CÂU 2: SỰ BỀN VỮNG TRONG CÁN CÂN TÀI KHOẢN VÃNG LAI VÀ NỢ
NƯỚC NGOÀI ỞVIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2010
a/ Phân tích sự thâm hụt trong cán cân tài khoản vãng lai từnăm 1996-2005.
Nguồn gốc của sựthâm hụt. Cơsởlý thuyết nào giúp cho việc nhận ra nguồn gốc
của sựthâm hụt.
Phân tích sựthâm hụt trong cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam
Từsốliệu CAB trong bảng ta thấy, cán cân tài khoản vãng lai của Việt
Nam từnăm 1996 đến 2005 bịthâm hụt. Trong đó thâm hụt nhiều vào các
năm1996-1998, nguyên nhân là do trong khoảng thời gian này, Việt Nam xuất
khẩu còn ít. Từnăm 1999-2001, cán cân tài khoản vãng lai giảm thâm hụt do giá
trịxuất khẩu tăng với tốc độcao hơn nhập khẩu. Đến năm 2002-2004, sựthâm hụt
gia tăng là do mặc dù xuất khẩu đã gia tăng nhưng nhập khẩu cũng tăng đáng kể.
Có thểgiải thích là chúng ta đã chi tiêu nhiều cho đầu tưphục vụquá trình Công
nghiệp hóa- Hiện đại hóa Ætiết kiệm nhỏhơn đầu tư Æthâm hụt trong cán cân
tài khoản vãng lai.
20 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 2332 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài tập kinh tế vĩ mô, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Baøi taäp Kinh teá vó moâ Nguyeãn
Vuõ Duy Nhaát
Bài tập kinh tế vĩ mô
CÂU 2: SỰ BỀN VỮNG TRONG CÁN CÂN TÀI KHOẢN VÃNG LAI VÀ NỢ
NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2010
a/ Phân tích sự thâm hụt trong cán cân tài khoản vãng lai từ năm 1996-2005.
Nguồn gốc của sự thâm hụt. Cơ sở lý thuyết nào giúp cho việc nhận ra nguồn gốc
của sự thâm hụt.
Phân tích sự thâm hụt trong cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam
Từ số liệu CAB trong bảng ta thấy, cán cân tài khoản vãng lai của Việt
Nam từ năm 1996 đến 2005 bị thâm hụt. Trong đó thâm hụt nhiều vào các
năm1996-1998, nguyên nhân là do trong khoảng thời gian này, Việt Nam xuất
khẩu còn ít. Từ năm 1999-2001, cán cân tài khoản vãng lai giảm thâm hụt do giá
trị xuất khẩu tăng với tốc độ cao hơn nhập khẩu. Đến năm 2002-2004, sự thâm hụt
gia tăng là do mặc dù xuất khẩu đã gia tăng nhưng nhập khẩu cũng tăng đáng kể.
Có thể giải thích là chúng ta đã chi tiêu nhiều cho đầu tư phục vụ quá trình Công
nghiệp hóa- Hiện đại hóa Æ tiết kiệm nhỏ hơn đầu tư Æ thâm hụt trong cán cân
tài khoản vãng lai.
Nguồn gốc của sự thâm hụt
Do chi tiêu tiêu dùng (C+G) tăng, đầu tư (I) tăng, tiết kiệm (S) giảm do nền
kinh tế suy thoái.
