bậc và tiền lương.
Tại bất cứ đâu, các nhà quản lý Ritz – Carlton không ngừng
củng cố 1 trong 12 giá trị dịch vụ mà tất cả các nhân viên được
mong đợi đưa vào công việc của họ. Chẳng hạn, ở khách sạn
Ritz – Carlton, San Francisco, nền tảng chính là giá trị dịch vụ
số 2: "Tôi luôn nhiệt thành với các nhu cầu và mong muốn cho
dù được thể hiện hay không thể hiện của các khách hàng".
Các nhân viên được bày tỏ ý kiến của mình đối với đồng
nghiệp hay với nhà quản lý cho dù ở bất cứ đâu vào bất cứ thời
điểm nào. Tại mọi khách sạn Ritz – Carlton, các nhân viên được
quyền tự do thảo luận về những vấn đề khác nhau, cho dù rất
nhỏ nhặt, chẳng hạn như một hành lang nào đó sạch sẽ hơn các
hành lang khác, hay tại sao mọi người lại ưa thích một vật dụng
cũ hơn một vật dụng mới. Nhà quản lý chăm chú lắng nghe, thể
hiện sự quan tâm tới chủ đề thảo luận vì cho rằng điều quan trọng đối với nhân viên cũng quan
trọng đối với nhà quản lý.
Các nhà quản lý khách sạn tại Ritz – Carlton cũng không tập trung vào những gì các nhân viên
làm sai hay thiếu sót, thay vào đó họ hướng tới những giúp đỡ các nhân viên cải thiện kết quả
công việc được giao. Các nhà quản lý sử dụng nhiều phương thức để công khai khen ngợi các
nhân viên. Còn các phê bình được thực hiện riêng tư.
Câu hỏi
1. Theo bạn, suy cho đến cùng, lý do gì tạo nên chất lượng dịch vụ 5 sao của Ritz – Carlton?
Các nhà quản lý đã áp dụng những biện pháp gì để nâng cao chất lượng dịch vụ?
2. Các công cụ tác động tới tâm lý người lao động quan trọng như thế nào trong một doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ?
3. Nhân viên trong công ty bạn đang làm được gắn kết và truyền cảm hứng trong công việc
như thế nào?
Bài 6: Vấn đề nhân sự lúc khởi nghiệp
V1.0 117
6.1. Đội ngũ lãnh đạo trong doanh nghiệp
6.1.1. Hiểu rõ nhiệm vụ, mục tiêu và sứ mạng của doanh nghiệp
Đội ngũ lãnh đạo là những người đặt những viên
gạch đầu tiên xây dựng nền móng cho doanh
nghiệp. Thông thường, những nhà lãnh đạo đầu tiên
cũng đồng thời là chủ sở hữu doanh nghiệp hay ít
nhất họ là những người đồng chí hướng với người
chủ doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đội ngũ lãnh đạo
sẽ tạo dựng bộ máy nhân sự với các nhà quản lý cấp
trung gian và các quản trị viên cấp cơ sở.
Trong Bài 1, chúng ta đã thấy rằng các nhà lãnh đạo
nói chung và doanh nhân nói riêng cần phải có tầm
nhìn, có niềm tin, biết khơi lửa và truyền cảm hứng cho nhân viên cấp dưới. Nhưng
tầm nhìn có đạt được hay không, niềm tin có được nhân lên, ngọn lửa có được thổi
bùng phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ nhân sự trong doanh nghiệp. Họ cũng phải là
những người có nhiệt huyết, có năng lực và biết ước mơ. Để có một đội ngũ như vậy,
nhà lãnh đạo phải hiểu rõ doanh nghiệp cần ai, tìm ở đâu, để làm gì... Cơ sở để nhà
lãnh đạo trả lời các câu hỏi này chính là sự am hiểu nhiệm vụ, mục tiêu, triết lý kinh
doanh của doanh nghiệp, hiểu những vấn đề nhân sự của doanh nghiệp mới khởi sự,
từ đó có định hướng tìm kiếm, tuyển dụng, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ nhân viên.
