Bài tập Đại cương tiền tệ

- Đây là hình thái giá trị đầu tiên, xuất hiện vào giai đoạn cuối của chế độ công xã nguyên thủy, khi trình độ sản xuất trong các công xã đã bắt đầu phát triển, là tiền đề nảy sinh sự trao đổi giữa các công xã. Quan hệ trao đổi mới chỉ mang tính chất ngẫu nhiên, cá biệt và giản đơn mà thôi. - Phương trình trao đổi : x hàng hóa A = y hàng hóa B - Đặc trưng của hình thái này : + Giá trị của 1 hàng hóa chỉ có thể biểu hiện thông qua 1 hàng hóa khác một cách ngẫu nhiên mà thôi. + Trao đổi rất giản đơn và mang tính trực tiếp vật này lấy vật khác (v-v), nên việc trao đổi chỉ có thể thực hiện khi nào thỏa mãn các điều kiện về : giá trị, giá trị sử dụng, thời gian và không gian. + Vật ngang giá dùng để biểu hiện giá trị hàng hóa mang tính giản đơn.

doc71 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2884 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài tập Đại cương tiền tệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương I Đại cương tiền tệ Câu 1 : Trình bày nguồn gốc ra đời của tiền tệ theo quan điểm của Marx. Giai đọan nào trong quá trình phát triển của các hình thái giá trị là bước thay đổi về chất dẫn tới sự ra đời của tiền tệ ? I. Trình bày nguồn gốc ra đời của tiền tệ theo quan điểm của Marx Để xem xét nguồn gốc ra đời của tiền tệ, Marx bắt đầu bằng việc nghiên cứu sự phát triển của các hình thái giá trị. 1. Hình thái giản đơn ( ngẫu nhiên ) - Đây là hình thái giá trị đầu tiên, xuất hiện vào giai đoạn cuối của chế độ công xã nguyên thủy, khi trình độ sản xuất trong các công xã đã bắt đầu phát triển, là tiền đề nảy sinh sự trao đổi giữa các công xã. Quan hệ trao đổi mới chỉ mang tính chất ngẫu nhiên, cá biệt và giản đơn mà thôi. - Phương trình trao đổi : x hàng hóa A = y hàng hóa B - Đặc trưng của hình thái này : + Giá trị của 1 hàng hóa chỉ có thể biểu hiện thông qua 1 hàng hóa khác một cách ngẫu nhiên mà thôi. + Trao đổi rất giản đơn và mang tính trực tiếp vật này lấy vật khác (v-v), nên việc trao đổi chỉ có thể thực hiện khi nào thỏa mãn các điều kiện về : giá trị, giá trị sử dụng, thời gian và không gian. + Vật ngang giá dùng để biểu hiện giá trị hàng hóa mang tính giản đơn. 2. Hình thái mở rộng ( đầy đủ ) - Trình độ sản xuất ngày càng phát triển hơn, tạo khả năng ngày càng trao đổi lớn hơn. - Mặt khác : nhu cầu trao đổi ngày càng mở rộng do sự tan rã của chế độ công xã nguyên thủy, sự hình thành chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và phân công lao động xã hội lớn lần thứ nhất. - Tất cả những yếu tố đó là tiền đề cho sự phát triển của trao đổi hàng hóa làm cho trao đổi hàng hóa trở thành nhu cầu và đã được mở rộng hơn. - Phương trình trao đổi : x hàng hóa A = y hàng hóa B z hàng hóa C u hàng hóa D - Đặc trưng : + Giá trị của 1 hàng hóa được biểu hiện ở nhiều hàng hóa khác nhau. + Trao đổi hàng hóa đã trở thành nhu cầu và phức tạp hơn nhưng vẫn là trao đổi trực tiếp vật này lấy vật khác, nghĩa là quá trình mua đồng thời là quá trình bán. + Vật