Lôùp ñeâm 1 cao hoïc 15 Trang 3
Baøi taäp Kinh teá vó moâ Nguyeãn
Vuõ Duy Nhaát
Cơ sở lý thuyết giúp nhận ra nguồn gốc của sự thâm hụt
Thâm hụt trong tài khoản vãng lai phản ánh sự thiếu hụt nguồn lực trong
nền kinh tế (chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư): S – I = CAB =NX+ NIA+
NTR
Tài khoản vãng lai cũng phản ánh sự chênh lệch giữa thu nhập và chi tiêu
nội địa của nền kinh tế: GNP – A = CAB
Cán cân tài khoản vãng lai luôn khớp với khoản nợ ròng cho các nước còn
lại trên thế giới: ÌCAB – ÌNFA – R = 0
B/ Sự thâm hụt trong cán cân tài khoản vãng lai phản ánh những mất cân đối nào
trong nền kinh tế: xem xét mối quan hệ giữa sự thâm hụt và chênh lệch giữa tổng
tiết kiệm trong nước và tổng đầu tư. Sự thâm hụt là tốt hay xấu cho nền kinh tế
Mối quan hệ giữa sự thâm hụt và chênh lệch giữa tổng tiết kiệm trong nước
và tổng đầu tư: GNDS – I = CAB
Sự thâm hụt trong cán cân tài khoản vãng lai phản ánh những mất cân đối
trong nền kinh tế như:
Tiết kiệm < đầu tư
Thu nhập < chi tiêu nội địa
Xuất khẩu < nhập khẩu
Khoản đi vay nước ngoài > khoản cho vay nước ngoài
Mối quan hệ giữa sự thâm hụt và chênh lệch giữa tổng tiết kiệm trong nước và
tổng đầu tư S-I –X-M. Khi một nước có tiết kiệm nhỏ hơn đầu tư thì xuất khẩu sẽ
nhỏ hơn nhập khẩu và làm cho tài khoản vãng lai bị thâm hụt. Khi một nước tiết
Lôùp ñeâm 1 cao hoïc 15 Trang 4
Baøi taäp Kinh teá vó moâ Nguyeãn
Vuõ Duy Nhaát
kiệm ít tức chi tiêu nhiều thì nhập khẩu sẽ lớn hơn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng. Mặt khác, chênh lệch giữa S và I còn gọi là khoản đầu tư ròng nước
ngoài. Nếu khoản chênh lệch này bị âm sẽ là sự thâm hụt trong cán cân tài khoản
vãng lai. Bất kỳ phân tích nào về tài khoản vãng lai cần phải xét tới các thay đổi
trong đầu tư và tiết kiệm đã xảy ra như thế nào. Sự thay đổi của vị thế của tài
khoản vãng lai cần phải được cân đối bằng việc tăng tiết kiệm quốc gia tương ứng
với đầu tư. Vậy vấn đề quan trọng là làm thế nào mà các biện pháp chính sách
được xây dựng để làm thay đổi cán cân vãng lai (như tỷ giá, thuế, khuyến khích
xuất khẩu,…) có tác động đến hoạt động đầu tư và tiết kiệm.
Sự thâm hụt là tốt hay xấu cho nền kinh tế
Sự thâm hụt là tốt hay xấu tùy thuộc vào nguyên nhân của sự thâm hụt.
Nếu thâm hụt do chi tiêu đầu tư: nếu đầu tư có khả năng sinh lợi cao thì là
tốt. Khi đó, những sản phẩm của những dự án mới này sẽ được xuất khẩu và tạo ra
được nguồn ngoại tệ thanh toán nợ vay mượn từ nước ngoài và cải thiện được cán
cân vãng lai.
Nếu thâm hụt do chi tiêu tiêu dùng: chi vào y tế, giáo dục là tốt; chi vào
tiêu xài thì xấu.
C/ Sự thâm hụt có ý nghĩa gì đối với Việt Nam khi mà tiết kiệm chủ yếu dựa vào
bên ngoài?
Khi tiết kiệm dựa vào bên ngoài thì khi có biến động lớn của những cú sốc kinh tế,
chính trị, xã hội trên thế giới có thể dẫn đến sự thâm hụt nghiêm trọng của cán cân
tài khoản vãng lai, dẫn đến quốc gia mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến
khủng hoảng. Do đó Việt Nam cần phải phát huy nội lực hơn nữa, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển để nhanh chóng tạo ra tiết kiệm trong nước bên cạnh tiết kiệm
nước ngoài.
Lôùp ñeâm 1 cao hoïc 15 Trang 5
Baøi taäp Kinh teá vó moâ Nguyeãn
Vuõ Duy Nhaát
D/ Tại sao phải nghiên cứu sự bền vững của sự thâm hụt trong cán cân tài khoản
vãng lai ở Việt Nam. Khi nào sự thâm hụt là bền vững. Sự thâm hụt ở Việt Nam có
bền vững không.
