Bài tập Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà

Từ bảng phân tích trên, ta nhận thấy trong 2 năm 2008 và 2009, tuyệt đại bộ phận thu nhập của công ty hải hà có nguồn gốc từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ ( chiếm khoảng 99%) tổng doanh thu và thu nhập khác; tiếp theo là hoạt động tài chính và thu nhập khác chỉ chiếm có khoảng 1% tổng thu nhập.Tuy vai trò của hoạt động tài chính đã gia tăng do sự phát triển của thị trường tài chính, nhưng cơ cấu thu nhập như vậy vẫn bình thường, nó đảm bảo rằng thu nhập của công ty vẫn được hình thành từ những hoạt động cơ bản và thể hiện tiềm lực nội tại của doanh nghiệp.

doc28 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2044 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài tập Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI TẬP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ Nhóm thực hiện: NHA-CD25 Phạm Mạnh Hải Đào Thị Thanh Hằng Bùi Thu Huyền Đỗ Như Quỳnh 1.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH. CHỈ TIÊU Năm 2008 Năm 2009 chênh lệch tỉ trọng so doanh thu thuần (%) Triệu đồng % 2008 2009 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 418.811 460.375 41.564 9.9 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 2.806 1.773 -1.033 -36.8 Hàng bàn bị trả lại 2806 1.770 -1036 -36,9 Chiết khấu thương mại - 3 3 100 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 416.004 458.601 42.597 10.2 100 100 4. Giá vốn hàng bán 348.614 383.759 35.145 10.0 83.8 83.7 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dv 67.39 74.842 7.452 11.0 16.2 16.3 6. Doanh thu hoạt động tài chính 0.699 1.338 0.639 91.4 0.17 0.29 7. Chi phí tài chính 4.631 1.991 -2.64 -57.0 1.1 0.43 Trong đó: Chi phí lãi vay 3.081 0.913 -2.168 -70.4 0.74 0.2 8. Chi phí bán hàng 23.436 26.936 3.5 14.9 5.6 5.8 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 20.165 21.604 1.439 7.1 4.8 4.7 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 19.856 25.649 5.793 29.1 4.77 5.6 11. Thu nhập khác 4.619 2.813 -1.806 -39.1 4.6 2.8 12. Chi phí khác 2.391 1.312 -1.079 -45.1 0.57 0.28 13. Lợi nhuận khác 2.228 1.501 -0.727 -32.6 0.53 0.33 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 22.084 27.15 5.066 22.9 5.3 5.9 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 3.23 6.676 3.446 106.6 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại -0.138 0.111 0.249 -180.435 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 18.992 20.363 1.371 7.218829 4.5652 4.4402 Báo cáo so sánh các khoản thu nhập của Hải Hà 2008 2009 chênh lệch Tỷ trọng (%) Triệu đồng % 2008 2009 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp d/vụ 416.004 458.601 42.597 10.2 98.7 99.1 Doanh thu HĐTC 0.699 1.338 0.639 91.4 0.2 0.3 Thu nhập khác 4.619 2.813 -1.806 -39.09 1.1 0.6 tổng doanh thu và thu nhập khác 421.322 462.752 41.43 9.8 100% 100% -Từ bảng phân tích trên, ta nhận thấy trong 2 năm 2008 và 2009, tuyệt đại bộ phận thu nhập của công ty hải hà có nguồn gốc từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ ( chiếm khoảng 99%) tổng doanh thu và thu nhập khác; tiếp theo là hoạt động tài chính và thu nhập khác chỉ chiếm có khoảng 1% tổng thu nhập.Tuy vai trò của hoạt động tài chính đã gia tăng do sự phát triển của thị trường tài chính, nhưng cơ cấu thu nhập như vậy vẫn bình thường, nó đảm bảo rằng thu nhập của công ty vẫn được hình thành từ những hoạt động cơ bản và thể hiện tiềm lực nội tại của doanh nghiệp. *Phân tích về doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ Do doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn thu nhập chủ yếu, sự thay đổi của bộ phận thu nhập này sẽ mang lại những thay đổi to lớn trong tổng nguồn thu của doanh nghiệp. Trong 2năm qua doanh thu từ BH và CCDV đã tăng 41,597 tỉ đồng( tăng 10,%) , thể hiện 1 dấu hiệu tốt đối với hoạt động tiêu thụ và tình hình tài chính của doanh nghiệp đó. Sự gia tăng này có thể cho ta thấy có sự ảnh hưởng từ giá cả và số lượng sản phẩm tiêu thụ. Và nhân tố ảnh hưởng đến sự gia tăng về doanh thu BH là sản phẩm tiêu thụ đã tăng lên do công ty đã có các chiến lược về marketing sản phẩm, quảng bá, tiếp thị tốt,chính sách bán hàng .Thể hiện trong năm 2009, chiết khấu thương mại tăng lên 3 triệu, trong khi năm 2008, DN không thực hiện chính sách chiết khấu cho khách hàng.Như vậy có thể thấy trong năm 2009, DN đã có chính sách ưu đãi với những khách hàng mua với số lượng lớn. Đây là điều cần thiết khi trong điều kiện các nhà sản xuất cạnh tranh bán sản phẩm. Tuy nhiên, số tiền chiết khấu cho khách hàng còn quá nhỏ so với doanh thu bán hàng.Hơn thế nữa, chính sách chiết khấu này mới được thực hiện ở Văn phòng công ty, ở 2 chi nhánh TP. HỒ Chí Minh và Đà Nẵng vẫn chưa thực hiện. Để tăng doanh thu bán hàng, thì DN cần có những chính sách cho khách hàng hơn nữa.Ngoài ra công ty đã có những tiến bộ hoạt động sản xuất như nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm được cải thiện , bắt kịp với thị hiếu của người tiêu dùng hơn, công ty đã sản xuất sản phẩm một cách kịp thời với nhu cầu của khách hàng đã làm cho hàng hóa bán chạy hơn.Do đó hàng hóa bị trả lại trong năm 2009 ít hơn so với năm 2008, được thể hiện là năm 2008 là 2,806 tỉ đồng ,năm 2009 là 1,770 tỉ đồng, giảm đi hơn 1 tỉ đồng. Sự giảm này cũng cho ta thấy doanh nghiệp đã chiếm lĩnh thị phần trong sản xuất, đang từng bước mở rộng thị phần không chỉ trong và ngoài nước thể hiện thị phần của công ty hải hà đang chiếm lĩnh lớn, hải hà cũng là doanh nghiệp dẫn đầu về ngành sản xuất bánh kẹo như thi trường bánh chiếm đến 3%, thị trường kẹo chiếm đến 14%. Như vậy có thể thấy trong năm 2009, doanh thu thuần của doanh nghiệp đã tăng lên 10% chủ yếu trong kỳ DN đã tăng sản lượng tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ có hiệu quả *Phân tích giá vốn Trong 2 năm vừa qua, giá vốn đã tăng hơn 35 tỉ đồng (10%) từ 348.614 tỉ đồng lên 383,759 tỉ đồng, sự gia tăng này cũng được giải thích là giá cả nhập nguyên vật liệu tăng lên đã giá vốn hàng bán tăng cao. Giá