1. NGHIÊN CỨU MARKETING LÀ GÌ?
Nghiên cứu marketing là toàn bộ quá trình hoạt động có hệ thống và mang 
tính khách quan bao gồm việc thiết kế, thu thập, xử lý, phân tích các thông tin và
báo cáo các khám phá có liên quan đến việc nhận diện và giải quy ết bất cứ vấn 
đề nào trong lĩnh vực tiếp thị.
2. NGHIÊN CỨU MARKETING CÓ VAI TRÒ GÌ?
Nghiên cứu marketing cung cấp thông tin khách quan và cố vấn cho nhà
quản trị trong việc đề ra các quyết định trong kinh doanh, tiếp thị; thay vì họ chỉ
dựa vào kinh nghiệm và phán đoán.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 18 trang
18 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1611 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giới thiệu môn nghiên cứu marketing - ThS. Nguyễn Văn Thi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA 
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET 
ThS. NGUYỄN VĂN THI 
NĂM 2006 
BÀI GIỚI THIỆU MÔN 
NGHIÊN CỨU MARKETING 
ThS. NGUYỄN VĂN THI 
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA 
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET 
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 9 năm 2006. Lưu 
hành nội bộ. 
BÀI 1 
TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU MARKETING 
1. NGHIÊN CỨU MARKETING LÀ GÌ? 
Nghiên cứu marketing là toàn bộ quá trình hoạt động có hệ thống và mang 
tính khách quan bao gồm việc thiết kế, thu thập, xử lý, phân tích các thông tin và 
báo cáo các khám phá có liên quan đến việc nhận diện và giải quyết bất cứ vấn 
đề nào trong lĩnh vực tiếp thị. 
2. NGHIÊN CỨU MARKETING CÓ VAI TRÒ GÌ? 
Nghiên cứu marketing cung cấp thông tin khách quan và cố vấn cho nhà 
quản trị trong việc đề ra các quyết định trong kinh doanh, tiếp thị; thay vì họ chỉ 
dựa vào kinh nghiệm và phán đoán. 
3. NGHIÊN CỨU MARKETING ỨNG DỤNG VÀO VIỆC GÌ? 
 Xây dựng kế hoạch marketing. 
 Giải quyết vấn đề tiếp thị phát sinh. 
 Theo dõi các hoạt động marketing. 
4. QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU MARKETING 
Xác định vấn đề Marketing cần nghiên cứu 
 
Chuẩn bị kế hoạch và đề cương nghiên cứu 
 
Sử dụng các dữ liệu có sẵn (thông tin thứ cấp) 
 
Chọn lựa các phương pháp thu thập thông tin sơ cấp 
 
Chọn mẫu nghiên cứu 
 
Xây dựng bảng câu hỏi hoặc phiếu quan sát 
 
Thu thập & xử lý, phân tích thông tin thu thập được 
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA 
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET 
ThS. NGUYỄN VĂN THI 
NĂM 2006 
 
Trình bày kết quả nghiên cứu 
5. NHỮNG VẤN ĐỀ MARKETING LIÊN HỆ ĐẾN 
5.1. THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU 
 Phân tích thị trường về số Cung, số Cầu. 
 Dự báo Cung và Cầu. 
 Tiềm năng thị trường, thị phần. 
 Các đặc điểm thị trường dự báo ngắn hạn và dài hạn về thị trường 
 Nghiên cứu các xu thế kinh doanh v.v… 
5.2. NGƯỜI TIÊU DÙNG 
 Nhận dạng chân dung người tiêu dùng một loại sản phẩm nhất định dựa vào 
các chỉ báo nhân khẩu học: 
 Giới tính, lứa tuổi, trình độ học vấn, thu nhập, tình trạng gia đình, quy mô 
gia đình, địa bàn cư trú, thói quen mua sắm, thói quen sử dụng sản phẩm, 
v.v… 
5.3. SẢN PHẨM 
Thương hiệu ,kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc, kích cỡ, bao bì, chất lượng, các 
đặc trưng kỹ thuật, dịch vụ hậu mãi, bảo hành, chế độ hoàn trả hàng lại sau khi 
mua, linh kiện thay thế, v.v… 
5.4. GIÁ CẢ 
 Chiến lược giá. 