ngang giá dùng để biểu hiện giá trị hàng hóa mang tính đặc thù và riêng biệt. 3. Hình thái giá trị chung - Sản xuất và trao đổi hàng hóa ngày càng phát triển, làm cho chuỗi hàng hóa đóng vai trò làm vật ngang giá ngày càng dài vô tận và chồng chéo lên nhau. Do đó quan hệ trao đổi rất khó khăn và phức tạp. - Trình độ phân công lao động xã hội ngày càng cao làm cho sản xuất và đời sống bị lệ thuộc vào trao đổi. Do đó nhau cầu trao đổi ngày càng trở nên bức thiết hơn. - Vì vậy : Trao đổi trực tiếp vật - vật không phù hợp nữa, phải thay thế bằng hình thức trao đổi hoàn thiện hơn. Trao đổi gián tiếp thông qua hàng hóa trung gian. - Phương trình trao đổi : y hàng hóa B họăc z hàng hóa C hoặc = x hàng hóa A u hàng hóa D - Đặc trưng : + Một cách giản đơn + Một cách thống nhất 4. Hình thái tiền tệ : - Sự phát triển sản xuất và phân công lao động xã hội lớn lần thứ 2 dẫn tới sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển không giới hạn trong phạm vi quốc gia, mà còn mở rộng phạm vi quốc tế, dẫn tới quan hệ trao đổi trở thành nhu cầu thường xuyên và cấp bách hơn. - Do đó đòi hỏi : + Vật ngang giá chung phải thống nhất vào 1 hàng hóa duy nhất trong phạm vi quốc gia, quốc tế. + Vật ngang giá chung phải đáp ứng điều kiện : • Có giá trị cao. • Thuần nhất về chất, dễ chia nhỏ, dễ gộp lại, ít bị hao mòn. • Không bị các phản ứng hóa học làm hư hỏng. - Hàng hóa được làm vật ngang giá độc quyền để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hóa trong phạm vi quốc gia và phạm vi quốc tế phải là vàng vì chỉ là vàng mới là thứ kim loại duy nhất thỏa mản các điều kiện trên đây - nó có tên gọi là tiền tệ. - Phương trình trao đổi : x hàng hóa A y hàng hóa B = u gr vàng z hàng hóa C - Kết luận : Tiền tệ là sản phẩm tất nhiên của nền sản xuất hàng hóa. II. Giai đọan nào trong quá trình phát triển của các hình thái giá trị là bước thay đổi về chất dẫn tới sự ra đời của tiền tệ Giai đoạn giá trị của 1 hàng hóa được biểu hiện thông qua 1 hàng hóa thời gian của hình thái giá trị chung là bước nhảy vọt về chất dẫn đến sự ra đời của tiền tệ. Câu 2 : Phân tích bản chất của tiền tệ theo quan điểm của Marx : “Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt”. Trong điều kiện lưu thông giấy bạc NH, bản chất này được biểu hiện như thế nào ? I. Bản chất của tiền tệ : 1. Khái niệm : Tiền tệ là 1 hàng hóa đặc biệt, độc quyền giữ vai trò làm vật ngang giá chung để phục vụ cho quá trình lưu thông hàng hóa. 2. Bản chất của tiền tệ theo quan điểm của Marx: 2.1 Tiền tệ là hàng hóa vì tiền tệ có nguồn gốc hàng hóa - Do quá trình phát triển của sản xuất hàng hóa đã nẩy sinh ra tiền tệ và tiền tệ thực chất cũng chỉ là 1 loại hàng hóa, tách ra khỏi thế giới hàng hóa mà thôi. - Trong quá trình chọn lọc tự phát, đã có nhiều hàng hóa được chọn làm vật ngang giá, tuy nhiên, do có đầy đủ những thuộc tính tự nhiên phù hợp với vai trò này, vàng (bạc) được tiễn lực làm tiền tệ. - Trước khi trở thành tiền tệ vàng (bạc) cũng đều là hàng