Bài 2:
KH A xin rút hết tiền trên sổ tiết kiệm không kỳ hạn, gốc ban đầu: 10 triệu đồng, ngày gửi 15/04/03, lãi suất 0.3%/ tháng. Ngày rút 30/05/03.
Yêu cầu: Tính toán và hạch toán nghiệp vụ trên tại ngày khách hàng rút tiền biết NH quy định ngày tính lãi cho tất cả các khoản tiền TGTKKKH là vào ngày 25 hàng tháng.
Bài 3
Ông Nguyễn Văn B, có sổ tiết kiệm 100 triệu đồng, kỳ hạn 9 tháng, gửi ngày 03/02/200X, lãi suất 1 %/tháng, trả lãi trước. Hãy xử lý và hạch toán nghiệp vụ phát sinh nếu: ngày 18/07/200X ông B đến NH xin rút. NH chấp nhận và thanh toán cho ông B theo lãi suất KKH (0.3%/tháng). Biết NH thực hiện tính và phân bổ lãi trả trước theo định kỳ hàng tháng vào ngày khách hàng gửi tiền ở tháng kế tiếp.
Bài 4
Ngày 20/07/200X tại NHTM X có các nghiệp vụ phát sinh như sau:
1. Nhận tiền gửi tiết kiệm của KH A số tiền 6 triệu đ, kỳ hạn 3 tháng, trả lãi cuối kỳ.
2. Bà Chi rút tiền lãi tiết kiệm định kỳ, ST gốc: 10 trđ, gửi ngày 20/04/0X, kỳ hạn 1 năm, lĩnh lãi định kỳ 3 tháng 1 lần, lãi suất 1.2 %/tháng.
3. Ông Bách yêu cầu chuyển toàn bộ gốc và lãi của sổ tiết kiệm: 15 triệu, kỳ hạn 3 tháng, trả lãi sau, lãi suất 0.6%/tháng, ngày gửi 20/04/0X sang tiền gửi tiết kiệm KKH.
4. Ông Dương đến gửi tiền tiết kiệm KH 6 tháng, số tiền 30 triệu, trả lãi trước, lãi suất 0.8%/tháng.
5. Bà Loan nộp sổ TGTK 3 tháng, số tiền 150 trđ, ngày gửi 15/02/0X, trả lãi sau, lãi suất 0.5%/tháng, xin tất toán như sau:
20 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 3593 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài tập Hệ thống kế toán ngân hàng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN II. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
BÀI TẬP KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN
Bài 1:
Cho tình hình số dư TKTG của nhà máy xe đạp trong tháng 4/200X
Đơn vị: triệu đồng
Ngày
Số dư tài khoản
Số ngày tồn tại SD
Tích số
27/3 mang sang
50
31/03/0X
190
04/04/0X
550
14/04/0X
4.050
16/04/0X
2.730
24/04/0X
8.900
27/04/0X
2.900
Tổng tích số
Số lãi phải trả trong tháng 4
Yêu cầu: Tính và hạch toán lãi tháng 4 trên TK TGTT của nhà máy xe đạp, biết NH quy định ngày tính lãi hàng tháng là ngày 27, lãi suất TGTT: 0,3 %/tháng.
Bài 2:
KH A xin rút hết tiền trên sổ tiết kiệm không kỳ hạn, gốc ban đầu: 10 triệu đồng, ngày gửi 15/04/03, lãi suất 0.3%/ tháng. Ngày rút 30/05/03.
Yêu cầu: Tính toán và hạch toán nghiệp vụ trên tại ngày khách hàng rút tiền biết NH quy định ngày tính lãi cho tất cả các khoản tiền TGTKKKH là vào ngày 25 hàng tháng.
Bài 3
Ông Nguyễn Văn B, có sổ tiết kiệm 100 triệu đồng, kỳ hạn 9 tháng, gửi ngày 03/02/200X, lãi suất 1 %/tháng, trả lãi trước. Hãy xử lý và hạch toán nghiệp vụ phát sinh nếu: ngày 18/07/200X ông B đến NH xin rút. NH chấp nhận và thanh toán cho ông B theo lãi suất KKH (0.3%/tháng). Biết NH thực hiện tính và phân bổ lãi trả trước theo định kỳ hàng tháng vào ngày khách hàng gửi tiền ở tháng kế tiếp.