 Hoa hồng cho các đại lý. 
 Vấn đề định giá cho mua hàng trả góp. 
 Thời gian thanh toán. 
 Điều kiện thanh toán, v.v… 
5.5. NƠI CHỐN BÁN HÀNG 
 Điểm bán, điểm mua. 
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA 
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET 
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 9 năm 2006. Lưu 
hành nội bộ. 
 Địa điểm nhà máy, các kênh tiếp thị. 
 Phạm vi bao phủ thị trường của công ty. 
 Tồn kho, vận chuyển, v.v… 
5.6. CÁC HOẠT ĐỘNG CHIÊU THỊ 
 Quảng cáo bao gồm hình thức, nội dung quảng cáo. 
 Các hoạt động quảng bá như tài trợ. 
 Các hoạt động khuyến mãi bán hàng trực tiếp. 
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA 
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET 
ThS. NGUYỄN VĂN THI 
NĂM 2006 
BÀI 2 
CHUẨN BỊ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU 
VÀ ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU 
1. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU LÀ GÌ? 
Kế hoạch nghiên cứu là một khuôn mẫu định trước cho việc thiết kế, thực 
hiện và theo dõi công trình nghiên cứu. 
2. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU CHO BIẾT 
 Làm gì? 
 Ở đâu? 
 Khi nào? 
 Bằng cách nào? 
 Ai làm? 
3. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU CÓ NỘI DUNG NHƯ SAU 
 Xác định các thông tin cần thu thập 
 Xác định các phương pháp cơ bản để thu thập thông tin cần thiết 
 Xác định phương pháp chọn mẫu nghiên cứu 
 Xây dựng bảng câu hỏi 
 Xây dựng kế hoạch phân tích các số liệu 
 Nêu lên các giới hạn của công trình nghiên cứu 
 Xác định thời biểu tiến hành nghiên cứu 
 Ước lượng kinh phí nghiên cứu 
 Nhân sự tham gia nghiên cứu 
 Soạn thảo báo cáo tổng kết 
4. ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU LÀ GÌ? 
Đề cương nghiên cứu là một bản kế hoạch nghiên cứu đi kèm theo với phần 
trình bày lý do vì sao cần tiến hành nghiên cứu và kết quả do nghiên cứu mang 
lại sẽ là gì? 
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA 
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET 
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 9 năm 2006. Lưu 
hành nội bộ. 
Đề cương nghiên cứu phải mang tính thuyết phục cao, thuyết phục Ban 
Giám Đốc đồng ý nghiên cứu và chi tiền thoả đáng cho cuộc nghiên cứu để có 
thông tin giá trị giúp cho việc giải quyết vấn đề. 
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA 
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET 
ThS. NGUYỄN VĂN THI 
NĂM 2006 
BÀI 3 
PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG 
CÁC THÔNG TIN CÓ SẴN 
Các nguồn chính yếu để thu thập thông tin trong nghiên cứu tiếp thị 
 Nguồn thứ nhất: Thông tin có sẵn từ bên trong và bên ngoài công ty. 
 Nguồn thứ hai: Thu thập từ các đối tượng khách hàng thông qua các cuộc 
điều tra, phỏng vấn hay quan sát. 
 Nguồn thứ ba: Các thông tin thu được từ các cuộc thử nghiệm. 
Ưu điểm của việc sử dụng thông tin có sẵn: Nếu biết cách sử dụng chúng 
cũng tiết kiệm cho nhà nghiên cứu nhiều thời gian và công sức. 
1. NGUỒN THÔNG TIN NỘI BỘ CỦA CÔNG TY 
Gồm 2 loại chính: 
 Các loại hồ sơ nội bộ chứa đựng dữ liệu đã đo lường được: Là các tài liệu 
chứa đựng các số liệu đã đo lường được về một vấn đề nào đó, nhà nghiên 
cứu có thể sắp xếp lại theo một khuôn khổ thích hợp và phân tích theo nhiều 
cách. 