bột mì tăng 40% , bột mì chiếm 18% chi phí nguyên vật liệu đầu vào. Đường chiếm 25% chi phí nguyên vật liệu cũng tăng 22% so năm 2008. Sự gia tăng này cũng là do trong kỳ doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn, doanh nghiệp cũng đang mở rộng quy mô sản xuất nên đòi hỏi nguồn đầu vào cũng phải tăng lên. Tốc độ tăng của giá vốn hàng bán tăng tương đối cùng tốc độ tăng của doanh thu. Nhưng tốc độ tăng này chấp nhận được. Bởi vì giá vốn hàng bán tăng do giá cả nguyên vật liệu tăng, số lượng nguyên vật liệu tăng, thể hiện công tác quản lý tôt các chi phí đầu vào của doanh nghiệp Ta nhận thấy tỉ lệ giá vốn trên DT là tương đối ổn định mặc dù có giảm đi nhưng không đáng kể do công ty đã làm ăn có hiệu quả, tiếp thị tốt, các chi phí sản xuất chung cố định đã được phân bổ cho nhiều sản phẩm hơn, tiết kiệm chi phí sản xuất. Tỉ lệ tăng không cao này cũng có thể giải thích là Dn đang từng bước thay đổi cơ cấu sản phẩm tiêu thụ theo hướng tăng tỷ trọng các sản phẩm có tỷ lệ giá vốn hàng bán thấp.Doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm bánh kẹo thường có giá trị thấp, phục vụ cho đại đa số người dân có mức thu nhập thấp. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ tăng lên chiếm 16,3 đồng doanh thu tăng 0,1 đồng so năm 2008. lợi nhuận gộp tăng 11% do 2 nguyên nhân.Do doanh thu trong kỳ tăng chủ yếu số lượng hàng tiêu thụ nhiều hơn năm 2008. thể hiện kinh doanh có hiêu quả, chính sách bán hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ và công tác dự báo cũng như công tác quản lý các chi phí, tiết kiệm chi phí trong kỳ hiệu quả của doanh nghiệp. *Phân tích doanh thu và chi phí hoạt động tài chính Mặc dù doanh thu từ hoạt động tài chính nhỏ so với tổng doanh thu nhưng nó cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong 2 năm ta thấy doanh thu HĐ tài chính tăng trong khi đó chi phí về tài chính giảm , giúp cho khoảng cách giữa ( DTHDTC – CFTC) giảm đi thể hiện DN này đã có 1 tình hình hoạt động tài chính tốt hơn so với năm 2008 như giảm được chi phí về hoạt động tài chính, kinh doanh chênh lệch tỉ giá đã giảm rất nhiều, chi phí về lãi vay đã giảm đi 3lần (từ 3 tỉ xuống còn 0,9 tỉ đồng). Chi phí lãi vay giảm do trong năm 2009 DN đã trả hết các khoản nợ dài hạn cho ngân hàng và 1 phần các khoản nợ ngắn hạn. *Phân tích chi phí bán hàng Do công ty hải hà là 1 công ty lớn trong ngành sản xuất bánh kẹo nên có 1 hệ thống kênh phân phối rộng khắp và chiến lược tiếp thị của DN.vì vậy mà chi phí bán hàng của công ty cũng rất lớn. Năm 2008 là 23,4 tỉ đồng , năm 2009 là 26,9 tỉ đồng. Khi mà doanh thu tiêu thu tăng, thể hiện việc tiêu thụ nhiều sản phẩm do đó mà dn cũng phải bỏ 1khoản chi phí lớn cho bán hàng, chi phí đã tăng 3,5 tỉ đồng ứng với tăng 14%. Ta nhận thấy tốc độ tăng của chi phí BH nhanh hơn tốc độ tăng của DT cũng có thể do DN đã bỏ nhiều cho việc quảng cáo, giới thiệu, thiết lập hệ thống bán hàng rộng khắp, mở rộng quy mô trong thị phần của ngành.