Phải nghiên cứu sự bền vững của sự thâm hụt trong cán cân tài khoản vãng
lai ở Việt Nam vì môi trường bên ngoài (cú sốc bên ngoài) có thể xảy ra bất cứ
lúc nào như: khủng hoảng tỷ giá, khủng hoảng nợ… làm cho sự thâm hụt trong tài
khoản vãng lai không bền vững.
Sự thâm hụt tài khoản vãng lai bền vững là tình trạng thâm hụt có thể duy trì
được mà không có bất kỳ cuộc khủng hoảng bên ngoài nào xảy ra. Một sự thâm
hụt trong cán cân tài khoản vãng lai là bền vững khi GDP tăng trưởng cao , thâm
hụt ngân sách thấp, tiết kiệm và đầu tư cao.
Sự thâm hụt ở Việt Nam là không bền vững vì thâm hụt ngân sách cao, tiết kiệm
dựa vào nước ngoài và còn ở mức thấp, nền kinh tế chịu nhiều ảnh hưởng của môi
trường bên ngoài.
E/ Sự thâm hụt này được tài trợ chủ yếu từ những nguồn nào? Cơ cấu của nguồn
tài trợ bên ngoài ở Việt Nam từ 1995-2005. Đồng nhất thức nào chỉ ra quan hệ
giữa thâm hụt trong cán cân tài khoản vãng lai và nợ nước ngoài. Xem xét tính
chất bền vững của nợ nước ngoài ở Việt Nam.
Sự thâm hụt được tài trợ chủ yếu từ:
Vay hoặc bán tài sản cho nước ngoài
Thu hút FDI
Giảm dự trữ
Lôùp ñeâm 1 cao hoïc 15 Trang 6
Baøi taäp Kinh teá vó moâ Nguyeãn
Vuõ Duy Nhaát
Cơ cấu nguồn tài trợ bên ngoài của Việt Nam từ 1996-20005 là từ vay nợ nước
ngoài và các nguồn đầu tư trực tiếp FDI.
Đồng nhất thức chỉ ra quan hệ giữa thâm hụt trong cán cân tài khoản vãng
lai và nợ nước ngoài:
CAB =Ì NFA +Ì R
Trong đó:
NFA = FA – FL
FA: tài sản nước ngoài
FL: nợ nước ngoài
Do đó khi NFA<0 tức nợ nước ngoài cao hơn tài sản nước ngoài thì cán cân
tài khoản vãng lai sẽ bị thâm hụt.
Xem xét tính chất bền vững của nợ nước ngoài ở Việt Nam
Việt Nam đã không bị ảnh hưởng lây lan của cuộc khủng hoảng như những nước
lân cận, vì vậy nợ nước ngoài ở Việt Nam tương đối bền vững.
F/ Chi phí nợ nước ngoài là gì? Dịch vụ nợ được quyết định bởi những yếu tố
nào?
Chi phí nợ nước ngoài là khoản lãi vay phải trả khi một quốc gia đi vay nợ nước
ngoài.
Dịch vụ nợ được quyết định bởi các yếu tố:
Thanh khoản và khả năng trả nợ
Lôùp ñeâm 1 cao hoïc 15 Trang 7
Baøi taäp Kinh teá vó moâ Nguyeãn
Vuõ Duy Nhaát
Các chỉ số về nợ nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài và các luồng vốn.
Dự trữ và tài trợ
CÂU 3: TỰ DO HÓA TÀI KHOẢN VỐN Ở VIỆT NAM, ĐỊNH CHẾ VÀ TÁC
ĐỘNG
A/ Tại sao phải tự do hóa tài khoản vốn ở Việt Nam? Những gì là lợi ích nhận
được từ quá trình tự do hóa tài khoản vốn này? Cơ sở lý thuyết của những tác
động có lợi là gì
Trong quá trình hội nhập vào kinh tế thế giới, mà cụ thể là gia nhập WTO
sắp tới, Việt Nam cũng như các nước khác sớm hay muộn cũng phải thực hiện lộ
trình tự do hóa tài chính, từng bước mở cửa nền kinh tế nhằm thu hút các nguồn
lực bên ngoài cho mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế. Đó là tất yếu khách
quan.