 Các loại hồ sơ nội bộ chứa đựng dữ liệu có thể đo lường được: Là các tài 
liệu chứa đựng các thông tin có thể đo lường được và không được ghi lại 
dưới dạng số lượng từ đó nhà quản trị sẽ gắn các trị số và phân tích, tính 
toán, dự báo. 
Chỉ cần tốn công liệt kê hay mã hoá các số liệu trong các thông tin thuộc hai 
loại trên là đủ cho nhà quản trị có cái nhìn mới mẻ về vấn đề. 
1.1. CÁC LOẠI HỒ SƠ NỘI BỘ CHỨA ĐỰNG DỮ LIỆU ĐÃ ĐO 
LƯỜNG ĐƯỢC 
 Các báo cáo bán hàng của công ty. 
 Các thử nghiệm giả (Pseudo – Experiments). 
 Các hoá đơn bán hàng. 
 Các báo cáo bán hàng của các cơ sở. 
 Các loại hồ sơ khác: Thư đặt mua hàng… 
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA 
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET 
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 9 năm 2006. Lưu 
hành nội bộ. 
1.2. CÁC LOẠI HỒ SƠ NỘI BỘ CHỨA ĐỰNG CÁC DỮ LIỆU CÓ 
THỂ ĐO LƯỜNG ĐƯỢC 
 Các thư khiếu nại, than phiền. 
 Các thư phẩm bình, khen ngợi. 
 Thông tin từ các tài liệu khác: Các ghi chú trên lịch tờ hay lịch công tác, 
v.v… 
2. DỮ LIỆU TỪ CÁC TRUNG TÂM THÔNG TIN 
Những công ty lớn có thiết lập các trung tâm thông tin để tổng hợp và xử lý 
thông tin nội bộ. Nơi đây cho nhà nghiên cứu đủ loại thông tin, có giá trị. 
2.1. LOẠI 1: CÁC LOẠI HỒ SƠ BÊN NGOÀI CÔNG TY CHỨA 
ĐỰNG CÁC DỮ LIỆU ĐÃ ĐO LƯỜNG ĐƯỢC 
 Các số liệu chưa xử lý từ các nguồn thông tin thứ cấp: Là các số liệu tổng 
điều tra, các số liệu thống kê của các cơ quan được công bố định kỳ… 
 Các thông tin thứ cấp đã được xử lý hay chế biến trước: Đó là các nghiên 
cứu chuyên đề của các bộ, các nghành, các cơ quan trung ương hay địa 
phương. Các tài liệu này có sẵn tại các thư viện, trên báo, trên mạng hay 
được lưu trữ trong CD, DVD, internet. 
2.2. LOẠI 2: CÁC LOẠI HỒ SƠ BÊN NGOÀI CÔNG TY CHỨA 
ĐỰNG CÁC DỮ LIỆU CÓ THỂ ĐO LƯỜNG ĐƯỢC 
 Thông tin về các chi phí quảng cáo của đối thủ. 
 Thông tin về nội dung quảng cáo của đối thủ. 
 Thông tin từ dư luận, công chúng. 
 Thông tin từ tài liệu tình báo tiếp thị về đối thủ cạnh tranh. 
 Thông tin từ các cơ sở dữ liệu. 
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA 
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET 
ThS. NGUYỄN VĂN THI 
NĂM 2006 
BÀI 4 
PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT 
Trong nghiên cứu Marketing, thường chia ra 2 loại phương pháp nghiên 
cứu: 
 Nghiên cứu định lượng (Quantitative Research) 
 Bao hàm việc sử dụng các câu hỏi có cấu trúc sẵn, cùng những câu trả lời 
định sẵn để cho các đối tượng chọn lựa, nhằm điều tra một số lớn đối 
tượng. 
 Các phương pháp nghiên cứu định lượng bao gồm phương pháp điều tra, 
phỏng vấn trực tiếp hay qua điện thoại, phương pháp thử nghiệm. 