Bài 4
Ngày 20/07/200X tại NHTM X có các nghiệp vụ phát sinh như sau:
1. Nhận tiền gửi tiết kiệm của KH A số tiền 6 triệu đ, kỳ hạn 3 tháng, trả lãi cuối kỳ.
2. Bà Chi rút tiền lãi tiết kiệm định kỳ, ST gốc: 10 trđ, gửi ngày 20/04/0X, kỳ hạn 1 năm, lĩnh lãi định kỳ 3 tháng 1 lần, lãi suất 1.2 %/tháng.
3. Ông Bách yêu cầu chuyển toàn bộ gốc và lãi của sổ tiết kiệm: 15 triệu, kỳ hạn 3 tháng, trả lãi sau, lãi suất 0.6%/tháng, ngày gửi 20/04/0X sang tiền gửi tiết kiệm KKH.
4. Ông Dương đến gửi tiền tiết kiệm KH 6 tháng, số tiền 30 triệu, trả lãi trước, lãi suất 0.8%/tháng.
5. Bà Loan nộp sổ TGTK 3 tháng, số tiền 150 trđ, ngày gửi 15/02/0X, trả lãi sau, lãi suất 0.5%/tháng, xin tất toán như sau:
+ Chuyển 100 trđ gốc sang TGTK 6 tháng.
+ Phần gốc còn lại chuyển sang TGTK không KH.
+ Lãi lĩnh bằng tiền mặt.
6. Ông Phan đến rút tiền tiết kiệm loại 6 tháng, trả lãi sau, số tiền gửi ban đầu 50 triệu ngày gửi là 15/01/0X, lãi suất 0.7%/tháng.
7. Ông Chính nộp sổ TGTK KKH kèm giấy lĩnh tiền 10 triệu, số dư trên sổ là 20 trđ.
8. Công ty TNHH Quảng cáo Đông Nam Á đến làm thủ tục xin mở tài khoản TGKKH (TG thanh toán) bằng VND; và TKTGKKH bằng USD. Các thủ tục đều hợp lệ và NH đó chấp nhận. Cty Đông Nam Á nộp vào TKTG thanh toán bằng VND số tiền 15 triệu VND và vào TKTG thanh toán toán bằng USD: 1000 USD.
9. Bà Hoà nộp sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, số tiền 30 trđ, ngày gửi 1/03/0X, lãi suất 0.3 %/tháng, xin tất toán như sau: chuyển số gốc 30 trđ sang tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 9 tháng, số gốc và lãi còn lại xin rút bằng tiền mặt.
Yêu cầu: Xử lí và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh trên
Biết rằng ngày tính và hạch toán tiền lãi đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là ngày khách hàng gửi tiền ở tháng kế tiếp, lãi suất KKH là 0,3 %/tháng.
Bài 5
Tại NHTM ABC, ngày 25/7/2006, có một số nghiệp vụ về phát hành giấy tờ có giá sau:
1. Phát hành kỳ phiếu đợt 2 với 200 kỳ phiếu loại 1 năm, mệnh giá một kỳ phiếu là 1trđ, trả lãi sau. Số tiền huy động thu bằng tiền mặt.
2. Thanh toán kỳ phiếu (trả lãi trước) đợt 1 đến hạn, tổng số tiền (mệnh giá) 56 tr đ.
3. Phát hành thêm trái phiếu kỳ hạn 2 năm, trả lãi trước, lãi suất 10%/năm, số lượng 800 trái phiếu, mệnh giá 5.000.000 đ, có phụ trội 50.000 đ.
4. Tính lãi phải trả dồn tích và phân bổ giá trị chiết khấu của đợt phát hành trái phiếu đầu năm 2006, số lãi dự trả 6.000.000 đ, số chiết khấu phải phân bổ 500.000 đ.
5. Phân bổ lãi trả trước vào chi phí phát hành giấy tờ có giá: 10.000.000đ, đồng thời phân bổ giá trị phụ trội phát hành kỳ phiếu: 700.000 đ.