hóa. - Tiền tệ mang đầy đủ thuộc tính của hàng hóa : + Xét từ hình thái tiền thực ( bạc hoặc vàng) mang đầy đủ 2 thuộc tính của hàng hóa đó là giá trị và giá trị sử dụng. + Xét từ hình thái dấu hiệu giá trị : khi sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển, tiền tệ được thay thế bằng các dấu hiệu giá trị, mặc dầu không có giá trị nội tại, song nó không tồn tại độc lập, mà chỉ tồn tại trong lưu thông với tư cách là đại biểu của tiền thực mà thôi. 2.2 Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt - Vì nó có giá trị sử dụng đặc biệt, đó là giá trị sử dụng xã hội, tiền là thước đo giá trị và phương tiện lưu thông cho cả thế giới hàng hóa, cho đến nay chưa có hàng hóa nào thay thế được vàng. - Marx đã viết : “ Giá trị sử dụng của hàng hóa bắt đầu từ lúc nó rút ra khỏi lưu thông, còn giá trị sử dụng của tiền tệ với tư cách là phương tiện lưu thông lại chính là sự lưu thông của nó. - Tất cả các hàng hóa đều có nhu cầu biểu hiện giá trị của mình ở tiền tệ và các hàng hóa này có thể thỏa mãn được 1 hoặc 1 vài nhu cầu nào đó của con người. - Tiền tệ (vàng) : Trực tiếp biểu hiện giá trị các hàng hóa. Vì tiền tệ có thể trao đổi trực tiếp được mọi hàng hóa trong bất kì điều kiện nào, cho nên tiền tệ có thể thỏa mãn được các nhu cầu của con người. Câu 3 : Phân lọai hình thái tiền tệ theo quan điểm của Marx ? Tại sao trong lịch sử phát triển của tiền tệ, vàng đã từng được coi là hàng hóa lý tưởng phù hợp với vai trò tiền tệ ? I. Phân lọai hình thái tiền tệ theo quan điểm của Marx : 1. Hóa tệ : Bản thân là 1 hàng hóa - hàng hóa đặc biệt. Được 1 nhóm người hay 1 quần thể, xã hội thừa nhận làm vật ngang giá chung. Có 2 lọai : - Hóa tệ không kim : là những hàng hóa bìng thường không phải là kim lọai được sử dụng làm tiền tệ như : vỏ ốc, vỏ sò, da thú … Bất lợi là dễ hư hỏng, khó phân chia hoặc khó gộp lại. - Hóa tệ bằng kim : là sử dụng kim loại làm vật ngang giá như : kẽm, chì, đồng, bạc, vàng hoặc dưới dạng tiền thoi, tiền đúc, tiền nén. 2. Chỉ tệ ( hay tín tệ ) Bản thân nó lưu thông được không phải do giá trị của bản thân mà do sự tín nhiệm và quy ước của xã hội đối với nó. Có 2 lọai : - Tiền kim lọai (coin) là tiền được làm bằng các kim lọai kém giá như : chì, nhôm, kẽm …Thông thường giá trị danh nghĩa (mệnh giá) của tín tệ kim loại cao hơn giá trị thực của nó rất nhiều - Tiền giấy : là tiền được làm bằng giấy do ngân hàng trung ương của các nước độc quyền phát hành. Có 2 loại : + Tiền giấy khả hoán : là tiền giấy được tự do chuyển đổi ra vàng với bất kỳ khối lượng nào theo đúng tiêu chuẩn giá cả. + Tiền giấy bất khả hoán : là tiền giấy không được tự do chuyển đổi ra vàng. Tiền giấy bất khả hóan không được chuyển đổi ra vàng hay bạc, nên dễ bị mất giá, lưu thông không ổn định, dễ có lạm phát và thiểu phát. 3. Bút tệ : là loại tiền tệ vô hình được tạo lập qua các bút tóan, nó tồn tại trên sổ sách kế toán của ngân hàng nên còn gọi là tiền ngân hàng. 4. Các phương tiện điện tử : tồn tại dưới dạng thẻ phổ biến