 Nghiên cứu định tính (Qualitative Research) 
 Bao hàm việc quan sát hoặc hỏi những câu hỏi để ngỏ hay câu hỏi mở, 
thường nhắm vào một số ít đối tượng. 
 Các phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm phương pháp quan sát, 
phương pháp nhóm chuyên đề… 
1. MÔ TẢ PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT 
 Quan sát là phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách sử dụng có chủ định 
các giác quan của người quan sát, các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ để ghi lại 
có kiểm soát các sự kiện hoặc các hành vi ứng xử của con người. 
 Khi nghiên cứu, tùy trường hợp nhà nghiên cứu có thể sử dụng một trong 
các phương pháp quan sát: 
 Quan sát trực tiếp và quan sát gián tiếp. 
 Quan sát trực tiếp là quan sát được thực hiện ngay khi hành vi đang 
diễn ra. 
 Quan sát gián tiếp là ghi nhận các hậu quả hay các tác động của hành 
vi, chứ không phải ghi nhận chính bản thân hành vi đó. 
 Quan sát có ngụy trang và quan sát công khai. 
 Trong quan sát ngụy trang: Các đối tượng được nghiên cứu không 
biết là họ đang được quan sát. 
 Trong những trường hợp không thể ngụy trang hay che dấu được, ta 
dùng phương pháp quan sát công khai. 
 Quan sát có cấu trúc định sẵn và quan sát không theo cấu trúc. 
 Trong quan sát có cấu trúc: Nhà nghiên cứu xác định trước những 
hành vi nào cần được quan sát và ghi nhận lại; những hành vi khác sẽ 
bị bỏ qua. Thường nhà nghiên cứu sẽ thiết kế một biểu mẫu quan sát. 
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA 
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET 
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 9 năm 2006. Lưu 
hành nội bộ. 
 Trong quan sát phi cấu trúc: Nhà nghiên cứu không nêu lên những 
giới hạn nào trong việc quan sát, mà chỉ giải thích kỹ cho nhân viên 
về lĩnh vực cần quan tâm chung, rồi để cho nhân viên ghi nhận mọi 
hành vi liên quan đến vấn đề tiếp thị đang được nghiên cứu. 
 Quan sát do con người hay quan sát bằng máy móc thiết bị. 
 Quan sát do con người: Có nhiều trường hợp áp dụng các giác quan 
con người để quan sát nhằm thu thập dữ liệu: 
 Với một máy đếm cầm tay, từ nhiều năm nay người ta tiến hành 
quan sát xem có bao nhiêu người đi quanh và bao nhiêu người 
bước vào các cửa hàng tại các trung tâm thương mại. 
 Kiểm kê hàng hóa cũng là một phương pháp quan sát, nhằm đo 
lường khối lượng vận động của hàng hóa, xếp theo chủng loại và 
mặt hàng… 
 Phương pháp quan sát về các phong cách sống hay lối sống (living 
styles) liên hệ với một sản phẩm đặc thù nào đó... 
 Quan sát còn đi sâu vào chiều sâu sinh hoạt của gia đình thậm chí 
còn ghi băng video các buổi ăn uống, thảo luận. 
 Quan sát bằng thiết bị 
 Quan sát bằng thiết bị dựa trên các thiết bị điện tử như là máy đọc 
quét (scanner), máy camera ghi lại tác phong của người tiêu dùng 
khi mua sản phẩm tại các cửa hàng bán lẻ, hoặc máy đo có đếm 
số, để ghi lại tác phong xem tivi hay nghe đài tại nhà. 
 Loại nghiên cứu này chủ yếu dùng để thu thập số liệu về việc mua 
sắm, đọc báo, xem tivi, nghe đài, và các phản ứng riêng tư. Ý đồ 
của cuộc nghiên cứu là nhằm cung cấp các số liệu có thể đo lường 
và giải thích mối quan hệ nhân quả giữa việc quảng cáo và việc 
mua hàng của người tiêu dùng. 
2. ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT 
2.1. ƯU ĐIỂM 
 Nhà nghiên cứu có thể thu được hình ảnh chính xác về hành vi cần được 
nghiên cứu. 
