Phát triển nhưng vẫn còn hạn chế theo nhận đinh chung của các chuyên gia.Trong những năm gần đây, thị trường viễn thông Việt Nam đã có nhiều chuyển biến mới, dịch vụ ngày càng đa dạng, chất lượng dịch vụ càng được cải thiện, giá cước ngày càng hạ, và doanh thu của ngành này ngày càng tăng.năm 2008, doanh thu của ngành viễn thông đạt 90 ngàn tỉ đồng, tăng khoảng 30% mỗi năm, và đóng góp cho ngân sách nhà nước khoảng 11 ngàn tỉ đồng.
Thị trường viễn thông Việt Nam cũng chứng kiến sự tăng trường mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực chủ chốt như hạ tầng, dịch vụ giá trị gia tăng, và những chính sách thân thiện với người tiêu dùng hơn.
Tính đến năm 2008, Việt Nam có 10 doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng và hơn 60 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông đã được Bộ TT&TT cấp phép. Ở thời điểm hiện tại, Việt Nam đang có 7 mạng di động: VinaPhone, MobiFone, Viettel, S-Fone, EVN Telecom, HT Mobile (nay là Vietnammobile), và Gtel.
Ngành công nghiệp viễn thông của Việt Nam tăng trưởng khá ấn tượng, đặc biệt là lĩnh vực điện thoại di động và Internet băng rộng, tuy nhiên, chất lượng và tính ổn định của mạng còn kém theo nhận định của của Phòng Thương mại và Công nghiệp châu Âu tại Việt Nam vìnhững ly do như sau:
• Hơn 90% số thuê bao là thuê bao trả trước và thậm chí các hợp đồng giữa thuê bao và nhà mạng phần lớn không có kỳ hạn dài. Chính vì thế đã dẫn đến một số lượng rất lớn các thẻ SIM không hoạt động mà vẫn còn tính vào số lượng thuê bao. Do vậy khó có thể xác định chính xác số lượng thuê bao thực sự.
31 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1583 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài nghiên cứu dịch vụ 3G, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A.Giới thiệu mục tiêu dự án nghiên cứu:
Bối cảnh nghiên cứu:
Bối cảnh về ngành viễn thông việt nam ở thời điểm nghiên cứu
Phát triển nhưng vẫn còn hạn chế theo nhận đinh chung của các chuyên gia.Trong những năm gần đây, thị trường viễn thông Việt Nam đã có nhiều chuyển biến mới, dịch vụ ngày càng đa dạng, chất lượng dịch vụ càng được cải thiện, giá cước ngày càng hạ, và doanh thu của ngành này ngày càng tăng.năm 2008, doanh thu của ngành viễn thông đạt 90 ngàn tỉ đồng, tăng khoảng 30% mỗi năm, và đóng góp cho ngân sách nhà nước khoảng 11 ngàn tỉ đồng.
Thị trường viễn thông Việt Nam cũng chứng kiến sự tăng trường mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực chủ chốt như hạ tầng, dịch vụ giá trị gia tăng, và những chính sách thân thiện với người tiêu dùng hơn.
Tính đến năm 2008, Việt Nam có 10 doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng và hơn 60 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông đã được Bộ TT&TT cấp phép. Ở thời điểm hiện tại, Việt Nam đang có 7 mạng di động: VinaPhone, MobiFone, Viettel, S-Fone, EVN Telecom, HT Mobile (nay là Vietnammobile), và Gtel.
Ngành công nghiệp viễn thông của Việt Nam tăng trưởng khá ấn tượng, đặc biệt là lĩnh vực điện thoại di động và Internet băng rộng, tuy nhiên, chất lượng và tính ổn định của mạng còn kém theo nhận định của của Phòng Thương mại và Công nghiệp châu Âu tại Việt Nam vìnhững ly do như sau:
Hơn 90% số thuê bao là thuê bao trả trước và thậm chí các hợp đồng giữa thuê bao và nhà mạng phần lớn không có kỳ hạn dài. Chính vì thế đã dẫn đến một số lượng rất lớn các thẻ SIM không hoạt động mà vẫn còn tính vào số lượng thuê bao. Do vậy khó có thể xác định chính xác số lượng thuê bao thực sự.