Để tăng sản lượng tiêu thụ, tăng sức cạnh tranh trên thị trường thì chi phí bán hàng tăng là điều tất yếu. *Phân tích chi phí quản lý DN Chi phí quản lý DN đã tăng lên 1,4 tỉ đồng ứng với 7,1 %. Do nhu cầu tăng quy mô thị phần sản xuất, sản xuất hàng hóa tốt hơn thì cũng phải đầu tư hơn cho khoản chi phí này như tăng tiền lương cho nhân viên quản lý ( những nhân viên có trình độ học vấn cao, có trình độ quản lý sẽ giúp cho DN có định hướng phát triển tốt). Hàng hóa được nhập nhiều,sản xuất gia tăng cũng làm cho tài sản cố định bị khấu hao nhiều hơn cũng làm cho chi phi này tăng lên. *Phân tích doanh thu và chi phí khác - doanh thu khác và chi phí khác của doanh nghiệp giảm đã làm cho lợi nhuận khác của doanh nghiệp giảm đi không đáng kể , giảm 0,7 tỉ đồng. sự giảm về lợi nhuận khác này quá nhỏ so với tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, được thể hiện ở tỉ trọng giảm trong 2008 và 2009. doanh thu khác: năm 2008 là 4,6 tỉ và năm 2009 là 2,8 tỉ đồng, giảm đi 1,8 tỉ đồng , các khoản này có thể từ việc bán CC SX, thu phạt từ các bên đối tác do tình hình kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hơn so với năm 2008, có sự quản lý tốt, chiến lược kinh doanh hiệu quả cũng như đã giảm thiểu về các khoản chi phí.do DN này đang tập trung chú trọng vào bán hàng và cung cấp dịch vụ hơn nên đã giảm các khoản lợi nhuận khác vì những khoản này không phản ánh đúng bản chất kinh doanh của doanh nghiệp. *ta có tổng lợi nhuận trước thuế tăng 5,1 tỉ đồng( từ 23 tỉ đến 28,1 tỉ đồng ) ứng với tăng 23%, chiếm tới 5% trên tổng doanh thu thuần, và đang có xu hướng tăng do tình hình kinh doanh tốt của DN đem lại cho DN các khoản thu nhập tăng, giảm thiểu được chi phí do quản lý tốt, cải thiện công nghệ SX. Cũng do DN kinh doanh tốt, lợi nhuận cao cũng làm cho khoản thuế thu nhập cá nhân tăng lên trong 2 năm 2008 và 2009. Sau khi trừ đi các khoản thuế phải nộp thì dn còn khoản lợi nhuận sau thuế là 1,37 tỉ đồng, cũng góp phần làm tăng quy mô sx của doanh nghiệp. Tóm lại có thể thấy, năm 2009 mặc dù chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nhưng doanh nghiệp vẫn đảm bảo tỷ lệ tăng trưởng về lợi nhuận cũng như doanh thu trong kỳ. doanh nghiệp đã thực hiện hiệu quả công tác bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm. Tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra, công tác quản lý tốt, tiết kiệm chi phí đã giúp cho doanh nghiệp tăng lợi nhuận trong kỳ, tình hình sản xuất kinh doanh tốt. 2.PHÂN TÍCH CÁC CÂN BẰNG TRÊN BẢNG CĐKT 1, Xác định các chỉ tiêu. *Vốn lưu động thường xuyên VLĐTX = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn = ( Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu) – TSDH VLĐTX(2008) = (25 697+107 929) – 78 483 = 55 143 VLĐTX(2009) = (2 404 + 117 540 ) – 67 002 = 52 942 VLĐTX của công ty tại năm 2009 giảm so với năm 2008 là 2201 trđ tương đương 4% nhưng cả 2 năm đều dương có nghĩa là cty có một phần nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Doanh nghiệp kinh doanh với cơ cấu vốn an toàn. Tỷ trọng