 Trong những vấn đề mà các đối tượng không thể nào nhớ được về hành vi 
của họ, phương pháp quan sát sẽ cho ta thông tin chính xác về hành vi đó, 
và tránh được tình trạng đối tượng nhớ nhầm nên trả lời sai. 
 Khi các đối tượng khách hàng chưa sử dụng được ngôn ngữ thành thạo, ta 
không thể dùng phương pháp phỏng vấn mà phải dùng phương pháp quan 
sát. 
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA 
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET 
ThS. NGUYỄN VĂN THI 
NĂM 2006 
 Trong một số trường hợp, sử dụng phương pháp quan sát sẽ ít tốn chi phí 
hơn sử dụng phương pháp khác. 
2.2. NHƯỢC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT 
 Nhược điểm của phương pháp quan sát là tính chất đại diện cho số đông của 
chúng không cao. 
 Ngoài ra, việc lý giải các hành vi quan sát được đòi hỏi nhà nghiên cứu phải 
đưa ra những cách giải thích mang tính chủ quan. 
 Vấn đề nữa là chất lượng dữ liệu được nhập vào hệ thống. Ngay cả khi dùng 
thiết bị hiện đại là máy đọc quét (scanner), cũng có trường hợp máy móc bị 
trục trặc. 
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA 
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET 
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 9 năm 2006. Lưu 
hành nội bộ. 
BÀI 5 
PHƯƠNG PHÁP NHÓM CHUYÊN ĐỀ 
(FOCUS GROUP) 
1. PHƯƠNG PHÁP NHÓM CHUYÊN ĐỀ LÀ GÌ? 
 Phương pháp nhóm chuyên đề là một phương pháp phỏng vấn tập trung một 
nhóm ít người (thường từ 7 – 12 người), trong một khung cảnh đặc biệt và 
do một vấn viên lành nghề thực hiện. 
 Phương pháp này dùng kỹ thuật năng động nhóm để kích thích sự tác động 
qua lại trong nhóm, để có câu trả lời sâu rộng hơn là trường hợp phỏng vấn 
từng cá nhân riêng lẻ. 
2. KỸ THUẬT NĂNG ĐỘNG NHÓM LÀ GÌ? 
 Là một nhóm tương đối nhỏ, gồm những người có liên hệ cùng một vấn đề. 
 Mỗi khi phát biểu với nhóm và với người điều phối sẽ có thể làm nảy sinh 
nhiều tư tưởng và ý tưởng có giá trị hơn là trường hợp ta phỏng vấn từng cá 
nhân riêng biệt. 
3. YÊU CẦU ĐỐI VỚI NGƯỜI THAM DỰ NHÓM CHUYÊN ĐỀ 
 Một nhóm chuyên đề khoản từ 7 đến 12 người. 
 Người tham dự phải có đủ kiến thức và kinh nghiệm về loại vấn đề cần đưa 
ra thảo luận. 
 Mỗi nhóm nên toàn nam hoặc nữ. 
 Người tham dự nhóm chuyên đề phải cùng lứa tuổi. 
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA 
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET 
ThS. NGUYỄN VĂN THI 
NĂM 2006 
4. NGƯỜI ĐIỀU PHỐI LÀ AI? 
 Người điều phối thảo luận là người giữ cho cuộc thảo luận bám sát chủ đề 
và hướng dẫn cuộc thảo luận đi đến một kết luận mà mọi người có thể nhất 
trí. 
 Người điều phối là người của công ty hoặc do công ty đề cử, đã được huấn 
luyện và có nhiều kinh nghiệm về vấn đề cần thảo luận. 
5. CÁC CHỨC NĂNG HAY PHẠM VI ÁP DỤNG CỦA CÁC NHÓM 
CHUYÊN ĐỀ 
 Làm nảy sinh các ý tưởng về sản phẩm mới. 
 Giúp tiếp thị sản phẩm mới. 
 Giúp dự báo thành công hay thất bại đối với sản phẩm mới. 
 Giúp xác định các nguyên nhân làm giảm sút doanh số. 