Lợi ích của việc tự do hóa thị trường vốn là rất lớn do đa dạng hóa được
nhiều luồng vốn đầu tư phát triển kinh tế- xã hội. Tuy nhiên, quá trình tự do hóa
thị trường vốn cũng chưa đựng những khả năng tiềm ẩn về rủi ro và nguy cơ
khủng hoảng. Hoàn thiện khung pháp lý, xây dựng các tiêu chí quản lý thận trọng
và nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực này là yêu cầu bức thiết đối
với các cơ quan chức năng của Việt Nam. Tham gia tích cực và hiệu quả các
chương trình hợp tác khu vực và quốc tế đối với lĩnh vực tự do hóa thị trường vốn
sẽ giúp Việt Nam đẩy nhanh quá trình hội nhập nhằm đạt được những mục tiêu đề
ra.
Tự do hóa thị trường vốn là quá trình giảm thiểu và dỡ bỏ dần các biện
pháp hạn chế giao dịch vốn ở thị trường, giảm thiểu sự can thiệp trực tiếp của
Lôùp ñeâm 1 cao hoïc 15 Trang 8
Baøi taäp Kinh teá vó moâ Nguyeãn
Vuõ Duy Nhaát
chính phủ vào các quyết định phát hành và đầu tư vốn trên thị trường chứng
khoán, là việc cho phép rộng rãi các ngân hàng và các nhà đầu tư nước ngoài tham
gia các giao dịch chứng khoán ở thị trường trong nước, là quá trình dỡ bỏ kiểm
soát các luồng vốn vào và luồng vốn ra khỏi nền kinh tế.
Những lợi ích nhận được từ quá trình tự do hóa tài khoản vốn ở Việt Nam:
• Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài chảy vào quốc gia sẽ thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế quốc gia, giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho người lao
động, mở rộng quy mô sản xuất và tăng hiệu quả sản xuất.
• Tạo áp lực buộc các doanh nghiệp trong nước phải không ngừng đổi mới
sản xuất công nghệ quản lý nếu muốn cạnh tranh thành công với doanh
nghiệp nước ngoài. Từ đó giúp doanh nghiệp Việt Nam nâng cao trình độ.
• Hiệu quả sử dụng của đồng vốn sẽ được nâng cao do áp dụng các công
nghệ hiện đại của nước ngoài.
• Thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán Việt Nam có điều kiện phát
triển mạnh mẽ, thực hiện tốt chức năng huy động vốn cho nền kinh tế đáp
ứng các mục tiêu kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
• Các nguồn vốn được luân chuyển một cách hợp lý từ nơi thừa đến nơi
thiếu, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của địa phương.
Cơ sở lý thuyết của những tác động có lợi đó là:
KAB =Ì NFA = FA – FL
CAB =Ì NFA + ÌFR
Trong đó:
Lôùp ñeâm 1 cao hoïc 15 Trang 9
Baøi taäp Kinh teá vó moâ Nguyeãn
Vuõ Duy Nhaát
KAB: cán cân TK vốn
ÌNFA: tài sản ròng nước ngoài
FA: tài sản nước ngoài (do quốc gia nắm giữ)
FL: nợ nước ngoài (do quốc gia vay nợ từ nước ngoài)
CAB: cán cân TK vãng lai
ÌFR: dự trữ ngoại tệ của quốc gia
Khi TK vốn được tự do thì FA và FL đều tăng Æ ÌNFA tăng Æ CAB tăng Æ
tăng trưởng kinh tế
B/ Phân tích cơ cấu luồng vốn quốc tế ở Việt Nam như FDI, đầu tư gián tiếp? Chế
độ tỷ giá và sự linh động của luồng vốn quốc tế ở Việt Nam
Cơ cấu luồng vốn quốc tế ở Việt Nam
Tính đến cuối 2005, Việt Nam đã có hơn 5800 dự án FDI với tổng vốn đăng ký
trên 50 tỷ USD và vốn thực hiện gần 28 tỷ USD.
+ Cơ cấu FDI theo lĩnh vực (giai đoạn 1998 – 2005): Lượng FDI vào Việt Nam
chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực sau đây:
9 Công nghiệp và xây dựng: chiếm khoản 70% số dự án và trên 50% vốn.
9 Dịch vụ: chiếm khoản 20% số dự án.
9 Các lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp: chiếm khoản 13% số dự án, phân bổ
không đồng đều giữa các địa phương.
Lôùp ñeâm 1 cao hoïc 15 Trang 10
Baøi taäp Kinh teá vó moâ Nguyeãn
Vuõ Duy Nhaát
+ Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư (giai đoạn 1998 – 2005):
9 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chiếm tỷ trọng cao nhất, 74,4% về số
dự án và 50.5% về tổng vốn đăng ký
9 Doanh nghiệp liên doanh chiếm 22,4% về số dự án và 38,3% về vốn đầu tư
đăng ký. Và các hình thức đầu tư FDI khác như hợp đồng BOT, hợp doanh
và công ty quản lý vốn chiếm tỷ trọng nhỏ nhất.
Phân theo đối tác đầu tư, nước ta đã thu hút vốn từ 74 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Trong đó, các nước châu Á là đối tác lớn nhất, chiếm 76,5% về số dự án và 70,6%
về vốn đăng ký. Các nước châu Au đứng thứ hai, chiếm 17,1% về số dự án và
21,7% về vốn đăng ký. Các nước châu Mỹ chiếm 6% về số dự án và 6% về vốn
đăng ký, còn lại là các nước ở các khu vực khác.
Chế độ tỷ giá ở Việt Nam:
Trong những năm 1988-1991, tỷ giá hối đoái của Việt Nam từ chế độ đa tỷ
giá chuyển sang chế độ tỷ giá thống nhất được xác định theo cơ chế thị trường có
sự điều tiết của Nhà nước. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa đ được điều chỉnh theo sát
những diễn biến của lạm phát đ lm cho tỷ gi hối đoái thực tế ổn định, nên đ cĩ
những tc động tích cực đến việc khôi phục cả cân đối bên trong và bên ngoài nền
kinh tế, từng bước nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa nội địa, thúc đẩy xuất
khẩu phát triển, do đó làm gia tăng nguồn cung ngoại tệ, giảm dần thâm hụt cán
cân thương mại và cán cân thanh toán qua các năm. Sự điều chỉnh hợp lý tỷ giá
hối đoái danh nghĩa phối hợp với việc thắt chặt cung tiền, cắt giảm chi tiêu Chính
phủ, hạn chế tín dụng, tăng li suất… v những chính sách kinh tế khác đ chặn đứng
được lạm phát, đưa nền kinh tế Việt Nam ra khỏi suy thoái và bước vào thời kỳ
phát triển.
Lôùp ñeâm 1 cao hoïc 15 Trang 11
Baøi taäp Kinh teá vó moâ Nguyeãn
Vuõ Duy Nhaát
Từ năm 1992 đến năm 1997, chính sách tỷ giá hối đoái được điều chỉnh để
chống lạm phát và thu hút đầu tư nước ngoài. Để thực hiện mục tiêu chống lạm
phát, chính sách tỷ giá được điều hành cố gắng duy trì sự ổn định của tỷ giá hối
đoái danh nghĩa. Vì vậy, nếu so snh chỉ số CPI của Mỹ v CPI của Việt Nam, cc nh
kinh tế tính tốn cho rằng, tỷ gi hối đoái thực tế đ bị giảm tới hơn 20%.
Sự ổn định tỷ giá hối đoái danh nghĩa những năm này đ tạm thời gĩp phần
tích cực vo việc kiềm chế lạm pht, thu ht đầu tư nước ngoài, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế với tốc độ cao trên 8% năm. Nhưng việc duy trì tỷ gi hối đoái danh nghĩa
gần như cố định trong điều kiện lạm phát đ được kiềm chế song vẫn cao hơn lạm
phát của Mỹ (nước có đồng tiền chiếm tỷ trọng chủ yếu trong giỏ ngoại tệ để xác
định tỷ giá của Việt Nam) và các nước có quan hệ thương mại chủ yếu của Việt
Nam, đồng thời đồng USD có xu hướng tăng giá từ năm 1995 đ lm cho VNĐ có
xu hướng ngày càng bị đánh giá cao hơn thực tế. Điều này đ tạo ra v tích luỹ
những nhn tố gy mất ổn định và kìm hm sự pht triển kinh tế.
Do tỷ giá hối đoái thực tế giảm xuống, VND được đánh giá cao đ lm suy
giảm sức cạnh tranh quốc tế của hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam, làm cán cân
thương mại và cán cân thanh toán chuyển trạng thái từ thặng dư năm 1991-1992
sang trạng thái thâm hụt, bắt đầu tích luỹ sự mất cân đối bên ngoài và dần chuyển
sang gây mất ổn định và mất cân đối bên trong nền kinh tế. Bởi vì, về bản chất, tỷ
gi hối đoái không chỉ tác động đến những vấn đề kinh tế đối ngoạ mà nó cịn tc
động đến các vấn đề kinh tế đối nội thông qua sự tác động của tỷ giá đến thị
trường tiền tệ và thị trường vốn.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa ổn định đ cĩ tc dụng tích cực trong việc thu ht
đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhưng do ngoại tệ được đánh giá rẻ nên đ khuyến
khích cc nh đầu tư vay ngoại tệ để đầu tư vào các ngành sử dụng nhiều vốn và
nguyên liệu nhập khẩu – một nguồn lực được coi là khan hiếm ở Việt Nam. Điều
này đ đi ngược với chiến lược phát triển kinh tế dựa trên cơ sở khai thác có hiệu
Lôùp ñeâm 1 cao hoïc 15 Trang 12
Baøi taäp Kinh teá vó moâ Nguyeãn
Vuõ Duy Nhaát
quả các nguồn lực sẵn có và những lợi thế so sánh của đất nước, đó là nguồn lực
lao động.
Một yếu tố khc cng lm trầm trọng hơn tác động tiêu cực của tỷ giá hối đoái
giai đoạn này là việc phá giá đồng NDT 50% vào năm 1994 của Trung Quốc. Việc
phá giá NDT đ lm cho hng hĩa, dịch vụ của Trung Quốc qu rẻ đ trn ngập thị trường
Việt Nam qua con đường buôn bán mậu dịch và buôn lậu, gây khó khăn cho sản
xuất trong nước và tăng nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc.
Từ năm 1997 đến nay, chính sách tỷ giá hối đoái được điều hành nhằm
chống đỡ tác động của cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ khu vực và khắc phục
tình trạng đánh giá cao VND thời gian trước đó.
Tháng 7 năm 1997, cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ khu vực Đông
Nam á đ lm cho một loạt đồng tiền của các nước trong khu vực giảm giá mạnh so
với đồng USD và VND. Điều đó cũng có nghĩa là, VND đ bị đánh giá cao hơn
nữa, trong bối cảnh các nước trong khu vực là bạn hàng chủ yếu và quan trọng của
Việt Nam, đ lm cho xuất khẩu của Việt Nam giảm st nhanh chĩng.
Phân tích những nguyên nhân và bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính –
tiền tệ khu vực cho thấy, mặc dù thị trường tài chính – tiền tệ của Việt Nam chưa
phát triển đầu đủ và mở cửa nên không bị kéo ngay vào làn sóng của cuộc khủng
hoảng, nhưng Chính phủ và NHNN Việt Nam đ nhận thấy tính chất nghim trọng
của ổn định chế độ tỷ giá danh nghĩa kéo dài – một nguyên nhân quan trọng tạo ra
cuộc khủng hoảng nên đ cĩ những biện php xử lý tương đối hợp lý, ngăn chặn
được những cú sốc không cần thiết đối với nền kinh tế. Vì vậy thng 10 năm 1997,
NHNN đ quyết định mở rộng biên độ giao dịch giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá
giao dịch tại các thị trường liên ngân hàng từ (+) (-) 5% lên (+) (-)10%. Nới rộng
biên độ giao dịch đ lm cho tỷ gi thị trường tăng mạnh. Mặc dù tỷ giá tăng, nhưng
giá cả trên thị trường không có những biến động đáng kể.