NDH/VCSH giảm từ 0,24 xuống còn 0,02. Chứng tỏ doanh nghiệp chủ động về vốn trong quá trình SXKD. Rủi ro tài chính giảm đáng kể. *Nhu cầu vốn lưu động. NCVLĐ = Tài sản kinh doanh – Nợ kinh doanh =(Các KPThu+ HTK+ TSNH khác) – (Nợ NH –Vay và nợ ngắn hạn) NCVLĐ(2008)=(25 060+76 931+1374)- (71 663-12 873) = 44 575 NCVLĐ(2009)=( 27 809+70987+1853)- (72406-1003) = 29 246 Nhu cầu vốn lưu động ở cả 2 năm đều dương chứng tỏ phần chiếm dụng được bởi bên thứ 3 chỉ đủ tài trợ cho một phần nhu cầu VLĐ của DN, phần còn lại vẫn cần được tài trợ bởi bên thứ 3. Tuy nhiên nhu cầu vốn ở năm 2009 đã giảm so với năm 2008. *Vốn bằng tiền VBT = VLĐTX – NCVLĐ VBT(2008) = 55143 – 44575 = 10 568 VBT(2009) =52942 – 29246 = 23 696 Vốn bằng tiền ở cả 2 năm đều dương chứng tỏ doanh nghiệp dư thừa ngân quỹ và chủ động về vốn bằng tiền. Nhưng ở năm 2009 VBT tăng so với 2008 là 129%. Điều này là không tốt bởi DN giữ quá nhiều tiền làm cho hiệu quả sử dụng vốn giảm. VBT ở cả 2 năm đều (+) còn cho ta biết VLĐTX đủ để tài trợ cho toàn bộ nhu cầu VLĐ, DN không phải phụ thuộc vào nguồn tín dụng ngắn hạn ngân hàng, chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh. DN vẫn đang kinh doanh với cơ cấu vốn an toàn. Rủi ro tài chính ở mức thấp. *Cơ cấu vốn kinh doanh của DN trong năm 2008 thì nguồn dài hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong đó Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn chủ yếu dùng để tài trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh, tiếp theo là nguồn vốn chiếm dụng, nợ dài hạn và vay ngắn hạn. Đến năm 2009 cơ cấu kinh doanh của DN không có gì thay đổi VCSH vẫn là nguồn vốn chủ yếu với việc tăng thêm 9611 trđ tương đương tăng 9%. Nợ dài hạn giảm23293 trđ tương đương giảm 90%. 2,Mối quan hệ của 3 chỉ tiêu. 2008 NCVLĐ= 44575 VLĐTX = 55 143 VBT= 10 568 2009 NCVLĐ = 29 246 VLĐTX = 52 942 VBT = 23 696 Trong cả 2 năm nhu cầu vốn của DN đều được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn dài hạn, có dư thừa ngân quỹ trên cơ sở nguồn vốn dài hạn. DN kinh doanh với cơ cấu vốn an toàn, chủ động về vốn trong quá trình SXKD vì VCSH chiếm tỷ trọng lớn và là nguồn vốn chủ yếu. 3, Phân tích sự biến động của các nhân tố a, Sự biến động của các nhân tố ảnh hưởng đến VLĐTX. Tài sản dài hạn Chênh lệch Nguồn vốn dài hạn Chênh lệch 1.Tài sản cố định -TSCĐ hữu hình -TSCĐ vô hình -Chi phí XDCB dở dang -12 008 -12 058 50 0 1.Nợ dài hạn -23 293 2.Vốn chủ sở hữu -Vốn chủ sở hữu +Các quỹ +Lợi nhuận chưa phân phối -Nguồn kinh phí và các quỹ khác 9 611 8 248 9 702 -1 403 1 363 2. Tài sản dài hạn khác 526 -11 482 -13 681 VLĐTX năm 2009 giảm so với 2008 thể hiện nguồn vốn dài hạn dùng để đầu tư cho tài sản ngắn hạn giảm nhưng cả 2 năm đều dương VLĐTX giảm là do Nợ dài hạn đã giảm một lượng lớn là 23293trđ, và lớn hơn mức tăng của vốn chủ sở hữu là 9611trđ làm cho nguồn vốn dài hạn giảm. Tuy NDH giảm làm tăng khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp nhưng đây là một việc không tốt với doanh nghiệp, bởi TSCĐ hữu hình