6. Thanh toán một số trái phiếu cho khách hàng bằng tiền mặt, tổng mệnh giá:50 trđ, ngày phát hành 15/5/2004, kỳ hạn 2 năm, lãi suất 10 %/năm, trả lãi sau.
7. Thanh toán một số trái phiếu cho khách hàng bằng tiền mặt, tổng mệnh giá:80 trđ, ngày phát hành 5/2/2004, kỳ hạn 2 năm, lãi suất 10 %/năm, trả lãi trước.
8. Thanh toán một số chứng chỉ tiền gửi cho khách hàng bằng tiền mặt, tổng mệnh giá:110 trđ, ngày phát hành 5/4/2004, kỳ hạn 2 năm, lãi suất 10%/năm, trả lãi định kỳ năm. Lãi định kỳ lần một đã thanh toán cho khách hàng.
Yêu cầu: Tính toán và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên vào các tài khoản thích hợp. Biết kỳ phát sinh chi phí lãi của NH là tháng, NH tính và ghi nhận lãi vào chi phí vào ngày gửi tiền của tháng kế tiếp, thực hiện vào cuối ngày giao dịch, lãi suất KKH là 0,3 %/tháng.
BÀI TẬP KẾ TOÁN THANH TOÁN TIỀN TỆ VÀ THANH TOÁN VỐN GIỮA CÁC NH
Bài số 6
a. Ngày 20/3/2006, tại NHCT Hải Phòng có các nghiệp vụ phát sinh:
1. Cti TNHH Bình Minh nộp vào NH giấy lĩnh tiền mặt, số tiền 123 trđ, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của C.ti này là 150 trđ.
2. Công ti cổ phần xây dựng Hải Phòng nộp giấy nộp tiền và tiền mặt 50 trđ vào TK tiền gửi thanh toán. Thủ quĩ kiểm đếm và thu đủ.
3. Công ti Giầy liên doanh Việt Mỹ nộp giấy nộp tiền và tiền mặt 50 trđ vào TK tiền gửi thanh toán, thủ quĩ kiểm đếm chỉ có 49 trđ.
4. Nộp vào NHNN Hải Phòng 40 trđ, trong ngày đó nhận được báo có của NHNN Hải Phòng.
5. Cuối ngày kiểm quĩ, thừa 100.000 đ.
b. Ngày 15/04/2006, NHNo Hà Nam điều chuyển quĩ tiền mặt theo lệnh của NHNo Việt Nam 100 trđ đến NHNo Nam Định. Xử lí các nghiệp vụ phỏt sinh (tại 2 NH) trong các TH sau:
+ NHNo Nam Định đến nhận tiền tại NHNo Hà Nam
+ NHNo Hà Nam vận chuyển tiền và giao nhận tại NHNo Nam Định.
c. Tại NHTM chi nhánh ABC, có các nghiệp vụ phát sinh:
+ Ngày 21/01/2006, NH kiểm quĩ cuối ngày thiếu 2 trđ, chưa xác định nguyên nhân.
+ Sau đó, ngày 25/01/2006, NH đó lập hội đồng xử lí và xác định nguyên nhân thiếu là do thủ quĩ đó bất cẩn trong khi kiểm đếm tiền thu của khách, hội đồng quyết định thủ quĩ A phải bồi thường bằng tiền mặt, trong ngày đó nhận được tiền bồi thường.
+ Ngày 25/02/2006, NH kiểm quĩ cuối ngày và phát hiện thiếu 500.000đ, chưa xác định nguyên nhân.
+ Ngày 27/03/2006, NH kiểm quĩ cuối ngày và phát hiện thừa 1.500.000đ, nguyên nhân do thu thừa của khách hàng.
+ Ngày 31/03/2006, NH khụng xác định được nguyên nhân số tiền thiếu mất ngày 25/02/2003, Hội đồng xử lí của NH đó quyết định hạch toán số tiền này vào chi phí khác.
Yêu cầu: Xử lý và hạch toán các nghiệp vụ trên.