như : Visa card, Credit card … - Chức năng phương tiện biểu hiện giá cả hàng hóa, trên cơ sở đó tính giá thành sản phẩm và xây dựng giá bán. - Chức năng phương tiện trao đổi được sử dụng để làm phương tiện mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ và các khoản khác có thể là tiền mặt, tiền chuyển khoản. - Chức năng phương tiện dự trữ giá trị : được sử dụng để tích lũy, để dành, tiết kiệm bằng nhiều cách: gửi tiết kiệm, dự trữ các tài sàn tài chính, các giấy tờ có giá trị khác, …. mục đích là nhắm đến khả năng sinh lời của đồng tiền. II. Vàng được xem là hàng hóa lý tưởng vì : 1. Tương đối quý hiếm nên được ưa chuộng. 2. Dễ chia nhỏ, dễ gộp lại, nên ít hao mòn về giá trị. 3. Dễ bảo quản, ít hư hỏng. 4. Dễ mang theo. 5. Dễ nhận biết chuyên chở. 6. Có thể đại diện cho 1 khối lượng hàng hóa lớn. 7. Tính đồng nhất cao, thuận lợi cho việc đo lường. Câu 4 : Thế nào là tiền thực, dấu hiệu giá trị ? Phân tích những lợi thế của việc ứng dụng những hình thái tiền tệ trên. I. Tiền thực : 1. Định nghĩa : Tiền thực là hình thái tiền tệ có đầy đủ giá trị nội tại, lưu thông được là nhờ giá trị của chính bản thân. 2. Lợi thế : - Được mọi người chấp nhận do quí hiếm, không gỉ sét - Có giá trị cao, thuần nhất về chất. - Dể chia nhỏ gộp lại. - Không bị lạm phát. - Dễ nhận biết, lưu trữ, cất giữ. 3. Bất lợi : - Tốn chi phí đúc tiền . - Khi cần chi trả với số lượng lớn, không đủ vàng để lưu thông . - Khó vận chuyển khi đi xa, có rủi ro cướp lớn và hao hụt trong quá trình vận chuyển. Việc quản lý lưu thông tiền đúc không hiệu quả nên dễ dẫn đến hiện tượng tiền không đủ giá, biến chất. II. Dấu hiệu giá trị 1. Định nghĩa : Dấu hiệu giá trị là hình thái tiền tệ lưu thông được không phải nhờ giá trị của bản thân, mà nhờ sự quy ước, tín nhiệm của xã hội đối với chính nó.VD: tờ 1000 và 10000 tuy có cùng chi phí sản xuất nhưng đem lại giá trị khác nhau khi sử dụng. Có hai loại tiền: tiền giấy khả hóan (được đổi ra vàng) và tiền giấy bất khả hóan (không thể đổi ra vàng) 2. Lợi thế : - Gọn nhẹ dễ mang theo làm phương tiện thanh toán. - Dễ thực hiện chức năng cất trữ dưới hình thức giá trị . - Chi phí làm ra thấp. - Khắc phục được tình trạng thiếu phương tiện lưu thông. 3. Bất lợi : - Dễ hư rách. - Thường chỉ có giá trị tại quốc gia phát hành. - Thường biến động bởi nhiều yếu tố : cung cầu tiền tệ. - Dễ bị lạm phát. Câu 5 : Phân biệt hóa tệ và tín tệ ? Tại sao trong quá trình phát triển của hóa tệ, vàng được coi là hàng hóa lý tưởng nhất phù hợp với vai trò của tiền tệ ? Hóa tệ Tín tệ 1. Có nguồn gốc từ hàng hóa. 2. Tiền tệ trực tiếp sinh ra từ sản xuất và lưu thông hàng hóa. 3. Phổ biến, có giá trị sử dụng và có giá trị sử dụng đối với người nhận nó nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người 4. Có 2 lọai : - Hóa tệ không kim : là những hàng hóa bình thường không phải là kim lọai được sử dụng để làm tiền tệ như : vỏ ốc, vỏ sò, da thú. Bất lợi là dễ hư hỏng, khó phân chia, hoặc khó gộp lại - Hóa tệ bằng kim : là