Chuỗi Fourier của tín hiệu rời rạc tuần hoàn
Biến đổi Fourier của tín hiệu rời rạc không tuần hoàn
Các tính chất của biến đổi Fourier của tín hiệu rời rạc
Lấy mẫu tín hiệu
17 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 4329 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Xử lý tín hiệu số chương 4: Biến đổi Fourier của tín hiệu rời rạc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương IV:
BIẾN ĐỔI FOURIER CỦA
TÍN HIỆU RỜI RẠC
XỬ LÝ TÍN HIỆU SỐ
2009
Nội dung
Chuỗi Fourier của tín hiệu rời rạc tuần
hoàn
Biến đổi Fourier của tín hiệu rời rạc không
tuần hoàn
Các tính chất của biến đổi Fourier của tín
hiệu rời rạc
Lấy mẫu tín hiệu
Chuỗi Fourier của tín hiệu rời rạc
tuần hoàn
Biểu diễn chuỗi Fourier của tín hiệu tuần
hoàn x(n) với chu kỳ N:
Các hệ số {ck} được tính bằng công
thức:
x n=∑
k=0
N−1
ck e
j 2 kn
N
ck=
1
N ∑n=0
N−1
x ne
− j 2 knN
Phổ mật độ công suất của tín hiệu
rời rạc tuần hoàn
Công suất trung bình của tín hiệu rời rạc
x(n) tuần hoàn với chu kỳ N:
Công thức Parseval cho tín hiệu công suất
rời rạc tuần hoàn:
P x=
1
N ∑n=0
N−1
∣x n∣2∞
P x=∑
k=0
N−1
∣ck∣
2
Biến đổi Fourier của tín hiệu rời rạc
không tuần hoàn
Định nghĩa: biến đổi Fourier của x(n)
Biến đổi Fourier ngược:
F [ x n]=X = ∑
n=−∞
∞
x ne− jn ∈[− ,]
x n=F−1∣X ∣= 1
2∫−
X e jnd
Biến đổi Fourier của tín hiệu rời rạc
không tuần hoàn
Quan hệ với biểu diễn chuỗi Fourier của
tín hiệu rời rạc tuần hoàn
ck=
1
N
X 2 kN N ∞
x n= lim
N ∞
∑
k=−N /2
N /2
ck e
j 2 kn
N = 1
2∫−∞
∞
X e jnd
Biến đổi Fourier của tín hiệu rời rạc
không tuần hoàn
Điều kiện hội tụ: x(n) phải là tín hiệu năng
lượng
∑
n=−∞
∞
∣x ne− jn∣∞⇔ ∑
n=−∞
∞
∣x n∣∣e− jn∣∞
⇔ ∑
n=−∞
∞
∣x n∣∞⇒E x= ∑
n=−∞
∞
∣x n∣2∞
Biến đổi Fourier của tín hiệu rời rạc
không tuần hoàn
Quan hệ với biến đổi Z: thay z = |z|ejω
Biến đổi Fourier chính là biến đổi Z trên
đường tròn đơn vị trong mặt phẳng Z →
biến đổi Fourier tồn tại nếu miền hội tụ của
biến đổi Z chứa đường tròn đơn vị.
X z =∑
n=−∞
∞
x n z−n=∑
n=−∞
∞
x n∣z∣−ne− jn
∣z∣=1⇒ X z =X
Phổ mật độ năng lượng của tín
hiệu rời rạc không tuần hoàn
Xét tín hiệu năng lượng x(n):
Công thức Parseval cho tín hiệu rời rạc
không tuần hoàn có năng lượng hữu hạn:
E x= ∑
n=−∞
∞
∣x n∣2∞
E x=
1
2∫−
∣X ∣2d
Phổ mật độ năng lượng của tín
hiệu rời rạc không tuần hoàn
Giá trị |X(ω)|2 có thể coi là đại diện cho
năng lượng của thành phần ejωn (tín hiệu
dạng sin phức có tần số góc ω) trong tín
hiệu x(n).
Đồ thị của |X(ω)|2 theo ω thể hiện phân
bố năng lượng của tín hiệu x(n) theo tần
số → phổ mật độ năng lượng.
Các tính chất của biến đổi Fourier
Tuyến tính:
Dịch thời gian:
Lật:
F [ax1nbx2 n]=aX 1bX 2
F [ x n−n0]=e
− jn0 X
F [ x −n]=X −
Các tính chất của biến đổi Fourier
Biến đổi Fourier của tích chập:
Biến đổi Fourier của tương quan:
Sx1x2(ω) được gọi là phổ mật độ năng
lượng chéo của 2 tín hiệu x1(n) và x2(n).
F [ x1n∗x2n]=X 1X 2
F [r x1 x2n]=X 1 X 2=S x1 x2
F [r xx n]=S xx =∣X ∣
2
Các tính chất của biến đổi Fourier
Dịch tần số:
Điều chế:
Đạo hàm trong miền Fourier:
F [e j0 n x n]=X −0
F [ x ncos0n]=
1
2
[X 0X −0]
F [nx n]= j dX
d
Lấy mẫu tín hiệu
Tín hiệu x(t) có năng lượng hữu hạn → bề
rộng phổ hữu hạn → tồn tại một tần số
cao nhất trong tín hiệu, Fa, nghĩa là: ∀F >
Fa thì X(F) = 0.
Rời rạc hóa x(t) với tần số lấy mẫu Fs →
x(n). x(t) sẽ được khôi phục chính xác từ
x(n) theo công thức sau nếu Fs = 2Fa:
x t = ∑
n=−∞
∞
x n
sin 2F a t−n
2F a t−n
Lấy mẫu tín hiệu
Định lý lấy mẫu (Shannon): một tín hiệu
liên tục có bề rộng phổ hữu hạn với tần số
cao nhất (bề rộng phổ) Fa có thể được
khôi phục một cách chính xác từ các mẫu
của tín hiệu đó nếu tần số lấy mẫu thỏa
mãn điều kiện: Fs ≥ 2Fa.
Tần số Fs = 2Fa được gọi là tần số Nyquist.
Lấy mẫu tín hiệu
Quan hệ giữa tần số của tín hiệu liên tục
và tín hiệu lấy mẫu: xét tín hiệu liên tục x(t)
có bề rộng phổ là Fa
Nếu Fs = 2Fa: phổ của x(n) trong [−pi,pi] có
dạng đúng như phổ của x(t) trong [−Fa,Fa] và
lặp lại với chu kỳ 2pi.
Nếu Fs > 2Fa: phổ của x(t) trong [−Fa,Fa] được
nén vào 1 khoảng bên trong [−pi,pi] và lặp lại
với chu kỳ 2pi.
Lấy mẫu tín hiệu
Nếu Fs < 2Fa: xảy ra hiện tượng chồng phổ
(phổ của x(t) trong [−Fa,Fa] bị giãn ra trong 1
khoảng rộng hơn [−pi,pi] nên bị chồng giữa các
chu kỳ → phổ bị biến dạng).