Bài số 7
Ngày 20/03/05 tại NHCT tỉnh Hà Nam có các nghiệp vụ sau:
1. Cti Thương mại nộp UNT và hoá đơn bán hàng số tiền 16 trđ đòi tiền hàng đã giao cho người mua có tài khoản tại NHCT Nghệ An, ủy nhiệm thu này có ủy quyền đối với lệnh chuyển nợ.
2. Cti Kim Khí nộp vào UNT và hoá đơn bán hàng đòi tiền hàng hoá đã giao cho Công ti Dệt Kim có tài khoản tại NHCT tỉnh Hà Nam, số tiền 12 trđ.
+ Trong hồ sơ của Cti Kim Khí có một UNT chưa thanh toán với số tiền 5 trđ, ngày NH nhập sổ theo dõi 10/03/05, người đòi tiền là xí nghiệp Dệt thảm Đông Đô có tài khoản tại NH Công thương Đống Đa (lãi suất phạt chậm trả NH tính là 1.6%/tháng).
3. Công ti Cổ phần Vận tải Hà Nam nộp vào các liên UNT yêu cầu NH thu hộ tiền dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng có tài khoản tại NHĐT Hà Nam, số tiền 15 trđ.
4. Nhận được bộ chứng từ UNT từ NHNo Hà Nam chuyển sang, số tiền 15 trđ, nội dung người bán đòi tiền hàng đã giao cho Công ti Bánh kẹo Hiệp Hoà (TK tại NHCT Hà Nam)
5. Nhận được lệnh chuyển có từ NHĐT Hà Nam, nội dung thanh toán UNT do nhà máy Xà phòng trả 40 trđ tiền hàng cho C.ti Điện lực Hà Nam.
6. Nhận được thông báo chấp nhận lệnh chuyển nợ trong thanh toán bù trừ với NHĐT Hà Nam về thanh toán UNT số tiền 10 trđ do công ti Thương mại đòi tiền Công ti xây dựng.
7. Nhận được lệnh chuyển Có từ NHCT Ba Đình, thanh toán UNT, số tiền 25 trđ. UNT này trước đây do Công ti Cổ phần Vận tải Hà Nam nộp vào.
8. Nhận được lệnh chuyển nợ từ NHCT Ninh Bình, nội dung đòi tiền hàng hoá theo UNT, số tiền 40 trđ từ Nhà máy Bánh kẹo (UNT này trước đây đã có HĐ ủy quyền chuyển nợ)
Yêu cầu: Xử lí và hạch toán các nghiệp vụ trên.
Bài số 8
Ngày 20/02/05, tại NHCT Đống Đa, có các nghiệp vụ sau:
1. Công ti Cơ khí Hà Nội nộp vào các chứng từ
+ UNC trích tài khoản TGTT 30 trđ trả tiền hàng đã nhận cho công ti Gang thép Thái Nguyên, có tài khoản mở tại NHCT Thái Nguyên.
+ UNC, số tiền 20 trđ, nhận tiền vay NH để trả tiền hàng cho Nhà máy Cơ khí Mai Động có tài khoản mở tại NHNo Hà Nội.
+ UNC, số tiền 15 trđ trả tiền hàng đã giao cho Công ti TNHH Phượng Hoàng có tài khoản tại NHCT Đống Đa.
+ UNC trích TKTGTT 50 trđ, yêu cầu bảo chi tờ séc 70 trđ để đi mua hàng của người bán có tài khoản tại NHCT Quảng Ninh.
2. Nhận được các lệnh chuyển tiền trong thanh toán chuyển tiền điện tử sau:
+ LCC thanh toán UNC, người thụ hưởng là công ti Cơ khí HN, ST 50 trđ.
+ LCC, nội dung chuyển tiền theo UNC cho người thụ hưởng là ông Nguyễn Văn An, không có tài khoản tại NH, số tiền 20 trđ. Trong ngày NH đã thông báo và ông An đã đến xin lĩnh bằng tiền mặt
3. Nhận được bảng kê chứng từ thanh toán bù trừ kèm các chứng từ sau từ NH Ngoại thương Hà Nội:
+ UNC, 32 trđ, người thụ hưởng là Cửa hàng Bách hóa Tổng hợp.