Nhà lãnh đạo cần hiểu rõ nhiệm vụ của doanh nghiệp hay lý do để doanh nghiệp tồn
tại. Khi xác định nhiệm vụ mục tiêu, doanh nghiệp luôn luôn phải xác định lĩnh vực
kinh doanh cốt lõi, sản phẩm cốt lõi và nguồn lực cốt lõi của doanh nghiệp. Từ đó có
chiến lược phát triển nguồn nhân lực đúng đắn. Ví dụ: nếu doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực công nghệ cao có hàm lượng chất xám trong sản phẩm lớn thì việc đầu
tư máy móc, công nghệ hiện đại cần được thực hiện đồng thời với việc đầu tư xây
dựng đội ngũ kỹ sư tay nghề cao.
6.1.2. Quan điểm về quản trị nhân sự
Mỗi một doanh nghiệp có những cách thức đối
xử với người lao động khác nhau tùy thuộc vào
quan điểm quản trị nhân sự của nhà lãnh đạo cấp
cao trong doanh nghiệp. Quan điểm đó sẽ là cơ sở
để doanh nghiệp đưa ra các biện pháp, chính sách
cụ thể.
Các triết lý về quản trị nhân sự xuất phát từ quan
niệm về con người, tương ứng với chúng cũng có
các mô hình quản lý, các học thuyết và các trường
phái về quản trị nhân sự. Hiện nay, chúng ta có 3 tư tưởng sau:
Bài 6: Vấn đề nhân sự lúc khởi nghiệp
118 V1.0
Nội dung Tư tưởng thứ nhất Tư tưởng thứ hai Tư tưởng thứ ba
Quan niệm Con người được coi
là một loại công cụ
lao động
Con người muốn được
cư xử như những con
người
Con người có những
tiềm năng cần được
khai thác và làm cho
phát triển
Mô hình quản lý Mô hình cổ điển Mô hình các quan hệ
con người
Mô hình các tiềm năng
con người
Học thuyết Học thuyết X Học thuyết Y Học thuyết Z
Trường phái Trường phái cổ điển
(Trường phái tổ chức
lao động khoa học)
Trường phái tâm lý xã
hội (Trường phái các
quan hệ con người)
Trường phái quản trị
nhân sự hiện đại (Trường
phái nguồn nhân lực)
6.1.3. Hiểu rõ vấn đề nhân sự của doanh nghiệp mới khởi sự
Các công ty nhỏ, các doanh nghiệp mới khởi sự luôn gặp vấn đề khó khăn khi tuyển
dụng và giữ chân nhân sự. Do đó các nhà lãnh đạo cần phải hiểu những khó khăn này
để có thể có những công cụ và biện pháp thích hợp nhằm thu hút và khuyến khích
người lao động làm việc.
Các yếu tố sau đây thường khiến người lao động e ngại khi làm việc tại các doanh
nghiệp nhỏ hoặc doanh nghiệp mới khởi sự:
Sự thiếu ổn định: các doanh nghiệp mới khởi sự thường gặp những khó khăn nhất
định trong giai đoạn đầu, việc kinh doanh lại luôn có những rủi ro khó lường có
thể khiến doanh nghiệp ngừng hoạt động. Khi đó, công việc của người lao động sẽ
bấp bênh, mất ổn định. Tuy nhiên, điều này có thể khác trong giai đoạn khủng
hoảng, các doanh nghiệp lớn cũng có nguy cơ mất ổn định nếu như tình hình tài
chính của doanh nghiệp không tốt.