Lôùp ñeâm 1 cao hoïc 15 Trang 13
Baøi taäp Kinh teá vó moâ Nguyeãn
Vuõ Duy Nhaát
Việc điều chỉnh tỷ giá của NHNN trên đây đ cĩ tc động tích cực đối với
xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu của Việt Nam, giảm nhập siêu trong các năm
1997-1999, cán cân tài khoản vng lai v cn cn thanh tốn cũng giảm dần thm hụt,
mặc d đầu tư nước ngoài suy giảm mạnh trong các năm này. Nhưng điều chỉnh tỷ
giá như trên cũng có những tác động tiêu cực đến nền kinh tế, bởi vì khi VND
giảm gi đ lm tăng thêm gánh nặng nợ nước ngoài của cả chính phủ và các doanh
nghiệp có vốn vay nước ngoài, giảm đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Vì vậy cĩ thể thấy rằng, đó cũng chính là cái giá phải trả khi lựa chọn chính
sách tỷ giá thiên về cố định bằng cách duy trì sự ổn định của tỷ giá danh nghĩa quá
lâu. Và một khi duy trì tỷ gi cố định càng dài thì ci gi phải trả cng lớn.
Để tránh những hậu quả tương tự, chính sách tỷ giá phải được điều chỉnh linh
hoạt, phản ánh đúng với quan hệ cung cấp về ngoại hối, sở thích của người tiêu
dùng, lạm phát, lợi tức của tài sản nội, ngoại tệ… để chống đỡ được các cú sốc của
nền kinh tế. Vì vậy, từ năm 1999, NHNN chấm dứt cơng bố tỷ gi chính thức, m
chỉ cơng bố tỷ gi giao dịch bình qun trn thị trường liên ngân hàng, đồng thời biên
độ giao dịch dao động cũng giảm xuống chỉ cịn (+) (-) 0,1%. Việc can thiệp của
Nh nước đối với tỷ giá được thực hiện chủ yếu thông qua hoạt động mua bán
ngoại tệ của NHNN trên thị trường ngoại hối, xoá bỏ phương thức quản lý mang
nặng tính chất hnh chính chủ quan trước đây. Từ đó cho đến nay, tỷ giá hối đoái đ
được hình thnh theo cơ chế thị trường, bám sát sự biến động của thị trường thế
giới, phản ánh tương đối sát quan hệ kinh tế quốc tế giữa đồng nội tệ và ngoại tệ,
nên đ cải thiện cơ bản cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế của Việt
Nam.
C/ Chi phí của quá trình tự do hóa tài khoản vốn là gì? Vấn đề năng lực hấp thụ
vốn và căn bệnh Hà Lan như tăng tỷ giá và tiền lương lao động có kỹ năng? Vấn
đề thông tin bất cân xứng trên thị trường và phân bổ vốn không hiệu quả.
Lôùp ñeâm 1 cao hoïc 15 Trang 14
Baøi taäp Kinh teá vó moâ Nguyeãn
Vuõ Duy Nhaát
Chi phí của quá trình tự do hóa TK vốn: là việc các doanh nghiệp Việt Nam
(nhất là DNNN) có thể không cạnh tranh nổi với DN vốn đầu tư nước ngoài dẫn
đến mất thị trường, phá sản. Trên thị trường chứng khoán, lợi nhuận của nhà đầu
tư trong nước có thể bị mất vào tay nhà đầu tư /đầu cơ nước ngoài với kinh
nghiệm và vốn lớn. Đó còn là vấn đề tài nguyên môi trường và đời sống dân cư
khi các DN của nước ngoài tiến hành sản xuất kinh doanh trong nước. Cũng không
thể không nói đến nguy cơ tái diễn khủng hoảng tài chính tiền tệ 1997 nếu TK vốn
được tự do hóa quá sớm.
Vấn đề năng lực hấp thụ vốn và căn bệnh Hà Lan như tăng tỷ giá và tiền
lương lao động có kỹ năng :
- Vào thập niên 1960, Hà Lan phát hiện các mỏ khí đốt, và thu được nhiều
tiền từ một nguồn tài nguyên này, giá trị đồng tiền của họ tăng lên dẫn đến
hàng hoá của nước Hà Lan sản xuất không thể cạnh tranh nổi trên thị
trường quốc tế vì chi phí cao (giá hàng hoá nội địa cao hơn hàng hoá nước
ngoài), hàng nhập lại rẻ, người dân có tiền rủng rỉnh, chỉ mua hàng nhập.
Chính phủ không mặn mà đến đầu tư học hành hay khởi nghiệp kinh
doanh,họ có tiền sẵn sàng trang