+ UNC, 53 trđ, người thụ hưởng là Công ti Vật tư Nông nghiệp.
Yêu cầu: Xử lí và hạch toán các nghiệp vụ trên biết các TK liên quan có đủ khả năng thanh toán
Bài số 9
Tại NHCT Đống Đa, ngày 20/08/0X có các nghiệp vụ phát sinh:
1. Cti Kim Khí Đống Đa nộp vào NH các bảng kê nộp séc, kèm các tờ séc:
+ Séc bảo chi do Công ti TNHH Lan Anh phát hành, NHCT quận Lê Chân Hải Phòng bảo chi ngày 22/07/200X, Số tiền 20 trđ.
+ Séc, số tiền 15 trđ do Công ti Giầy Thượng Đình (TK tại NHCT Thanh Xuân) phát hành ngày 05/07/200X.
+ Séc, số tiền 10 trđ, do Công ti Bánh đậu xanh Rồng vàng (TK tại NHCT Hải Dương) phát hành ngày 10/08/200X.
2. Cti bột giặt Thái Hà nộp vào NH:
- Các bảng kê nộp séc kèm các tờ séc:
+ Tờ séc, số tiền 35 trđ do Nhà máy Cao su Sao Vàng (TK mở tại NHCT Đống Đa) phát hành 01/06/0X. NH kiểm tra thấy số dư trên tài khoản TGTT của Nhà máy Cao su Sao vàng còn 30 trđ. Người thụ hưởng lập lệnh thu xin thanh toán 30 trđ.
+ Tờ séc số tiền 10 trđ do Công ti Thương mại có TK tại NHNo Hải Dương phát hành ngày 5/08/0X
+ Séc bảo chi số tiền 18 trđ do Cti TNHH Toàn Thắng phát hành và NHCT Đống Đa bảo chi ngày 25/07/200X.
+ Séc bảo chi 15 trđ, người phát hành là Cửa hàng Bách hóa Tổng hợp, người bảo chi là NH Đầu tư Hà Nội. Séc bảo chi này có ủy quyền chuyển nợ.
3. Nhận được các chứng từ trong thanh toán chuyển tiền điện tử sau:
- Nhận được lệnh chuyển nợ của NH CT Vinh, nội dung thanh toán séc bảo chi số tiền 42 trđ do Nhà máy Xe đạp phát hành, NH CT Đống Đa bảo chi ngày 01/08/200X.
- Nhận được lệnh chuyển nợ của NH CT Hà Nam, nội dung thanh toán séc bảo chi số tiền 25 trđ do Công ti Kim Khí Đống Đa phát hành, NH CT Đống Đa bảo chi ngày 01/08/200X bằng việc phong tỏa số dư trên tài khoản TGTT của người kí phát.
4. Nhận được các chứng từ trong thanh toán bù trừ từ các NH bạn như sau:
- Bảng kê nộp séc kèm tờ séc do Công ti Bột giặt Thái Hà phát hành ngày 20/06/200X, số tiền 15 trđ. Biết ngày 01/08/200X, ngân hàng đã nhận được yêu cầu ngừng thanh toán tờ séc từ Công ti Bột giặt Thái Hà.
- Bảng kê nộp séc kèm tờ séc số tiền 50 trđ, séc này do Công ti Hanoi Computer phát hành ngày 26/07/200X.
- Bảng kê nộp séc kèm tờ séc bảo chi số tiền 10 trđ, séc này do NH đã bảo chi ngày 10/7/200X.
- Bảng kê nộp séc kèm tờ Séc, số tiền 20 trđ do công ti TNHH Lê Lam phát hành ngày 25/07/0X, biết TK của công ti chỉ còn 10 trđ.
- Lệnh chuyển có, số tiền 32 trđ, thanh toán séc. Đơn vị nộp séc trước đây là Nhà máy Xe đạp.
- Thông báo từ NHĐT Hà Thành về tờ séc do công ti Hanoi Computer nộp vào trước đây, số tiền 30 trđ, nhưng hiện trên TK của người phát hành chỉ còn 20 trđ.