sử dụng kim lọai làm vật ngang giá như : kẽm, chì, đồng, bạc, vàng hoặc tiền thoi, tiền đúc, nén. 1. Không có nguồn gốc từ hàng hóa. 2. Tín tệ ra đời để thay thế cho vàng thực hiện 1 số chức năng của tiền tệ. 3. Được lưu thông trên cơ sở tín nhiệm của công chúng đối với cơ quan phát hành ra chúng (ngânhàng) 4. Có 2 lọai : - Tiền kim lọai : là tiền được làm bằng các kim lọai kém giá như : chì, nhôm, kẽm, ... Thông thường giá trị danh nghĩa của tín tệ kim lọai cao hơn giá trị thực của nó rất nhiều. - Tiền giấy : là tiền được làm bằng giấy do ngân hàng trung ương các nước độc quyền phát hành. Có 2 lọai : + Tiền giấy khả hóan : là tiền giấy được tự do chuyển đổi ra vàng với bất kì khối lượng nào theo đúng tiêu chuẩn giá cả. + Tiền giấy bất khả hóan : là tiền giấy không được tự do chuyển đổi ra vàng. Tiền giấy bất khả hoán không được đổi lấy vàng hay bạc, nên dễ bị mất giá, lưu thông không ổn định, dễ có lạm phát và thiểu phát. II. Vàng được xem là hàng hóa lý tưởng vì : 1. Tương đối quý hiếm nên được ưa chuộng. 2. Dễ chia nhỏ, dễ gộp lại nên ít hao mòn về giá trị . 3. Dễ bảo quản, ít hư hỏng. 4. Dễ mang theo. 5. Dễ nhận biết chuyên chở. 6. Có thể đại diện cho 1 khối lượng hàng hóa lớn. 7. Tính đồng nhất cao, thuận lợi cho việc đo lường. Câu 6 : Bút tệ là gì ? Trình bày những lợi thế trong việc lưu thông tiền tệ dưới hình thái bút tệ. I. Bút tệ : Là loại tiền tệ vô hình, phi vật chất được tạo lập qua các bút tóan, nó tồn tại trên các sổ sách kế tóan của ngân hàng nên còn gọi là tiền ngân hàng. II. Lợi thế : - Giảm đáng kể chi phí in và lưu thông tiền mặt. - Tạo điều kiện thuận lợi và nhanh chóng để các chủ thể tham gia thanh tóan qua ngân hàng. - Bảo đảm an tòan trong sử dụng đồng tiền, hạn chế hiện tượng tiêu cực như việc mất cắp hay hư hao. - Có thể cân đối cung - cấu chủ động hơn, là công cụ phát triển tổng số lượng tiền tệ, thích ứng với các nhu cầu giao dịch. - Tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng trong việc quản lý và điều tiết lượng tiền cung ứng. Câu 7 : Phân biệt sự khác nhau giữa chức năng thước đo giá trị và chức năng phương tiện lưu thông của tiền tệ. Với các chức năng trên, tiền tệ có tác dụng như thế nào đối với lưu thông hàng hóa ? I. Sự khác nhau giữa chức năng thước đo giá trị và chức năng phương tiện lưu thông của tiền tệ Chức năng thước đo giá trị - Tiền đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hóa. - Tiền không vận động. - Không cần sử dụng tiền mặt. - Không phải trả tiền. Chức năng phương tiện lưu thông - Tiền là trung gian trong quá trình trao đổi hàng hóa và vận động gắn liền với sự vận động của hàng hóa. - Nhất thiết phải là tiền mặt. - Có thể sử dụng tiền thực hoặc giá trị. - Phải trả tiền ngay. II. Tác dụng của tiền tệ khi thực hiện 2 chức năng trên - Tiền trở thành vật đại biểu chung cho của cải xã hội. - Tiết kiệm thời gian và chi phí trong trao đổi hàng hóa so với quá trình trao đổi trực tiếp, góp phần thúc đẩy tính hiệu quả của nền kinh