Hơn nữa, do sự cạnh tranh về giá giữa các nhà cung cấp dịch vụ, như qua các chiến dịch khuyến mại giá mạnh cho các thuê bao mới, khiến một lượng lớn các thuê bao không hoạt động. Sách Trắng 2010 đưa ra khuyến cáo rằng “Tình trạng này không phải là lý tưởng. Chính phủ cần hạn chế các chiến dịch khuyến mãi quá mạnh, hạn chế số lượng SIM, đăng ký thuê bao, không sẽ gây thiệt hại nặng nề cho các bên tham gia trong ngành và gây nguy hiểm cho toàn ngành viễn thông ”.
Tóm tắt bối cảnh:
Từ những vấn đế trên ta thấy ngành viễn thông của việt Nam đang tăng trưởng và phát triển với một tốc độ rất cao. Tuy vẫn còn các hạn chế. Điều này tạo ra cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp trong ngành. Nó sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nào biết tận dung cơ hội,nhìn xa trông rộng,xây dựng cơ sở hạ tầng một cách nhanh chóng để có thể chủ động và thích nghi với sự thay đổi của môi trường công nghệ hiện nay. Ngược lại, rủi ro sẽ đến với những doanh nghiệp bị động trứoc sự thay đổi của môi trường và nhu cầu của khách hàng.Và 3G là giải pháp mà các doanh nghiệp trong ngành viễn thông đang hướng tới. Là giải pháp để thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng.và khi mà công nghệ này chưa được áp dụng và phổ biến một cách rộng rãi hay nói cách khác3G còn ngỡ ngàn với đa số khách hàng thì các doanh nghiệp trong nghành đang bước vào một cuộc chiến sóng còn. Và các ứng viến sáng giá nhất trong cuộc chạy đua giành quyền cung cấp dịch vụ 3G không ai khác ngoài viettel với ngôi vị dẫn đầu, mobile, vinaphone và cán đích sau cung là liên doanh giữa EVN telecom và hanoi telecom. Và đây cũng là sự kiện đáng chú ý nhất của ngành viễn thông trong năm 2009. Sự kiện này đã đưa các doanh nghiệp trong ngành đến một cuộc chiến mới khốc liệt và hứa hẹn nhiều bất ngờ hơn trước nhiều. Và thời gian sắp tới sẽ có sự tham gia của các đối thủ tiềm tàng ngoài nước dẫn đến mức độ cạnh tranh sẽ vô cùng khốc liệt và phức tạp.
Lịch sử phát triển của Viettel :
Năm 1989: Công ty Ðiện tử thiết bị thông tin
Năm 1995: Công ty Ðiện tử Viễn thông Quân đội (tên giao dịch là Viettel), chính thức được công nhận là nhà cung cấp viễn thông thứ hai tại Việt Nam, được cấp đầy đủ các giấy phép hoạt động.
Năm 2000: Viettel có giấy phép cung cấp thử nghiệm dịch vụ điện thoại đường dài sử dụng công nghệ VoIP tuyến Hà Nội – Hồ Chí Minh với thương hiệu 178 và đã triển khai thành công. Sự kiện này đánh dấu lần đầu tiên ở Việt Nam, có thêm một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông giúp khách hàng cơ hội được lựa chọn.
Năm 2003 Viettel thực hiện phổ cập điện thoại cố định tới tất cả các vùng miền trong cả nước với chất lượng phục vụ ngày càng cao.