- Thông báo từ chối chấp nhận lệnh chuyển nợ của NHNo Nam Hà Nội, từ chối LCN về thanh toán tờ séc 20 trđ, do công ti TNHH Anh Đào phát hành ngày 20/06/200X với lí do người phát hành đã có lệnh ngừng thanh toán tờ séc từ ngày 10/08/200X. Tờ séc này do công ti Hoa Lan nộp vào trước đây. NH chưa trả tiền cho người thụ hưởng.
- Thông báo chấp nhận LCN của NHNo Hà Nội về việc đã thực hiện LCN với nội dung thanh toán séc, séc này do người thụ hưởng là Nhà máy Xe đạp nộp vào trứơc đây.
- LCN của NH Đầu tư Hà Nội, nội dung thanh toán séc, người phát hành là Cti VLXD (TK tại NHCT Đống Đa), ngày phát hành là 01/08/0X.
Yêu cầu: Xử lí và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên vào các tài khoản thích hợp. Biết rằng:: Lãi suất cơ bản do NHNN công bố trong tháng 8 là 0.75 %/tháng.
Bài số 10
Tại NH Ngoại thương Hà nội, ngày 15/4/2005 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
1. Ông Nguyễn Văn Anh nộp giấy nộp tiền mặt kèm tiền mặt 50 trđ để kí quĩ xin cấp thẻ thanh toán.
2. Siêu thị Intimex nộp bảng kê hóa đơn kèm hóa đơn thanh toán thẻ: 25 trđ, xin thanh toán tiền hàng đã bán cho người mua có tài khoản tại NH Công thương Đống Đa.
3. Nhận báo cáo thanh toán thẻ của NH Nông nghiệp Hà Nội về việc đã tạm ứng cho đơn vị chấp nhận thẻ số tiền 13 trđ, chủ thẻ là ông Trần Văn Bỉnh. Trước đây ông Bỉnh đã được NH cấp thẻ thanh toán loại phải kí quĩ.
4. Nhận báo cáo thanh toán thẻ của NH Đầu tư Hà Nội về việc đã tạm ứng tiền cho đơn vị chấp nhận thẻ số tiền 28 trđ, chủ thẻ là ông Mai Khánh Hòa. Trước đây ông Hòa đã được NH cấp thẻ tín dụng với hạn mức tín dụng 50 trđ, số dư trên TK Cho vay/ông Hòa hiện là 10 trđ.
5. Nhận báo cáo thanh toán thẻ của NH Công thương Hoàn Kiếm về việc đã tạm ứng cho đơn vị chấp nhận thẻ số tiền 26 trđ, chủ thẻ là ông Trịnh Ngọc Long. Trước đây ông Long đã được NH cấp thẻ thanh toán loại không phải kí quĩ, số dư trên TK TGTT/ông Long hiện có là 30 trđ.
6. Nhận được LCC của NH Công thương Hoàn Kiếm HN, nội dung thanh toán thẻ 50 trđ, trước đây NH đã tạm ứng cho đơn vị chấp nhận thẻ là Khách sạn Hồng Hà.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên vào các tài khoản thích hợp.
Bài số 11
Ngày 10/03/200X, tại Ngân hàng Công thương Hà Nam có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau đây:
1.Công ti Thương mại nộp các chứng từ sau:
- UNC trích tài khoản tiền gửi xin bảo chi tờ séc 12 trđ, để thanh toán tiền hàng cho Nhà máy Bia Hà Nội (mở TK tại Ngân hàng Đầu tư Thăng Long – Hà Nội).
- UNT, số tiền 16 trđ, đòi tiền hàng đã giao cho người mua có TK tại NHCT Nghệ An, UNT này NH được ủy quyền lập LCN.
2. Công ti Xi măng Bút sơn nộp các chứng từ:
- UNC trích TKTGTT 28 trđ trả nợ gốc tiền vay đến hạn cho ngân hàng.
- Các Bảng kê nộp séc kèm các tờ séc:
+ Séc số tiền 14trđ do Công ti Vật tư xây dựng (TK tại NHĐT&PT Hà Nam) phát hành ngày 6/03/200X.