 Giúp nhận ra các khoảng cách biệt về sản phẩm. 
 Giúp xác định phương cách sử dụng sản phẩm. 
 Giúp đánh giá các sản phẩm cạnh tranh. 
 Gùng cho việc đánh giá bao bì. 
 Giúp đánh giá về giá cả. 
 Giúp đưa ra nhận định về chiến lược quảng cáo. 
 Giúp trắc nghiệm quảng cáo. 
 Giúp công ty nhận ra suy nghĩ của khách hàng hiện tại hoặc tương lai. 
 Giúp xây dựng hay triển khai bảng câu hỏi. 
 Giúp đo lường các phản ứng đối với các tác nhân tiếp thị. 
6. CÁC BƯỚC CHUẨN BỊ CHO CUỘC TỌA ĐÀM 
 Bước 1: Nắm rõ bản chất của nhóm chuyên đề. 
 Bước 2: Chuẩn bị bảng hướng dẫn của người điều phối. 
 Bước 3: Thuyết minh vắn tắt cho người điều phối thảo luận. 
 Bước 4: Chuẩn bị phòng ốc cho cuộc tọa đàm. 
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA 
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET 
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 9 năm 2006. Lưu 
hành nội bộ. 
7. QUÁ TRÌNH TỌA ĐÀM CỦA NHÓM CHUYÊN ĐỀ 
 Bước 1: Bắt đầu cuộc tọa đàm 
 Bước 2: Hướng dẫn cuộc tọa đàm 
 Bước 3: Kết thúc tọa đàm. 
 Bước 4: Đúc kết và báo cáo kết quả tọa đàm. 
8. ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA PP NHÓM CHUYÊN ĐỀ 
 Ưu điểm: 
 Giúp tạo ra ý tưởng mới mẻ. 
 Giúp cho các thành viên trong ban giám đốc công ty quan sát được diễn 
tiến cuộc thảo luận thông qua màn hình hay kính nhìn, nên có quyết định 
sâu sắc hơn. 
 Có phạm vi ứng dụng rất rộng. 
 Có thể áp dụng cho những đối tượng đặc biệt như: Bác sĩ, luật sư, chuyên 
gia… 
 Nhược điểm: 
 Nhóm chuyên đề không đại diện cho tổng thể nghiên cứu. 
 Mang tính chủ quan rất cao. 
 Chi phí tính trên đầu người tham dự cao hơn so với các phương pháp 
khác. 
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA 
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET 
ThS. NGUYỄN VĂN THI 
NĂM 2006 
BÀI 6 
PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN CÁ NHÂN 
(PERSONAL INTERVIEWS) 
1. MÔ TẢ PHƯƠNG PHÁP 
 Là phương pháp ta dùng một bảng câu hỏi đã soạn sẵn, gởi nhân viên phỏng 
vấn đến gặp mặt trực tiếp các đối tượng trong mẫu nghiên cứu, mẫu này có 
thể bao gồm các hộ gia đình, doanh nghiệp hay cá nhân để tiến hành phỏng 
vấn. 
 Trong lúc phỏng vấn, vấn viên và đáp viên gặp mặt nhau trực tiếp, có thể là 
tại nhà, tại doanh nghiệp hay tại các trung tâm thương mại. 
2. VAI TRÒ CỦA VẤN VIÊN TRONG PHỎNG VẤN CÁ NHÂN 
 Vấn viên đóng vai trò chủ chốt trong việc gặp và hỏi đối tượng. 
 Vấn viên là nhân tố nổi bật tạo nên giá trị của số liệu thu thập được 
 Kỹ năng đặt câu hỏi một cách khéo léo cũng như sự tinh tế trong việc nêu ra 
các câu hỏi có ảnh hưởng lớn tới mức độ chính xác của số liệu thu thập 
được 
 Vấn viên không được để cho quan điểm hay thiên kiến của mình ảnh hưởng 
đến câu trả lời của đáp viên. 
 Nếu có sự gian trá của vấn viên thì sẽ làm sai lệch kết quả đi rất nhiều. 