Cơ hội thăng tiến: các ứng viên khi tham gia tuyển dụng để làm việc trong các
công ty nhỏ thường sẽ có cảm giác không có nhiều cơ hội thăng tiến, cọ xát và
phát triển nghề nghiệp. Vấn đề này cần được nhà lãnh đạo giải tỏa bằng sự độc lập,
tự chủ của người lao động trong công việc và qua đó họ sẽ có cơ hội tự học hỏi, rút
kinh nghiệm. Điều này khác với các doanh nghiệp lớn khi tất cả công việc đã đi
vào ổn định, có tiêu chuẩn và quy trình rõ ràng.
Thu nhập và các phúc lợi ít hơn: đây là khó khăn với bất cứ doanh nghiệp nhỏ
và doanh nghiệp mới khởi nghiệp nào. Không chỉ thu nhập mà còn các phúc lợi
khác như bảo hiểm, chăm sóc y tế, tham quan, nghỉ mát, cơ hội đào tạo… cũng sẽ
là những yếu tố khiến người lao động cân nhắc.
Một số yếu tố khác như: văn phòng làm việc nhỏ, không bề thế, địa điểm làm
việc xa trung tâm, số lượng nhân viên ít… cũng là những điểm bất lợi đối với các
doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp mới khởi sự và có ảnh hưởng tới tâm lý của
người lao động.
6.2. Tuyển dụng nhân sự
Tuyển dụng là quy trình sàng lọc và tuyển chọn những người đủ năng lực đáp ứng một
công việc trong một tổ chức, doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp, lãnh đạo trực tiếp
của bộ phận có nhu cầu tuyển dụng và cán bộ phòng nhân sự có thể tham gia trực tiếp
vào quá trình tuyển dụng hoặc có thể thuê ngoài một phần hay toàn bộ quá trình
tuyển dụng.
Bài 6: Vấn đề nhân sự lúc khởi nghiệp
V1.0 119
Thông thường, để tiết kiệm chi phí, các doanh nghiệp mới khởi sự chỉ sử dụng một số
lượng nhân sự rất hạn chế bao gồm doanh nhân, đội ngũ lãnh đạo chủ chốt và những
nhân sự có thể tận dụng được như cha mẹ, anh chị em, người thân, bạn bè… Nhu cầu
tuyển dụng sẽ xuất hiện khi khối lượng công việc quá lớn hay phát sinh những công
việc đòi hỏi các kỹ năng riêng biệt mà doanh nhân và đội ngũ lãnh đạo không có.
Để tuyển dụng cần thực hiện các bước công việc sau:
Phân tích công việc.
Xác định nhu cầu tuyển dụng.
Tìm kiếm nguồn tuyển dụng.
Quy trình tuyển chọn.
6.2.1. Phân tích công việc
Phân tích công việc là những công việc, thủ tục xác
định quyền hạn, trách nhiệm, kỹ năng theo yêu cầu của
công việc và làm cơ sở xác định cho việc quản trị nhân
sự nhằm thực hiện công việc một cách tốt nhất. Đây là
công việc đầu tiên cần thực hiện để tuyển dụng nhân
viên và là cơ sở để bố trí lao động trong doanh nghiệp.
Phân tích công việc cung cấp các thông tin về yêu cầu,
đặc điểm của công việc làm cơ sở cho việc xây dựng
Bản mô tả công việc và tiêu chuẩn công việc. Văn bản
này được sử dụng làm cơ sở cho việc tuyển mộ, tuyển
chọn và đào tạo nhân viên, đánh giá thực hiện công việc và trả thù lao lao động. Trong
đó, Bản mô tả công việc là văn bản liệt kê các quyền hạn trách nhiệm khi thực hiện
công việc, các mối quan hệ trong báo cáo thực hiện công việc, điều kiện làm việc, tiêu
chuẩn cần đạt được. Bản tiêu chuẩn công việc là văn bản tóm tắt những yêu cầu về
phẩm chất cá nhân, đặc điểm về trình độ học vấn, năng lực chuyên môn, nguyện vọng,
sở thích… của người thực hiện công việc. Nhiều khi Bản mô tả công việc cũng liệt kê
luôn tiêu chuẩn công việc.