+ Séc bảo chi, số tiền : 25trđ do NHCT Hải Dương bảo chi ngày 02/03/200X.
+ Séc bảo chi, số tiền 36 trđ do NH Nông nghiệp Hà Nam bảo chi ngày 28/2/200X.
3. Nhận được các chứng từ về thanh toán bù trừ sau:
a. Các chứng từ của NH Nông nghiệp Hà Nam.
-UNT, số tiền 2trđ, Công ti Xây dựng đòi tiền sửa chữa kho hàng cho Công ti Thương mại.
- Bảng kê kèm theo séc 14 trđ, Chi nhánh điện Hà Nam phát hành ngày 03/03/200X để trả cho Công ti Xây dựng.
b. Bảng kê chứng từ TTBT kèm theo các chứng từ của NHĐT&PT Hà Nam.
+ UNT, 23trđ, người bị đòi tiền là Công ty Hoàng Anh.
+ Bảng kê nộp séc, số tiền 16trđ, đơn vị nộp séc trước đây là Công ti Xi măng Bút Sơn.
+ UNC, số tiền 25trđ, đơn vị thụ hưởng là Công ti Lương thực Hà nam.
c. Bảng kết quả thanh toán bù trừ từ NHNN Hà nam, số chênh lệch phải thu của NHCT Hà nam: 38trđ.
Yêu cầu: Hạch toán định khoản các nghiệp vụ phát sinh trên vào tài khoản thích hợp. Giải thích các trường hợp cần thiết.
Biết rằng:
-NHCT Hà Nam TTBT giao nhận chứng từ trực tiếp với các ngân hàng khác trên địa bàn, thanh toán chuyển tiền điện tử với các ngân hàng trong hệ thống.
- NHCT Việt Nam thỏa thuận thanh toán séc bảo chi ở mọi phạm vi trong đó séc BC thanh toán cùng hệ thống được ghi có ngay cho người thụ hưởng; séc được thanh toán ở phạm vi cùng NH hoặc khác NH trên cùng địa bàn có tham gia thanh toán bù trừ.
- Các tài khoản có liên quan đủ khả năng thanh toán.
Bài số 12
Ngày 30/05/2005 tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương (NHCT) tỉnh Khánh Hoà nhận được một số chứng từ trong thanh toán vốn như sau:
1. Nhận các lệnh trong thanh toán bù trừ sau:
- Lệnh chuyển nợ, nội dung thanh toán séc, số tiền 27 trđ, séc này do Công ti Du lịch Khánh Hòa phát hành. Kế toán đã kiểm tra, séc này đã có uỷ quyền chuyển nợ, các thủ tục khác hợp lệ.
- Lệnh chuyển nợ nội dung thanh toán tờ séc bảo chi, số tiền 15 trđ do Công ti Thương mại Nha Trang phát hành ngày 14/05/2005, NHCT Khánh Hoà bảo chi.
- Lệnh chuyển nợ nội dung thanh toán UNT, số tiền 32 trđ - do Công ti XNK đòi tiền hàng đã giao cho Công ti Vận tải biển, có tài khoản tại Ngân hàng Công thương Khánh Hoà.
- Thông báo chấp nhận lệnh chuyển Nợ của NH Đầu tư Khánh Hoà về thanh toán một Séc, số tiền 10 trđ. Đơn vị nộp séc trước đây là Công ti Du lịch Khánh Hoà.
- Lệnh chuyển có, số tiền 20 trđ, nội dung thanh toán một UNT. Đơn vị nộp UNT trước đây là Công ti du lịch Khánh Hoà.
- Lệnh chuyển có, số tiền 15 trđ, nội dung thanh toán một UNC, người mua trả tiền hàng đã nhận cho Công ti Kinh doanh Thuỷ sản Nha Trang.
- Bảng kết quả thanh toán bù trừ từ NHNN Khánh Hoà, theo đó số chênh lệch NHCT Khánh Hoà phải trả là 30 trđ
2. Nhận được các chứng trong chuyển tiền điện tử sau:
- Lệnh chuyển Có của NHCT Thái Bình, số tiền là 30 trđ thanh toán UNT, Đơn vị đòi tiền là Công ti Thương mại Khánh Hoà.