Năm 2004: Xác đinh dịch vụ điện thoại di động sẽ là dịch vụ viễn thông cơ bản, Viettel đã tập trung mọi nguồn lực để xây dựng mạng lưới và chính thức khai trương dịch vụ vào ngày 15/10/2004 với thương hiệu 098. Với sự xuất hiện của thương hiệu điện thoại di động 098 trên thị trường, Viettel một lần nữa đã gây tiếng vang lớn trong dư luận và khách hàng, làm giảm giá dịch vụ, nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng, làm lành mạnh hóa thị trường thông tin di động Việt Nam.
Năm 2005: Thủ tướng Phan Văn Khải đã ký quyết định thành lập Tổng Công ty Viễn thông quân đội ngày 02/3/2005 và Bộ Quốc Phòng có quyết định số 45/2005/BQP ngày 06/4/2005 về việc thành lập Tổng Công ty Viễn thông quân đội.
Năm 2007: Năm thống nhất con người và các chiến lược kinh doanh viễn thông! Trong xu hướng hội nhập và tham vọng phát triển thành một Tập đoàn Viễn thông, Viettel Telecom (thuộc Tổng Công ty Viễn thông quân đội Viettel) được thành lập kinh doanh đa dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông trên cơ sở sát nhập các Công ty: Internet Viettel, Điện thoại cố định Viettel và Điện thoại di động Viettel.
Đến nay, Viettel Telecom đã ghi được những dấu ấn quan trọng và có một vị thế lớn trên thị trường cũng như trong sự lựa chọn của những Quý khách hàng thân thiết:
- Dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế 178 đã triển khai khắp 64/64 tỉnh, thành phố cả nước và hầu khắp các quốc gia, các vùng lãnh thổ trên thế giới.
- Dịch vụ điện thoại cố định, dịch vụ Internetphổ cập rộng rãi đến mọi tầng lớp dân cư, vùng miền đất nước với hơn 1,5 triệu thuê bao
- Dịch vụ điện thoại di động vượt con số 20 triệu thuê bao, trở thành nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động số 1 tại Việt Nam.
Viettel Telecom cũng đang nghiên cứu, thử nghiệm triển khai cung cấp nhiều dịch vụ mới với chất lượng ngày càng cao cấp, đa dạng có mức giá phù hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng, từng vùng miền để Viettel luôn là người bạn đồng hành tin cậy của mỗi khách hàng dù ở bất kỳ nơi đâu
Những cơ hội và đe doạ của 3G mạng viettel
Thử thách,đe dọa:
Năm 2009 ghi nhận những dấu ấn của thị trường viễn thông Việt Nam và được coi là một năm bản lề cho những bước đột phá. Năm 2009 với tác động xấu từ cuộc khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường viễn thông và tất nhiên cũng không ngoại trừ viettel. Khủng hoảng kinh tế sảy ra lạm phát tăng cao cũng không ngoại trừ khả năng chi tiêu của người dân giảm xuống. Điều này buộc các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông trong đó có viettel phải có những đổi mới trong chính sách kinh doanh để có thể tồn tại và phát triển trong thời điểm khó khăn này. Bên cạnh đó thị trường viễn thông ngày càng có nhiều tập đoàn tham gia vào ngành,đa số nhũng nhà cung cấp mới vào ngành như beeline hay s-fone thường có nhũng chiêu thức khuyến mãi chính điều này sẽ tạo nên thái độ trì trệ trong việc sử dụng dịch vụ và chỉ khi nào có khuyến mãi với kích thích được tiêu dùng.
Cơ hội:
Bối cảnh khó khăn chung khiến các doanh nghiệp phải cân nhắc và thận trọng với các chiến lược phát triển, nhưng trong khó khăn cũng tiềm ẩn những cơ hội chưa từng có. Những cú hích đúng thời điểm, những quyết định táo bạo, và sự định hướng kịp thời, tất cả đã tạo ra một năm nhiều dấu ấn trên thị trường được đánh giá là đang phát triển năng động tại Việt Nam này. Ta biết là sau cuộc khủng hoảng nền kinh tế có khả năng phục hồi,chi tiêu của người dân lai tăng và nhu cầu của khách hàng của có sự biến đổi sau thời kỳ khủng hoảng. Sự kiện này sẽ có tác động 2 qua chiều hướng nó sẽ tạo ra cơ hội cho những doanh nghiệp biết chủ động đầu tư thay đổi ngược lại nó sẽ tác động xấu đến những doanh nghiệp không có khả năng thích ứng với sự thay đổi này.đối với viettel thì đây hoàn toàn có thể là một cơ hội.