tế. - Thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội. Câu 8 : Phân biệt sự khác nhau giữa chức năng phương tiện lưu thông và phương tiện thanh tóan của tiền tệ. Với các chức năng trên, tiền tệ có tác dụng như thế nào đối với lưu thông hàng hóa? I. Sự khác nhau giữa CN phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán của tiền tệ CN Phương tiện lưu thông Khác nhau : - Sự vận động của tiền tệ gắn liền với sự vận động của hàng hóa. - Trung gian trong trao đổi hàng hóa. - Phải là tiền mặt. - Phải trả tiền ngay. - Không sử dụng bút tệ. CN Phương tiện thanh toán - Sự vận động của tiền tệ tách rời hoặc độc lập tương đối so với sự vận động của hàng hóa. - Ngòai ra còn chi trả dịch vụ và để giải trừ các khỏan nợ. - Không nhất thiết phải là tiền mặt. - Không trả tiền ngay, có thể ứng trước hoặc trả sau. - Có thể sử dụng bút tệ. Giống nhau : - Là trung gian trong trao đổi, mua bán hàng hóa ( H-T-H ) - Có thể sử dụng tiền thực hoặc giá trị cũng được. II. Tác dụng đối với lưu thông hàng hóa : Tiết kiệm được thới gian và chi phí phải chi trong quá trình trao đổi hàng hóa so với quá trình trao đổi hàng hóa trực tiếp, làm cho quá trình lưu thông hàng hóa dễ dàng hơn, nhanh hơn. ® Với chức năng trên, tiền tệ tách mua và bán thành 2 quá trình khác nhau : có thể mua ngay nhưng bán sau, mua ở chỗ này, bán ở chỗ khác. Câu 9 : Sự khác nhau giữa chức năng phương tiện lưu thông và chức năng phương tiện tích lũy của tiền tệ. Với chức năng trên, tiền tệ có tác dụng như thế nào đối với lưu thông hàng hóa? Sự khác nhau giữa chức năng phương tiện lưu thông và chức năng phương tiện tích lũy của tiền tệ Phương tiện lưu thông Khác nhau: - Tiền làm trung gian trong trao đổi hàng hóa. - Tiền vận động gắn liền với hàng hóa. - Nhất thiết phải là tiền mặt. Phương tiện tích lũy - Tiền tách khỏi lưu thông hàng hóa. - Tiền nằm im (tách rời hàng hóa ) để dự trữ, chuẩn bị cho chức năng trao đổi trong tương lai. - Có thể là tiền mặt hoặc các hình thức không bằng tiền mặt. Giống nhau : Có thể sử dụng tiền thực hoặc các dấu hiệu giá trị. II. Tác dụng đối với lưu thông hàng hóa : Tiết kiệm được thời gian và chi phí phải chi trong quá trình trao đổi hàng hóa so với quá trình trao đổi hàng hóa trực tiếp, làm cho quá trình lưu thông hàng hóa dễ dàng hơn, nhanh hơn. ® Với chức năng trên, tiền tệ tách mua và bán thành 2 quá trình khác nhau : có thể mua ngay nhưng bán sau, mua ở chỗ này bán ở chỗ khác. Câu 10 : Trình bày nội dung và mối quan hệ giữa các hức năng của tiền tệ theo quan điểm của Marx. Từ đó nêu rõ vai trò của tiền tệ đối với nền kinh tế. I. Nội dung và mối quan hệ giữa các chức năng của tiền tệ theo quan điểm của Marx : 1. Chức năng thước đo giá trị : 1.1 Nội dung : - Tiền tệ thực hiện chức năng thước đo giá trị khi tiền tệ đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hóa khác. - Giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng tiền tệ gọi là giá cả. 1.2 Đặc điểm : - Phải quy định gía cả cho đồng tiền : tiêu chuẩn giá cả