3. CÁC YÊU CẦU CẦN THIẾT ĐỐI VỚI MỘT VẤN VIÊN 
 Vấn viên phải là người quen giao tiếp với người khác. Giọng nói, ngữ điệu 
và nhân dáng của vấn viên phải phù hợp với nhóm người sẽ phỏng vấn. Y 
phục cũng phải chỉnh tề. 
 Vấn viên phải tham dự và đạt yêu cầu về huấn luyện cơ bản và huấn luyện 
chuyên sâu: 
 Nắm được mục tiêu tổng quát của công trình nghiên cứu sắp thực hiện 
(biết che dấu mục tiêu để tránh sai lệch kết quả). 
 Biết ngày giờ thực hiện công tác 
 Biết chọn các đối tượng để phỏng vấn 
 Biết cách bấm chuông gọi cửa, cách tự giới thiệu, phong cách tiếp xúc… 
 Biết sử dụng các phương tiện trang bị cho cuộc phỏng vấn. 
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA 
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET 
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 9 năm 2006. Lưu 
hành nội bộ. 
4. CÁC ƯU ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN CÁ NHÂN TẠI 
CÁC TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI 
 Thuận lợi: Quá trình phỏng vấn dễ thực hiện và thực hiện nhanh. 
 Dễ kiểm tra: Vì tập trung chỉ tại một nơi và gần đơn vị chỉ đạo nghiên cứu. 
 Mẫu nghiên cứu đa dạng: Vì gồm nhiều người ở các địa bàn khác nhau. 
 Có thể sử dụng các trang thiết bị phục vụ nghiên cứu 
 Có thể thu xếp thuê lại 1 phòng hay một góc nào đó của trung tâm thương 
mại để bố trí các trang thiết bị phục vụ nghiên cứu. 
 Chi phí rẻ hơn so với các phương tiện khác. Vì ít lãng phí thời gian kiểm 
tra, thủ tục phỏng vấn dễ được tiêu chuẩn hoá. 
 Sử dụng các phương tiện minh họa, ta có thể trình bày các quảng cáo hay 
minh họa về sản phẩm trong quá trình phỏng vấn. 
5. CÁC MẶT HẠN CHẾ CỦA PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN CÁ NHÂN 
Mặt hạn chế khác nhau tùy vào địa điểm phỏng vấn. 
 Giới hạn về chọn mẫu trong phỏng vấn tại các trung tâm thương mại: 
Thường là mẫu theo định ngạch 
 Thời gian quá thúc bách. 
 Khi phỏng vấn cá nhân tại nhà hay tại doanh nghiệp chi phí sẽ cao. 
6. CÁC TRƯỜNG HỢP ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN CÁ 
NHÂN 
 Thu thập số liệu khi cần phải trình bày các minh họa như quảng cáo, sản 
phẩm, bao bì… để thăm dò ý kiến đối tượng. 
 Riêng phương pháp phỏng vấn tại các trung tâm thương mại được dùng cho 
các nghiên cứu cần các câu hỏi đem lại các câu trả lời ngắn gọn, hoặc các 
nghiên cứu cần bố trí các phương tiện và thiết bị đặc biệt (để trắc nghiệm, 
để đo lường phản ứng sử dụng, v.v…). 
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA 
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET 
ThS. NGUYỄN VĂN THI 
NĂM 2006 
BÀI 7 
PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN 
BẰNG ĐIỆN THOẠI 
1. MÔ TẢ PHƯƠNG PHÁP 
Điều tra hay phỏng vấn bằng điện thoại: Được tiến hành bằng cách bố trí 
một nhóm vấn viên chuyên nghiệp làm việc tập trung tại một nơi có tổng đài 
nhiều máy điện thoại, cùng với bộ phận nghe song hành để dễ kiểm tra vấn viên. 
2. VAI TRÒ CỦA VẤN VIÊN 
Yêu cầu đối với vấn viên: 
 Là người quen giao tiếp với người khác 
 Có giọng nói, ngữ điệu phù hợp với nhóm người sẽ phỏng vấn. 
 Đặc bi