Năm 2009, trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn, ngành viễn thông lại sôi động chưa từng có với liên tiếp các chương trình khuyến mãi được các mạng di động tung ra, các dịch vụ, các chính sách giá cước, chính sách quản lý, các nhà mạng mới ra đời. Thị trường viễn thông vẫn được đánh giá là một thị trường hấp dẫn. Thị trường viễn thông Việt Nam vẫn còn rất nhiều tiềm năng, và còn nhiều cơ hội cho cả những tên tuổi mới và cũ.
Tình hình doanh nghiệp:
Sau khi vinaphone và moblilefone lần lượt khai trương mạng 3G, đã đưa Viettel vào thế như “ngồi trên lửa”. Cho dù cam kết trong hồ sơ thi tuyển 3G đến tháng 6/2010 mới có thể cung cấp dịch vụ, thế nhưng Viettel đã tuyên bố thử nghiệm dịch vụ 3G từ cuối năm 2009. Thời điểm đó, Viettel đã có tuyên bố sẽ “đốt cháy giai đoạn” để cung cấp dịch vụ 3G. Thế nhưng, cuối cùng Viettel đã chuyển chiến thuật khi quyết định dừng bước lên “chuyến tầu 3G” trong năm 2009. Viettel chuyển hướng thận trọng từng bước mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ 3G dưới hình thức thử nghiệm có thu phí của khách hàng. Cho đến thời điểm này, Viettel đã tuyên bố mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ 3G ra 38 tỉnh, thành.
Ông Tống Viết Trung, Phó tổng giám đốc Viettel cho biết, Viettel thực hiện chủ trương khai trương dịch vụ theo hình thức “soft launch”, nghĩa là chỉ khai trương dịch vụ ở những điểm nào mà Viettel có cơ sở hạ tầng tốt. Còn nếu ở những nơi mà cơ sở hạ tầng chưa được chuẩn bị kỹ thì Viettel sẽ cho khách hàng sử dụng miễn phí để họ thấy được các tính năng vượt trội của 3G và sau đó sẽ cam kết sử dụng lâu dài.
Nếu nhìn vào động thái này của Viettel có thể thấy, mạng di động này đang áp dụng “kế sách” cũ của họ: Cung cấp dịch vụ trước, khai trương sau. Trên thực tế, Viettel không bị thúc ép bởi thời gian cung cấp dịch vụ như VinaPhone và MobiFone. Vì vậy, với phương thức này, Viettel sẽ có thời gian vừa cung cấp dịch vụ vừa điều chỉnh chất lượng, “nghe ngóng” tín hiệu từ thị trường và tìm kiếm các dịch vụ mới nhằm tạo sự khác biệt với các đối thủ khác.
Vấn đề quản trị :
Trước mắt, do thị trường viễn thông ngày càng phát triển nhanh và mạnh. Các đối thủ cạnh tranh của mạng ngày càng nhiều và sức cạnh tranh của các đối thủ này là đáng ngại, có thể kể đến như mobifone, vinaphone Với tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay thì việc cần có thông tin để có hướng đi đúng trên thị trường là cần thiết.Mặc khác, Viettel cũng mới tung ra thị trường mạng điện thoại 3G nên cần phải tìm hiểu về nhu cầu của khách hàng để giúp công ty phát triển hơn mạng 3G của mình tại thành phố Đà Nẵng. Và vấn đề cần quyết định ở đây là tìm hiểu xem mức độ hiểu biết của khách hàng về mạng 3G nói chung của tất cả các mạng để từ đó Viettel có thể đưa ra những định hướng tốt nhất nhằm thu hút khách hàng sử dụng mạng 3G.
