Bài giảng Xây dựng chiến lược để lựa chọn

Chọn một nhóm các biến số cho sức mạnh tài chính (FS), lợi thế cạnh tranh (CA), sự ổn định của môi trường (ES), và sức mạnh của ngành (IS). 2. Ấn định giá trị bằng số từ: +1 (xấu nhất) tới +6 (tốt nhất) cho mỗi biến số thuộc khía cạnh FS và IS. Ấn định giá trị bằng số từ - 1 (tốt nhất) tới - 6 (xấu nhất) cho mỗi biến số khía cạnh ES và CA. 3. Tính số điểm trung bình cho FS, IS, ES, và CA bằng cách cộng các giá trị đã ấn định cho những biến số của mỗi khía cạnh rồi chia chúng cho biến số thuộc khía cạnh tương ứng.

ppt15 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2802 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Xây dựng chiến lược để lựa chọn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 6 XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC ĐỂ LỰA CHỌN 3 giai đoạn hình thành chiến lược: tiến hành nghiên cứu, hoà hợp trực giác và phân tích, đưa ra quyết định Các công cụ chính xây dựng chiến lược: SWOT SPACE, MA TRẬN BCG, Chương 6 XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC ĐỂ LỰA CHỌN Bảng 6.1: Kết hợp các yếu tố quan trọng bên trong và bên ngoài để hình thành các chiến lược có thể lựa chọn. Sơ đồ: Ma trận SWOT Ma trận vị trí chiến lược và đánh giá hoạt động (Ma trận SPACE) Các trục của ma trận SPACE đại diện cho hai khía cạnh bên trong của tổ chức: - Sức mạnh tài chính (FS - Financial Strength) Lợi thế cạnh tranh (CA- Competitive Advance) Các trục của ma trận SPACE đại diện cho hai khía cạnh bên ngoài của tổ chức: - Sự ổn định của môi trường (ES - Enviromental Stability) Sức mạnh của ngành (IS - Internal Strength). Bốn yếu tố này là những yếu tố quyết định quan trọng nhất cho vị trí chiến lược chung của một tổ chức. Hình 6.4: Ma trận SPACE Financial Strength Competitive Advance Enviromental Stability Internal Strength các bước phát triển của ma trận SPACE Chọn một nhóm các biến số cho sức mạnh tài chính (FS), lợi thế cạnh tranh (CA), sự ổn định của môi trường (ES), và sức mạnh của ngành (IS). 2. Ấn định giá trị bằng số từ: +1 (xấu nhất) tới +6 (tốt nhất) cho mỗi biến số thuộc khía cạnh FS và IS. Ấn định giá trị bằng số từ - 1 (tốt nhất) tới - 6 (xấu nhất) cho mỗi biến số khía cạnh ES và CA. 3. Tính số điểm trung bình cho FS, IS, ES, và CA bằng cách cộng các giá trị đã ấn định cho những biến số của mỗi khía cạnh rồi chia chúng cho biến số thuộc khía cạnh tương ứng. các bước phát triển của ma trận SPACE 4. Đánh dấu số điểm trung bình của FS, IS, ES và CA trên trục thích hợp của ma trận SPACE. 5. Cộng 2 số điểm của trục X và đánh dấu điểm kết quả trên X. Cộng 2 số điểm trên trục Y và đánh dấu kết quả trên Y. Đánh dấu giao điểm của 2 điểm mới trên trục XY này. 6. Vẽ vectơ có hướng từ điểm gốc của ma trận SPACE qua giao điểm mới. Vectơ này biểu thị loại chiến lược cho tổ chức: tấn công , cạnh tranh, phòng thủ, hay thận trọng. Bảng 6.2: Ví dụ về các yếu tố nằm trên các trục của ma trận SPACE. Ma trận phát triển và chiếm lĩnh thị trường BCG (Boston Consulting Group): - Trục tung chỉ tỉ lệ tăng trưởng của thị trường đối với ngành hoặc sản phẩm kinh doanh (các đơn vị kinh doanh chiến lược SBU - Strategic Business Units). Các SBU nào có tỉ lệ tăng trưởng thị trường trên 10% được xem là cao, dưới 10% là thấp. - Trục hoành chỉ thị phần tương đối của SBU so với đối thủ trạnh tranh mạnh nhất. Ở các vị trí 0,1X; 1X; 10X thị phần của SBU bằng 10%; bằng và gấp 10 lần đối thủ mạnh nhất. Ma Trận Phát Triển – Tham Gia Thị Trường (BCG) Loại Bỏ Loại Bỏ? Xây Dựng? Xây Dựng Duy Trì  Gặt Hái Ngay Ma trận G.E Dựa trên mô hình ma trận B.C.G của công ty General Electric (G.E) đã đưa ra một công cụ phân tích danh sách vốn đầu tư, nhằm đưa ra những chiến lược thích hợp cho các SBU, và được gọi là ma trận G.E. Trục đứng biểu thị sự hấp dẫn của thị trường, bao gồm nhiều yếu tố với mức độ quan trọng khác nhau. Mức độ hấp dẫn của thị trường được chia làm 3 mức: cao, trung bình và yếu. Trục ngang biểu thị khả năng cạnh tranh của các SBU, và cũng được chia thành 3 mức: mạnh, trung bình, và yếu. Ma trận G.E Ma trận G.E được chia thành 9 ô và nhóm lại thành 3 nhóm chính: 1. Nhóm 3 ô ở góc trái phía trên. Trong vùng này các SBU hay các công ty ở vị trí thuận lợi, có những cơ hội phát triển hấp dẫn. Thường các nhà quản lý hay chú trọng đầu tư vào các đơn vị trong vùng này. 2. Nhóm 3 ô nằm trên đường chéo góc từ bên trái phía dưới lên bên phải phía trên. Ở những ô này cần phải cẩn thận khi quyết định đầu tư. Nhóm 3 ô trên góc phải phía dưới nhưng SBU không còn hấp dẫn nữa cần phải có kế hoạch thay thế hay loại bỏ. Từ ma trận G.E đưa ra 9 mẫu chiến lược chuẩn sau: