Bài tập nhóm môn hình sự

Theo quy định tại Điều 111 BLHS 1999 , hành vi của A, B và C cấu thành tội hiếp dâm. Hiếp dâm là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái ý muốn của họ. Theo quy định Điều 111 BLHS 1999 :

ppt13 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 3068 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài tập nhóm môn hình sự, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI KHOA LUẬT HÌNH SỰ BỘ MÔN LUẬT HÌNH SỰ BÀI TẬP NHÓM THÁNG – 1 NHÓM 3 - KT32B - 1 7 4 5 6 1 2 3 Câu a Nguyễn Thị Lan cùng một số người bạn là A, B và C (nam giới) tập trung ăn nhậu tại một lán nhỏ dựng bên bờ ao. Sau vài giờ trò chuyện và uống hết 3 lít rượu đế thì Lan đã choáng váng say, buồn nôn nên loạng choạng đi ra ngoài. Thấy Lan bước liêu xiêu A cũng loạng choạng đi theo dìu Lan cho khỏi ngã. Sau khi nôn xong, hai người lại dìu nhau đến một cái lán khác cách đó vài chục mét để Lan nằm nghỉ. Tại đây, Lan say rượu không biết trời đất gì nữa, còn A cũng trong tình trạng chuếnh choáng nên nổi cơn dục vọng và giao cấu với Lan. Khi B và C lảo đảo đi ngang qua thấy Lan trong tư thế không mảnh vải trên người nên đã thay nhau giao cấu với Lan (cả A và Lan đều quá say nên không biết việc làm của B và C). Vụ án sau đó được phát hiện. a. Hãy xác định tội danh cho hành vi của A ,B, C? Nêu căn cứ pháp lý ? b. Trường hợp cố ý phạm tội của A, B, C có là đồng phạm không? Tại sao? c. Việc phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu của A, B, C có được coi là tình tiết tăng nặng hay giảm TNHS không? d. Giả thiết rằng Lan đang có thai ở tháng thứ 2 thì A, B và C có phải chịu TNHS về tình tiết tăng nặng: phạm tội đối với phụ nữ có thai quy định tại điểm h khoản 1 điều 48 BLHS không? Câu b Câu c Câu d BÀI TẬP 1 a. Xác định tội danh cho hành vi của A, B và C? Nêu căn cứ pháp lý? Câu a Theo quy định tại Điều 111 BLHS 1999 , hành vi của A, B và C cấu thành tội hiếp dâm. Hiếp dâm là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái ý muốn của họ. Theo quy định Điều 111 BLHS 1999 : TỘI HIẾP DÂM Mặt khách quan của tội hiếp dâm Mặt chủ quan của tội Hiếp dâm Chủ thể của tội hiếp dâm Khách thể của tội hiếp dâm Câu a a. Xác định tội danh cho hành vi của A, B và C? Nêu căn cứ pháp lý? * Khách thể của tội hiếp dâm: Quyền được tôn trọng danh dự, nhân phẩm Quyền được tự do về tình dục * Mặt khách quan của tội hiếp dâm: Hành vi giao cấu Trái ý muốn của người phụ nữ Không có ý muốn của phụ nữ thủ đoạn Dùng vũ lực Đe dọa dùng vũ lực Lợi dụng nạn nhân không chống cự được Lợi dụng nạn nhân không biểu lộ được ý chí Tạo ra các tình trạng trên Câu a a. Xác định tội danh cho hành vi của A, B và C? Nêu căn cứ pháp lý? * Mặt chủ quan của tội hiếp dâm: Lỗi cố ý trực tiếp Nhận thức được hành vi Thấy trước hậu quả chắc chắn xảy ra Mong muốn hậu quả xảy ra * Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội hiếp dâm Có năng lực TNHS Dấu hiệu đặc biệt Đạt độ tuổi luật định Từ 14 trở lên – K.2,K.3 Từ 16 trở lên – K.1 Nam giới Nữ giới – Đồng phạm Giúp sức, xúi giục, tổ chức Đồng phạm Mặt khách quan Mặt chủ quan Theo quy định tại Điều 20 BLHS 1999 thì: “ đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm ”. Lỗi Cùng thực hiện tội phạm cố ý Mục đích Hai người trở lên đủ điều kiện chủ thể b. Trường hợp cố ý phạm tội của A, B và C có đồng phạm không? Tại sao? Về lý trí Về ý chí b. Trường hợp cố ý phạm tội của A, B và C có đồng phạm không? Tại sao? Mặt chủ quan Lỗi cố ý Mục đích (Nếu bắt buộc) Về lý trí Về ý chí Biết hành vi của mình và người khác nguy hiểm cho xã hội Thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình người khác Cùng mong muốn có hoạt động chung Cùng có ý thức để mặc hậu quả xảy ra Cùng chung mục đích Biết rõ và chấp nhận mục đích * Quay