Những ứng dụng tiện ích nào của 3G sẽ được doanh nghiệp chú trọng ưu tiên ?
Vấn đề nghiên cứu :
Nghiên cứu về mức độ hiểu biết của khách hàng đối với mạng điện thoại 3G
Nghiên cứu về nhu cầu sử dụng dịch vụ 3G của người dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Mục tiêu nghiên cứu :
Dự án nghiên cứu của nhóm chúng tôi nhằm đạt được những nội dung cụ thể sau:
Biết được mức độ hiểu biết của người dân về dịch vụ 3G.
Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng trong việc cung cấp dịch vụ 3G của các nhà mạng hiện tại.
Những ứng dụng của 3G mà khách hàng mong muốn được sử dụng.
Ý định của khách hàng về sủ dụng dịch vụ 3G trong tương lai.
Những yếu tố tác động đến việc sử dụng dịch vụ 3G của khách hàng.
Biết được công cụ truyền thông tốt nhât để phục vụ cho việc triển khai các chiến lược truyền thông.
Giả thiết nghiên cứu :
Khách hàng chỉ hiểu biết tương đối về dịch vụ 3G.
Khách hàng không hài lòng với dịch vụ 3G mà các nhà mạng hiện tại cung cấp.
Phương pháp nghiên cứu:
ĐỊNH HƯỚNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU:
Dữ liệu đã được thu thập đầy đủ nó chưa thể làm rõ vấn đề nếu chúng ta không tiến hành phân tích nó. Dữ liệu được thu thập mới chỉ ở dạng thô, vì vậy chúng ta cần sử dụng các phương pháp phân tích dữ liệu để thu được thông tin cần thiết. Mỗi phương pháp phân tích khác nhau có những tính chất khác nhau. Có thể dễ áp dụng hơn hay cho kết quả chính xác hơn...Tuy nhiên do các thành viên trong nhóm không thuộc chuyên ngành thống kê nên việc hiểu biết về các phương pháp phân tích thống kê còn hạn chế.
Dựa trên tính dễ tiếp cận (đã được học qua môn kinh tế lượng) và có sự hỗ trợ của tin học (phần mềm SPSS) nên phương pháp phân tích được áp dụng là phương pháp phân tích mối liên hệ giữa các cặp tiêu thức bằng phương pháp hồi qui hay kiểm định khả năng có mối liên hệ.
PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU:
Sau khi đã xác định phương pháp thu thập dữ liệu nhóm sẽ tiến hành thu thập dữ liệu. Do giới hạn về mặt thời gian, chi phí và độ chính xác, chúng ta không thể tiến hành thu thập thông tin từ toàn bộ người dân thành phố Đà Nẵng mà chúng ta sẽ tiến hành chọn mẫu. Có rất nhiều phương pháp chọn mẫu tuy nhiên có hai phương pháp chính là: Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên và phương pháp phi ngẫu nhiên. Do điều kiện của các thành viên trong nhóm là tới Đà Nẵng học tập do đó việc tiếp cận với người dân sẽ khó khăn.
Dựa trên tiêu chí là sự thuận tiên và tính dễ tiếp cận thì phương pháp chọn mẫu mà nhóm lựa chọn là phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản.
Quy mô mẫu: 200 người dân thành phố Đà Nẵng tương ứng với 200 bản câu hỏi
Quy trình chọn mẫu:
Xác định tổng thể nghiên cứu: người dân thành phố Đà Nẵng
Xác định các thuộc tính của tổng thể: Các yếu tố nhân khẩu học, nghề nghiệp, xu hướng, mức độ hiểu biết, thái độ, thói quen và tần suất sử dụng của khách hàng với dịch vụ 3G của Viettel.
Lựa chọn phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên.
Xác định kích thước mẫu: 200 người
Xác định mẫu điều tra: Do lựa chọn chọn phương pháp chọn mẫu lựa chọn mẫu ngẫu nhiên nên không có việc lập danh sách mẫu. Tuy nhiên mẫu điều tra sẽ được chia theo số lượng và theo khu vực để các thành viên tiến hành thu thập tránh việc trùng lặp.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU MARKETING:
Đối tượng mà chúng ta sẽ nghiên cứu chính là người dân sinh sống và làm việc ở thành phố Đà Nẵng. Đây là những đối tượng sẽ sử dụng dịch vụ 3G khi chúng tôi tung ra thị trường dịch vụ của mình. Với điều kiện chúng tôi là sinh viên nên việc nghiên cứu tổng thể người dân Đà Nẵng là rất khó khăn, chi phí sẽ cao hơn. Để tiết kiệm được thời gian, chi phí chúng cũng như đem lại kết quả nhanh chóng, chúng tôi sẽ điều tra và nghiên cứu trên mẫu chọn sẵn rồi từ đó đưa ra những nhận định tốt hơn về công nghệ 3G cho toàn bộ tổng thể.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN BẢNG CÂU HỎI :
Bảng câu hỏi có bố cục rõ ràng gồm 5 phần:
Phần 1: Liên quan đến một số thông tin cá nhân của người được phỏng vấn.
Phần 2: Câu hỏi để phân loại người đã sử dụng 3G và người chưa sử dụng 3G
Phần 3: Phần dành cho người đã sử dụng 3G
Phần 4: Phần dành cho người chưa sử dụng 3G
Phần 5: Phần dành chung
Phương pháp phân tích:
Sau khi thu thập dữ liệu, chúng tôi sẽ sử dụng phần mền SPSS để tổng hợp và phân tích dữ liệu thu thập từ mẫu.
Dự kiến thời gian và chi phí :
Dự kiến thời gian hoạt động :
Tên dự án: Nghiên cứu về dịch vụ 3G
Công việc Thời gian hoàn thành dự án (tuần)
Đề xuất các ý tưởng nghiên cứu 1
Ý tưởng nghiên cứu được phê chuẩn 1
Lập và trình kế hoạch nghiên cứu 1
Kế hoạch nghiên cứu được phê chuẩn 1
Thiết kế và trình bày bản câu hỏi 1
Kế hoạch lấy mẫu 1
Test thử bản câu hỏi 1
Sửa hoàn thiên và in BCH 1
Thu thập dữ liệu 2
Mã hóa 1
Chuẩn bị chương trình phân tích 1
Nhập dữ liệu 1
Phân tích dữ liệu 1
Viết báo cáo 1
Dự toán chi phí :
Công việc
Chi phí dự kiến(VNĐ)
Đến và quan sát tổng quát về khách hàng của dự án:
- Xăng: 2 lần * 1 xe/1lần * 20000 đ/1xe 80.000
Tìm kiếm tài liệu và in ấn: 100.000
c. Test thử bản câu hỏi:
- xăng: 30.000
- In và photo bảng câu hỏi: 15.000
d. Thu thập dữ liệu:
- Chí phí đi lại: thuê xe, xăng 100.000
- In và photo bảng câu hỏi: 200 Bảng*1000đ/bản 200.000
TỔNG CỘNG CHI PHÍ 525.000
Kết quả nghiên cứu:
Thống kê mô tả:
Mức độ hiểu biết của người dân về dịch vụ 3G
muc do hieu biet ve dich vu 3G
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
hoan toan khong biet
4
2.0
2.1
2.1
khong biet
37
18.5
19.1
21.1
biet muc do trung binh
115
57.5
59.3
80.4
biet ro
33
16.5
17.0
97.4
biet rat ro
5
2.5
2.6
100.0
Total
194
97.0
100.0
Missing
System
6
3.0
Total
200
100.0
Dựa vào bảng thông kê trên ta thấy trong 200 mẫu điều tra thì có 194 người trả lời trong số này tập trung ở mức độ hiểu biết mức độ trung bình( 115 người và chiếm 57.5 %).
Mức độ hài lòng của khách hàng đối với các hãng cung cấp 3G hiện tại
Tình trạng sử dụng dịch vụ 3G
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
roi
27
13.5
13.5
13.5
chua
173
86.5
86.5
100.0
Total
200
100.0
100.0
Mức độ hài lòng của khách hàng đối với các hãng hiện tại sẽ được đo lường chỉ qua những đối tượng đã dùng rồi. dựa vào bảng thống kê trên ta thấy đối tượng đã sử dụng qua 3G là khá ít chỉ khoảng 27 người trong khi đó người chưa sử dụng qua 3G là 173 người chiếm 86.5%.
anh/chi dang su dung dich vu 3G cua hang nao?
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
mobilefone
13
6.5
48.1
48.1
viettel
7
3.5
25.9
74.1
vinaphone
7
3.5
25.9
100.0
Total
27
13.5
100.0
Missing
System
173
86.5
Total
200
100.0
Trong những đối tượng đã sủ dụng 3G thì có 13 người sủ dụng mobilefone gần như gấp đôi viettel và vinaphone la 7 người.
Mức độ hài lòng của khách hàng với mạng 3G hiện tại.
Yếu tố
Frequency
Rất không hài lòng
Không hài lòng
Hài lòng
Khá hài lòng
Rất hài lòng
Chất lượng dịch vụ
0
1
10
13
3
Cách thức sử dụng sản phẩm
0
2
15
8
2
Công dụng
0
0
9
12
6
Giá cả
0
6
15
4
2
Total
0
9
49
37
13
Nhìn chung thì ta thấy các hãng hiện tại đáp ứng tốt nhu cầu cho khách hàng ở yếu tố công cụ với 9 người ở mức độ hài lòng, 12 người ở mức độ khá hài lòng,6 người rất la hài lòng với dịch vụ.còn ở yếu tố giá cả chưa được ổn cho lắm với 6 người ở mức độ không hài lòng(chiếm 22,22% trong tổng số 27 người).
Những ứng dụng mà khách hàng mong muốn sủ dụng:
Bảng thống kê số liệu về của các ứng dụng mà khách hàng mong muốn sử dụng như sau:
Statistics
video call
mobi tivi
game truc tuyen
mobile internet
v mail
khac
N
Valid
193
193
193
193
193
193
Missing
7
7
7
7
7
7
Mean
1.5078
1.5803
1.8135
1.2591
1.7150
1.9430
Median
2.0000
2.0000
2.0000
1.0000
2.0000
2.0000
video call
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
co
95
47.5
49.2
49.2
khong
98
49.0
50.8
100.0
Total
193
96.5
100.0
Missing
System
7
3.5
Total
200
100.0
mobi tivi
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
co
81
40.5
42.0
42.0
khong
112
56.0
58.0
100.0
Total
193
96.5
100.0
Missing
System
7
3.5
Total
200
100.0
Game truc tuyen
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
co
36
18.0
18.7
18.7
khong
157
78.5
81.3
100.0
Total
193
96.5
100.0
Missing
System
7
3.5
Total
200
100.0
mobile internet
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
co
143
71.5
74.1
74.1
khong
50
25.0
25.9
100.0
Total
193
96.5
100.0
Missing
System
7
3.5
Total
200
100.0
v mail
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
co
55
27.5
28.5
28.5
khong
138
69.0
71.5
100.0
Total
193
96.5
100.0
Missing
System
7
3.5
Total
200
100.0
khac
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
co
11
5.5
5.7
5.7
khong
182
91.0
94.3
100.0
Total
193
96.5
100.0
Missing
System
7
3.5
Total
200
100.0
Từ các bảng chi tiết trên ta tổng kết lại như sau:
video call
Mobile Internet
Mobi Tivi
V mail
Game trực tuyến
khác
Frequency
Có
95
143
81
55
36
11
không
98
50
112
108
157
182
Percent
Có
47,5%
71,5%
40,5%
27,5%
18%
5.5%
không
49%
25%
56%
69%
78,5%
91%
Missing system