cũng giảm 12058trđ, có thể doanh nghiệp đã bán bớt TSCĐ đang sử dụng để giả bớt nợ, điều này làm giảm quy mô sản xuất của doanh nghiệp, giảm năng lực cạnh tranh và vị thế của DN. Nguyên nhân DN bán bớt TSCĐ hữu hình để trả nợ dài hạn có thể do lo ngại việc thu nhập không đủ bù đắp chi phí. VÌ lãi suất cho vay năm 2009 tăng, việc tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn do tâm lý người tiêu dùng lo ngại trước việc sữa bột dùng sản xuất bánh kẹo nhiễm melanin. Tóm lại, việc VLĐTX giảm là cần thiết trên góc độ sử dụng vốn nhưng vẫn đảm bảo một cơ cấu vốn an toàn. b , Sự biến động của các nhân tố ảnh hưởng đến Nhu cầu vốn lưu động Tài sản kinh doanh Chênh lệch Nợ kinh doanh Chện lệch 1.Khoản phải thu 2749 1.Nợ người bán - 4714 2.Hàng tồn kho -5944 2.Người mua ứng trước 3980 3.TSNH khác 479 3.Thuế và các khoản phải nộp khác 1494 4.Phải trả công nhân viên 776 5.Phải trả, phải nộp khác 1850 6.Nợ ngắn hạn khác 9227 2716 12 613 Nhu cầu vốn lưu động giảm 15329 trđ tương đương với 28% do TSKD giảm 2716tr và Nợ KD tăng 12 613 Tài sản kinh doanh giảm là do tốc độ tăng của khoản phải thu nhỏ hơn tốc độ giảm của hàng tồn kho. Khoản phải thu của DN tăng 2794trđ tương đương với 11% chứng tỏ nguồn vốn DN bị chiếm dụng tăng. DN bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán. Điều này không đáng lo bởi đây có thể là chính sách bán hàng của DN chứ không phải DN gặp khó khăn trong khâu thu hồi vốn, vì đi kèm sự tăng của khoản phải thu là sự giảm của hàng tồn kho. Nợ kinh doanh của DN tăng 21% là không tốt vì làm tăng mức độ phụ thuộc của Dn vào bên thứ 3, tăng rủi ro tài chính của DN, ảnh hưởng đến uy tín của DN. Nguồn tăng chủ yếu là nợ ngắn hạn và tiền ứng trước của người bán. Nguyên nhân là do năm 2009 Dn đã thu hẹp quy mô sản xuất, dẫn đến giảm sản lượng và không đủ hàng giao cho người mua đã đặt. Tuy nhu cầu vốn lưu động giảm 28% nhưng doanh thu của doanh nghiệp tăng 11%, vốn vay giảm so với đầu năm. Tỷ trọng Vốn CSH tăng chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng vốn có hiệu quả trong năm 2009 c,Vốn bằng tiền. Năm 2009, ngân quỹ có lớn hơn rất nhiều so với ngân quỹ nợ, chứng tỏ vay ngắn hạn cuối năm giảm, trong khi nguồn tiền để trả nợ lại tăng nên. Điều này làm tăng khả năng thanh toán của dn. DN chủ động về vốn bằng tiền, mức độ rủi ro tài chính giảm. 3.PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA TÀI SẢN VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN NGẮN HẠN. Phân tích năng lực hoạt động của TS: Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch % 1. Khoản phải thu bình quân = 24 863 129 260 +1 571 819 560 6,32 2.Hàng tồn kho bình quân = 68 614801820 = 73 959 037 380 +5 344 235 560 7,79 3. TSCD bình quân = 77 535 914 580 = 68 444 140 480 -9 091 774 100 -11,73 4. Tổng TS bình quân = 201 239 637 400 = 198 819 681 700 -2 419 955 700 1,2 Năng lực hoạt động của Hải Hà: Chỉ tiêu 2008 2009 Vòng quay KPT 16,7 17,3 Kì thu tiền trung bình(ngày) 22 21 Vòng quay HTK 5 5,2 Số ngày 1 vòng quay HTK(ngày) 