6.2.1.1. Nội dung của bản mô tả công việc và tiêu chuẩn công việc
Không thể xây dựng một mẫu chuẩn cho Bản mô tả công việc vì mỗi công việc lại có
những đặc thù khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản, bản mô tả công việc bao gồm các nội
dung được chia thành 7 phần như sau:
Phần 1 – Các chi tiết về công việc
o Chức danh công việc.
o Phòng / Ban / Bộ phận công tác.
o Tên người đảm nhận.
o Người quản lý trực tiếp.
Phần 2 – Mục đích của công việc
Phần này mô tả ngắn gọn và chính xác lý do hình thành hoặc vai trò của vị trí công
việc trong tổ chức. Nội dung này giúp doanh nghiệp kiểm tra lại tính cần thiết của
Bài 6: Vấn đề nhân sự lúc khởi nghiệp
120 V1.0
vị trí công việc, sự ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống, mối quan hệ với các vị trí
công tác khác…
Phần 3 – Các trách nhiệm (nghĩa vụ)
Phần này mô tả từng trách nhiệm chung và các nhiệm vụ cụ thể. Các trách nhiệm
được mô tả phải mang tính ổn định, thể hiện rõ sự khác biệt về trách nhiệm của
công việc đang mô tả với các vị trí công việc khác.
Phần 4 – Các kết quả cần đạt được
Mô tả ngắn gọn các kết quả mà vị trí công việc cần phải đạt được.
Phần 5 – Trách nhiệm quản lý, giám sát
Trình bày rõ vị trí công việc hiện tại chịu sự giám sát trực tiếp và gián tiếp của ai,
tổng số bao nhiêu người.
Phần 6 – Tiêu chuẩn công việc
Phần này thể hiện rõ những yêu cầu đối với người thực hiện:
o Trình độ: Đại học / Cao đẳng / Trung cấp hay công nhân bậc mấy.
o Chuyên ngành được đào tạo.
o Các chứng chỉ khác theo quy định (nếu cần thiết).
o Kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực cụ thể hoặc các lĩnh vực có liên quan.
o Các kiến thức trong lĩnh vực cụ thể và các kiến thức chung khác.
o Các kỹ năng cần thiết (Tin học, ngoại ngữ…).
o Khả năng khác (Làm việc độc lập, làm việc nhóm, làm việc áp lực cao…
khả năng tổ chức, điều hành… có thể đi công tác xa…).
o Yêu cầu về tuổi đời, sức khỏe, thể lực, ngoại hình (nếu có).
Phần 7 – Môi trường, điều kiện làm việc
o Cần nêu rõ điều kiện làm việc như: trong văn phòng, ngoài trời, di chuyển
nhiều, ban đêm…
o Cần nêu rõ môi trường làm việc như: nóng, ẩm, ồn, bụi, mùi, hóa chất…
6.2.1.2. Trình tự thực hiện phân tích công việc
Bước 1: Xác định mục đích sử dụng các thông tin phân tích công việc từ đó xác
định các hình thức thu thập thông tin hợp lý nhất.
Bước 2: Thu thập các thông tin cơ bản trên cơ sở sơ đồ tổ chức của doanh nghiệp,
sơ đồ công nghệ, các văn bản quy định chức năng, quyền hạn của các phòng ban,
phân xưởng.
Bước 3: Chọn lựa các vị trí đặc trưng và các điểm mấu chốt để thực hiện phân tích
nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí, nhất là đối với các công việc tương tự nhau.
Bước 4: Áp dụng các phương pháp khác nhau để thu thập thông tin phân tích công
việc như phương pháp quan sát, bấm giờ, chụp ảnh, phỏng vấn, bảng câu hỏi tùy
theo mức độ chính xác và yêu cầu của thông tin, dạng hoạt động và khả năng tài
chính của doanh nghiệp.
Bước 5: Kiểm tra xác minh tính chính xác của thông tin thu thập được.
Bước 6: Xây dựng bản mô tả công việc và tiêu chuẩn công việc.