là đơn vị tiền tệ của 1 nước, do Nhà nước quy định dùng để đo lường và biểu hiện giá cả của tất cả các hàng hóa. Bao gồm 2 yếu tố : + Tên gọi của đơn vị tiền tệ. + Hàm kim lượng quy định cho 1 đơn vị tiền tệ. - Phải là tiền thực : tiền có đầy đủ giá trị nội tại. - Không nhất thiết phải là tiền mặt, mà chỉ cần tiền trong ý niệm mà thôi. 1.3 Tác dụng : Các hàng hóa với những giá trị sử dụng khác được quy về cùng 1 đơn vị là tiền tệ thông qua giá cả tạo nên sự dễ dàng và thuận tiện khi so sánh giá trị giữa chúng. 2. Chức năng phương tiện lưu thông : 2.1 Nội dung : Tiền tệ thực hiện chức năng phương tiện lưu thông khi tiền tệ làm môi giới cho quá trình trao đổi hàng hóa, sự vận động của tiền tệ gắn liền sự vận động của hàng hóa, phục vụ cho sự chuyển dịch chuyển sở hữu hàng hóa từ chủ thể này sang chủ thể khác. Biểu hiện thông qua công thức chuyển hóa : H-T-H’ 2.2 Đăc điểm : - Nhất thiết phải là tiền mặt. - Không nhất thiết phải là tiền thực mà có thể là các dấu hiệu giá trị. 2.3 Tác dụng : - Tiết kiệm thời gian phải chi cho quá trình mua bán hàng hóa do đó làm giảm chi phí giao dịch so với quá trình trao đổi hàng hóa trực tiếp. - Thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội. - Qua đó sự xuất hiện của tiền tệ như là trung gian trong trao đổi góp phần thúc đẩy tính hiệu quả của nền kinh tế. 2.4 Quy luật này được viết tác dưới dạng công thức : k = H/V k : khối lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông trong 1 thời gian (kc) H : Tổng giá cả hàng hóa lưu thông trong 1 thời gian H = h x g Trong đó : h : là khối lượng hàng hóa lưu thông g : là đơn giá hàng hóa bình quân V: là vòng quay bình quân của tiền tệ trong 1 thời gian 2.5 Yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ : - kt : khối lượng tiền thực tế lưu thông trong 1 thời gian - kc : khối lượng tiền cần thiết lưu thông trong 1 thời gian 3. Chức năng phương tiện cất trữ : 3.1 Nội dung : Tiền tệ thực hiện chức năng phương tiện cất trữ khi tiền tệ tạm thời trở về trạng thái nằm im để dự trữ, thực hiện các hức năng trao đổi trong tương lai. 3.2 Đặc điểm : - Có thể là tiền thực, có thể là các dấu hiệu giá trị có sức mua ổn định ( gọi là tích lũy ) - Có thể là tiền mặt hoặc các hình thức không bằng tiền mặt. 3.3 Tác dụng : Tạo nên phương tiện tích lũy an toàn với tích lỏng cao, không phải là phương tiện tích lũy giá trị hấp dẫn nhất trong điều kiện kinh tế thị trường vì chi phí cơ hội mà người tích lũy phải trả. 4. Chức năng phương tiện thanh toán : 4.1 Nội dung : Khi sự vận động của tiền tệ tách rời hoặc độc lập tương đối so với sự vận động của hàng hóa, phục vụ cho quan hệ mua bán hàng hóa, thực hiện các khoản dịch vụ và sd để giải trừ các khoản nợ. 4.2 Đặc điểm : - Có thể là tiền mặt hoặc không dùng tiền mặt. - Có thể là tiền thực hoặc các dấu hiệu giá trị. 4.3 Tác dụng : - Thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, từ đó tiết kiệm được những chi phí về lưu thông tiền mặt. - Mở rộng hoạt động tín dụng, tạo điều ki