- Lệnh chuyển có của NHCT Bình Dương số tiền là 7 trđ theo Yêu cầu huỷ lệnh chuyển Có về số tiền chuyển Có sai thừa của NHCT Khánh Hoà. NH đã theo dõi phải thu đối với bà Cúc, cán bộ kế toán chuyển tiền.
- Lệnh chuyển Nợ của NHCT Lạng Sơn thanh toán Séc bảo chi, số tiền 32 trđ. Kế toán chuyển tiền kiểm tra và phát hiện Séc này do NHCT Phú Yên bảo chi cho Cti Mía đường Phú Yên.
- Lệnh chuyển Nợ của NHCT Lâm Đồng, 20 trđ, thanh toán UNT, Công ti Thương mại Đà Lạt đòi tiền hàng đã giao cho Công ti TNHH Hoàng Anh (có TK tại NHCT Khánh Hoà).
3. Kế toán chuyển tiền phát hiện một lệnh chuyển nợ gửi đi NHCT Lạng Sơn, thanh toán séc bảo chi, số tiền 35 trđ do Công ti Lan Thương nộp vào đã bị lập thành lệnh chuyển có và gửi đi.
4. Nhận được báo có của NH Nhà nước Khánh Hòa, nội dung thanh toán một UNC do người trả tiền có tài khoản tại NH Nông nghiệp Hà Nội thanh toán cho người thụ hưởng là Công ti TNHH Hoàng Anh, số tiền 120 trđ.
Yêu cầu: Xử lí hạch toán định khoản các nghiệp vụ phát sinh trên. Giải thích các trường hợp cần thiết.
Biết rằng:
- NH CT Khánh Hoà tham gia thanh toán bù trừ điện tử với các NH khác trên điạ bàn.
- Các KH trên địa bàn có uỷ quyền chuyển nợ thanh toán UNT, Séc CK và đã báo cho các NH.
- Số dư các tài khoản có liên quan không ảnh hưởng đến các nghiệp vụ trên.
Bài số 13
Tại NH Nông nghiệp Thái Bình, ngày 25/9/2005 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
1. Nhận lệnh chuyển có về thanh toán uỷ nhiệm chi của NH Nông nghiệp Thanh Hoá, chuyển bổ sung theo lệnh chuyển có số 2011, ngày 24/9/2005, số tiền đã chuyển 25 triệu, số tiền bổ sung là 5 triệu đồng. Người thụ hưởng là Nhà máy Chế biến thức ăn gia súc.
2. Nhà máy Cơ khí nộp UNC 30 triệu đồng trích tài khoản tiền gửi của mình để thanh toán tiền cho người bán có tài khoản tại NH Nông nghiệp Khánh Hoà. Sau khi truyền lệnh chuyển tiền đi, NH phát hiện số tiền đã chuyển là 36 triệu đồng. Người gây sai sót là bà Hoa.
3. Nhận UNT của Sở Điện lực, 20 trđ đòi tiền điện của một khách hàng có tài khoản tại NH Nông nghiệp Hà Nam, ủy nhiệm thu này có ủy quyền đối với LCN. Sau khi truyền lệnh chuyển tiền đi, NH phát hiện số tiền đã chuyển là 12 trđ.
4. Nhận UNC của Công ti Lương thực Thái Bình, trả tiền hàng cho người bán có tài khoản tại NH Nông nghiệp Thanh Hóa, số tiền trên UNC là 75 trđ. Sau khi truyền lệnh chuyển tiền đi, NH phát hiện số tiền đã chuyển là 57 trđ.
5. Nhận lệnh huỷ lệnh chuyển nợ của NH Nông nghiệp Thái Nguyên về huỷ bỏ số tiền thừa đã chuyển theo lệnh chuyển nợ về thanh toán séc bảo chi trước đây, số tiền đã chuyển 38 triệu đồng, số tiền thừa 3 triệu đồng. NH đã hạch toán số tiền thừa vào