Bài 6: Vấn đề nhân sự lúc khởi nghiệp
V1.0 121
6.2.2. Xác định nhu cầu tuyển dụng
Kết quả phân tích công việc trong Bản mô tả
công việc và Bản tiêu chuẩn công việc là cơ cở
để doanh nghiệp xác định nhu cầu tuyển dụng
của mình.
Nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp tại các
thời kỳ khác nhau là khác nhau căn cứ vào chiến
lược kinh doanh và mục tiêu ngắn hạn của doanh
nghiệp. Có một số phương pháp sau thường được
sử dụng để xác định nhu cầu nhân sự trong ngắn hạn như sau:
Phương pháp phân tích nhiệm vụ/phân tích khối lượng công việc: đây là
phương pháp chủ yếu để xác định nhu cầu nhân lực trong ngắn hạn. Phương pháp
này chủ yếu là nghiên cứu, phân tích nhu cầu và xu hướng tuyển dụng trong doanh
nghiệp, mục tiêu kinh doanh, trình độ tiến bộ kỹ thuật để rút ra tốc độ phát triển
nhu cầu nhân sự. Từ đó doanh nghiệp sẽ có kế hoạch tuyển dụng hợp lý.
Dựa vào mục tiêu doanh thu và lao động: ví dụ mục tiêu doanh số phải đạt
1 tỷ đồng/tháng, định mức cho nhân viên bán hàng là 50 triệu đồng/tháng, vậy cần
phải có 20 nhân viên bán hàng.
Phương pháp xác định lao động chính dựa vào sản lượng và định mức thời gian
với lao động chính:
o Xác định lao động cho từng nghề:
i i
i
n
Q tN
T
Qi : Sản lượng sản phẩm loại i
ti : Định mức thời gian cho 1 sản phẩm
Tn : Thời gian làm việc theo chế độ 1 năm cho 1 công nhân
o Xác định lao động cho tất cả các nghề:
N = iN
Trong doanh nghiệp, số lao động gián tiếp (lao động quản lý) thường nhỏ hơn 10%
tổng số lao động trực tiếp.
6.2.3. Các nguồn tuyển dụng
Khi có nhu cầu tuyển dụng, các doanh nghiệp có thể tuyển dụng từ lực lượng lao động
bên trong tổ chức và lực lượng lao động từ bên ngoài. Mỗi nguồn tuyển dụng lại có
những ưu nhược điểm và phương pháp tiếp cận khác nhau. Trong nhiều trường hợp,
nguồn nội bộ được ưu tiên hơn; trong các trường hợp khác, nguồn từ bên ngoài lại
được có lợi thế hơn.
6.2.3.1. Nguồn nội bộ
Như đã nói ở mục 6.2, các doanh nghiệp mới khởi sự thường tận dụng nguồn nhân
lực có sẵn như cha mẹ, anh chị em, người thân, bạn bè… Khi đó vai trò của mỗi
Bài 6: Vấn đề nhân sự lúc khởi nghiệp
122 V1.0
thành viên này trong doanh nghiệp có thể phù hợp
hoặc không phù hợp với năng lực chuyên môn, sở
trường của mỗi người. Nhu cầu tuyển dụng đặt ra
thông thường là khi khối lượng công việc trở nên qua
lớn hoặc cần những kỹ năng đặc biệt. Khi đó, việc lựa
chọn những đối tượng này và nguồn nhân lực khác có
sẵn trong doanh nghiệp cho những vị trí công việc phù
hợp hơn chính là việc tuyển dụng từ nguồn nội bộ
doanh nghiệp. Hình thức tuyển dụng này có thể phát hiện được những người có năng
lực phù hợp với công việc một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Ưu điểm lớn nhất là tiết kiệm được thời gian làm quen với công việc, công việc được
thực hiện liên tục không gián đoạn. Ngoài ra, sự hiểu biết về tổ chức và lòng trung
thành đã được thử thách cũng là những ưu điểm được các nhà lãnh đạo đánh giá cao.