trở về bài tập tình huống : b. Trường hợp cố ý phạm tội của A, B và C có đồng phạm không? Tại sao? Trường hợp đồng phạm của A và (B, C) Mặt chủ quan Mặt khách quan Thõa mãn Thõa mãn Số lượng ( 3 người ) Thực hiện hành vi giao cấu A không biết hành vi của B,C Không cùng mong muốn hoạt động chung, không cùng mong muốn hậu quả phát sinh A và ( B,C ) không phải đồng phạm . Xét A và ( B, C) : Xét B và C : Cùng “thấy Lan trong tư thế không mảnh vải trên người ” B, C “đã thay nhau giao cấu với Lan” Mặt chủ quan Thõa mãn B, C là đồng phạm, không có thông mưu trước c. Việc phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu của A, B, C có được coi là tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ TNHS không? Câu c Theo quy định tại Điều 14 BLHS: “Người phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu hoặc chất kích thích mạnh khác thì vẫn phải chịu TNHS” Xét 2 khả năng: A, B, C không có lỗi với tình trạng say A, B, C có lỗi với tình trạng say A,B,C không phải chịu TNHS Tình tiết tăng nặng Tình tiết giảm nhẹ Tự mình tước bỏ năng lực nhận thức và năng lực điều khiển hành vi Không phải 1 trong 14 tình tiết quy định tại Đ48 BLHS Vậy: tình tiết phạm tội trong tình trạng say không được coi là tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ. d. Giả thiết rằng Lan đang có thai ở tháng thứ 2 thì A, B và C có phải chịu TNHS về tình tiết tăng nặng “phạm tội đối với phụ nữ có thai” qui định tại điểm h khoản 1 Điều 48 BLHS không? Tại sao? Câu d Giải thích khoản điểm h khoản 1 điều 48 : “Phạm tội đối với phụ nữ có thai là trường hợp người phạm tội xâm phạm trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, và các quyền khác của người phụ nữ đang có thai”. Phụ nữ có thai là đối tượng ưu tiên đặc biệt Không phải là tình tiết thuộc ý chí chủ quan của người phạm tội Không yêu cầu người phạm tội biết nạn nhân có thai Khi áp dụng phải chú ý: - Người phụ nữ mang thai, không kể tháng thứ mấy. - Việc xác định thai do giám định viên hoặc bác sĩ chuyên khoa thực hiện. - Mức độ tăng nặng TNHS của tình tiết phụ thuộc vào thời kì thai nghén và sự ảnh hưởng của hành vi phạm tội đối với thai nhi và tình trạng sức khỏe của người phụ nữ . d. Giả thiết rằng Lan đang có thai ở tháng thứ 2 thì A, B và C có phải chịu TNHS về tình tiết tăng nặng “phạm tội đối với phụ nữ có thai” quy định tại điểm h khoản 1 Điều 48 BLHS không? Tại sao? Câu d Quay trở về bài tập tình huống : Lan đã có thai 2 tháng, các tình tiết trong vụ án không cho phép chúng ta biết rằng A, B, C có biết hay không. + Về mặt pháp lý: Không cần xét đến việc A, B, C có biết hay không, chỉ cần Lan mang thai thì A, B, C phải chịu TNHS về tình tiết tăng nặng này. + Tuy nhiên trong thực tiễn xét xử: Việc áp dụng điểm h khoản 1 điều 48 BLHS còn phải xét cả hành vi của A, B, C : Ảnh hưởng đến Lan và thai nhi Cách thức thực hiện hành vi của A, B, C Lan có lỗi với tình trạng say của mình? A, B, C có lỗi với tình trạng say của mình? … Tóm lại: A, B, C có thể phải chịu TNHS về tình tiết tăng nặng theo điểm h khoản 1 điều 48 BLHS. Lîi dông ng­êi PN ®ang bÞ ®au èm ®Ó giao cÊu víi hä lµ ph¹m téi hiÕp d©m ®óng Ng­êi bÞ nhiÔm HIV mµ hiÕp d©m ng­êi kh¸c sÏ bÞ ¸p dông ®iÓm b kho¶n 2 ®iÒu 111 ®Ó xÐt xö Sai Mäi tr­êng hîp, giao cÊu víi ng­êi d­íi 16 tuæi bÞ coi lµ ph¹m téi hiÕp d©m trÎ em Sai HiÕp d©m kh¸c c­ìng d©m chØ ë th¸i ®é cña n¹n nh©n ®èi víi HV cña ng­êi ph¹m téi Sai Trong mäi tr­êng hîp, ng­êi tõ 13 ®Õn d­íi 16 tuæi ®ång ý giao cÊu lµ ph¹m téi giao cÊu víi trÎ em Sai Một số câu hỏi bán trắc nghiệm về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con người TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI KHOA LUẬT HÌNH SỰ BỘ MÔN LuẬT HÌNH SỰ NHÓM 3 – KT32B – 1 Cảm ơn đã lắng nghe !
Tài liệu liên quan