73 70 Hiệu suất sử dụng TSCD 5,37 6,7 Hiệu suất dử dụng Tổng TS 2,1 2,3 Phân tích năng lực hoạt động của TSNH: Vòng quay KPT = DTT về bán hàng : Các khoản phải thu bq Năm 2008 : Vòng quay KPT = 416 004 825 417 : 24 863 129 260 = 16,7 vòng Kì thu tiền trung bình = 365 : 16,7 = 22 ngày Năm 2009: Vòng quay KPT = 458 601 900 972 : = 17,3 vòng Kì thu tiền trung bình = 365 : 17,3 = 21 ngày Vòng quay KPT của Dn khá cao, năm 2009 so với 2008 tăng 0,6 vòng; giảm 1 ngày tồn đọnng vốn. Trong điều kiện DTT của DN tăng (458 601 900 972 – 416 044 825 417 = 4 255 707 550); về số tương đối tăng 9,3% và Các KPT tăng +1 571 819 560; về số tương đối tăng 6,32%. Dù các KPT tăng nhưng vòng quay KPT vẫn tăng và DTT tăng chứng tỏ DN quản lý KPT hiệu quả,vốn đầu tư cho các khoản phải thu ít hơn. Vốn không bị ứ đọng trong khâu thanh toán, giảm nhu cầu vốn trong DN khi trong điều kiện quy mô sản xuất không đổi. Hiệu quả trong hoạt động thanh toán ,tăng hiệu quả sử dụng vốn cho DN. Vòng quay HTK = GVHB : HTK bình quân Năm 2008 : Vòng quay HTK = 348 614 511 805 : 68 614801820 = 5 vòng Số ngày 1 vòng quay HTK = 365 : 5 = 73 ngày Năm 2009: Vòng quay HTK = 383 759 738 221: 73 959 037 380 = 5,2 vòng Số ngày 1 vòng quay HTK = 365 : 5,2 = 70 ngày Vòng quay HTK năm 2009 so với 2008 tăng 0,2 vòng hay số ngày HTK giảm ứ đọng là 3 ngày. Dù HTK bq tăng +5 344 235 560 tương ứng tăng 7,79% và Giá vốn hàng bán cũng tăng (383 759 738 221 - 348 614 511 805 = 3 514 522 640) tương ứng tăng 9,2%.Tốc độ luân chuyển HTK nhanh hơn do Giá vốn hàng bán tăng nhiều hơn so với HTK bình quân. Từ đó chưa thể kết luận là DN quản lý HTK hiệu quả Phân tích năng lực hoạt động của TSDH: Hiệu suất sử dụng TSCD = DTT về bán hàng: TSCD bình quân Năm 2008: Hiệu suất sử dụng TSCD = 416 004 825 417 : 77 535 914 580 = 5,37 Năm 2009: Hiệu suất sử dụng TSCD = 458 601 900 972 : 68 444 140 480 = 6,7 Hiệu suất sử dụng TSCD tăng lên, cứ 100 đ TSCD thì hiệu suất sd năm 2009 so với năm 2008 được nhiều hơn 6,7 – 5,37 =1,33 đ doanh thu. Trong khi đó DTT năm 2009 so với 2008 tăng (458 601 900 972 – 416 044 825 417 = 4 255 707 550); về số tương đối tăng 9,3%. Hệ số sd TSCD tăng do DTT tăng còn TSCD giảm thì ta thấy hiệu quả quản lý TSCD nói chung và hiệu quả quản lý TSCD mới tăng thêm tốt, từ đó sức sản xuất TSCD trong kỳ càng cao. Nhưng nếu DN đang thu hẹp sản xuất hay bán bớt TS làm giảm TSCD bq thì hệ số này tăng ko tốt cho tình hình tài chính của DN, làm giảm năng lực sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của DN. Hiệu suất dử dụng Tổng TS = DT và thu nhập khác : TổngTS bình quân Năm 2008 : Hiệu suất dử dụng Tổng TS = (416 004 825 417+ 699 970 715+ 4 619 854 303) : 201 239 637 400 = 2,1 Năm 2009 : Hiệu suất dử dụng Tổng TS = (458 601 900 972+ 1 338 799 554+ 2 813 804 871): 198 819 681 700 = 2,3 Hiệu quả sử dụng Tổng TS của DN năm 2009 so với 2008 tăng 0,2 chủ yếu là do hiệu suất sd TSCD của Dn tăng. Hiệu quả sd vốn tăng. => Cả 6 chỉ tiêu về năng lực hoạt động của DN ở mức cao và năm 2009 cao h