Nhược điểm của việc tuyển dụng từ nguồn này là có thể gây ra những xung đột không
đáng có và không thay đổi được chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
6.2.3.2. Nguồn nhân lực từ bên ngoài
Khác với nguồn nội bộ, nguồn nhân lực từ bên ngoài
là những người hoàn toàn mới, lần đầu tiên làm việc
tại doanh nghiệp. Họ có thể đến thông qua các nguồn
sau đây:
Thông qua sự giới thiệu của các cán bộ, nhân
viên đang làm việc trong doanh nghiệp: cũng
giống như tuyển dụng từ nội bộ, nguồn này cho
phép tuyển được những người phù hợp với yêu cầu
rất nhanh chóng và hiệu quả. Tuy nhiên nguồn này
cũng có thể có hạn chế là nguyên nhân của việc
chia nhóm, bè phái về sau.
Thông qua quảng cáo trên các phương tiện
truyền thông như: đài truyền hình, đài phát thanh, các báo, tạp chí. Tùy số lượng,
chất lượng của nguồn nhân lực cần tuyển mộ và tính chất công việc để lựa chọn
hình thức quảng cáo phù hợp hoặc kết hợp nhiều hình thức. Ưu điểm của phương
pháp này là có thể phổ biến thông tin rộng rãi và thu hút được nhiều các ứng viên
tiềm năng.
Thông qua các trung tâm môi giới và giới thiệu việc làm: đây là hình thức rất
phổ biến đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp không có bộ
phận chuyên trách về quản trị nguồn nhân lực. Ưu điểm của việc tuyển dụng qua
nguồn này là tiết kiệm thời gian, số lượng tuyển dụng linh hoạt, đỡ mất công sàng
lọc ban đầu nhưng cũng mất một khoản chi phí nhất định.
Từ các hội chợ việc làm: nguồn này ngày càng phổ biến hơn, cho phép sự gặp gỡ
tiếp xúc trực tiếp giữa nhà tuyển dụng và các ứng viên tiềm năng. Nguồn này cũng
cho phép tuyển với số lượng lớn và tiết kiệm chi phí tuyển mộ.
Bài 6: Vấn đề nhân sự lúc khởi nghiệp
V1.0 123
Thông qua các trường cao đẳng, đại học, các cơ sở đào tạo: từ nguồn này có
thể tuyển dụng được nguồn nhân lực trẻ, được đào tạo bài bản, có kiến thức và kỹ
năng tốt nhưng cũng có hạn chế là thiếu kinh nghiệm làm việc thực tế và có thể
mất thời gian hướng dẫn hoặc đào tạo lại.
Từ các đối thủ cạnh tranh: nguồn này cho phép doanh nghiệp tuyển dụng được
nguồn nhân lực có chất lượng cao, có kinh nghiệm, tay nghề, hiểu biết tường tận
các thông tin về đối thủ cạnh tranh, không mất thời gian đào tạo hay thời gian làm
quen với công việc. Hạn chế của nguồn này là chi phí thường cao, có nguy cơ mất
nhân sự bất cứ lúc nào và việc sử dụng thông tin của đối thủ cạnh tranh sẽ là con
dao hai lưỡi khi gặp phải vấn đề bản quyền.
Nhìn chung, những nhân sự được tuyển dụng từ các nguồn bên ngoài tổ chức có thể
có những cách nhìn mới về tổ chức, tạo ra sự thay đổi trong tổ chức mà không sợ sự
phản ứng gay gắt từ bên trong. Tuy nhiên, họ lại cần thời gian để hòa nhập, làm quen
với công việc; mặt khác, sự có mặt của họ có thể gây tâm lý thất vọng cho những nhân
sự đang làm việc cho tổ chức vì mất đi cơ hội thăng tiến sau một thời gian làm việc và
cống hiến.
6.2.4. Quy trình tuyển chọn
Quá