Bài tập tình huống phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần Quang Trung

Qua báo cáo ngân lưu của công ty CP QUANG TRUNG năm 2008, ta có thể rút ra một số kết luận về tình hình tài chính của công ty như sau:  Báo cáo này cho thấy các dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (-73780 USD), cộng với các khoản chi cho hoạt động đầu tư (-36000 USD), và từ tài trợ (104180 USD) làm cho dòng tiền công ty là âm 5600 USD, có nghĩa dòng ngân lưu ra của công ty lớn hơn dòng ngân lưu vào.  Các khoản phải thu và hàng tồn kho của công ty tăng lên lần lượt là 50800 USD và 120800 USD trong khi đó các khoản phải trả và chi phí trả trước của công ty tăng lên không nhiều làm cho ngân lưu tù SX-KD của công ty âm. Điề này nói lên công ty đang bị chiếm dụng vốn.  Trong năm 2008 công ty đã chi mua tài sản cố định, do đó ngân lưu tù hoạt động đầu tư của công ty là âm 36000 USD.  Cuối cùng, chúng ta xem những thay đổi về dòng tiền từ các hoạt động tài chính. Công ty đã nâng số tiền bằng cách tăng nợ dài hạn, nợ khác bằng cách đó tăng được dòng tiền sẵn có. Tuy nhiên, khoản cổ tức mà Công ty phải trả (22000 USD), phải được thanh toán ngoài dòng tiền và vì thế thể hiện sự sụt giảm trong dòng tiền.

doc12 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2098 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài tập tình huống phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần Quang Trung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH BỘ MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH BÀI TẬP TÌNH HUỐNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN QUANG TRUNG Giáo Viên Hướng Dẫn : PGS.TS NGUYỄN QUANG THU Sinh Viên Thực Hiện : HUỲNH MINH HÒA - Lớp QT3/K33 Tp HCM, Ngày 11 Tháng 3 Năm 2010 Nhận xét của giáo viên : CÂU 1 : Qua báo cáo ngân lưu của công ty CP QUANG TRUNG năm 2008, ta có thể rút ra một số kết luận về tình hình tài chính của công ty như sau: Báo cáo này cho thấy các dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (-73780 USD), cộng với các khoản chi cho hoạt động đầu tư (-36000 USD), và từ tài trợ (104180 USD) làm cho dòng tiền công ty là âm 5600 USD, có nghĩa dòng ngân lưu ra của công ty lớn hơn dòng ngân lưu vào. Các khoản phải thu và hàng tồn kho của công ty tăng lên lần lượt là 50800 USD và 120800 USD trong khi đó các khoản phải trả và chi phí trả trước của công ty tăng lên không nhiều làm cho ngân lưu tù SX-KD của công ty âm. Điề này nói lên công ty đang bị chiếm dụng vốn. Trong năm 2008 công ty đã chi mua tài sản cố định, do đó ngân lưu tù hoạt động đầu tư của công ty là âm 36000 USD. Cuối cùng, chúng ta xem những thay đổi về dòng tiền từ các hoạt động tài chính. Công ty đã nâng số tiền bằng cách tăng nợ dài hạn, nợ khác bằng cách đó tăng được dòng tiền sẵn có. Tuy nhiên, khoản cổ tức mà Công ty phải trả (22000 USD), phải được thanh toán ngoài dòng tiền và vì thế thể hiện sự sụt giảm trong dòng tiền. CÂU 2,3,4,5 : (ĐVT : USD) STT CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CÔNG THỨC NĂM 2007 NĂM 2008 TBN PHÂN TÍCH CHỈ SỐ NĂM 2008 CÂU 2 1 Lợi nhuận biên LN = = 2.56% = 1,15% 3.5% LN=1,15% cho biết trong 1USD doanh thu thu được thì mang lại cho công ty 0,0115 USD lợi nhuận LN 2008 < LN 2007 cho thấy công ty kiểm soát chi phí kém hơn năm 2007, và LN vẫn nhỏ hơn TBN cho thấy hiệu quả kinh doanh của công ty vẫn còn thấp. 2 Suất sinh lời trên tổng tài sản ROA =  = 5,99% = 2,68% 9.1% ROA 2008 < ROA 2007 cho thấy rằng việc sử dung vốn và quản lý tài sản của cty ngày càng xấu, và vẫn rất kém hiệu quả so với TBN 3 Suất sinh lợi trên vốn cổ phần thường ROE = = 13,25% = 6,45% 18.2% ROEcho biết Suất sinh lời công ty thu được từ 1đồng VCSH và của nhà đầu tư của công ty là 0,0645 đồng. ROE< ROEcho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu để tạo lợi nhuận cho cổ đông ngày càng kém và rất thấp so với TBN. 4 Tỷ số suất sinh lời trên vốn đầu tư ROI = = 12,7% = 8.09% 19.1% ROIcho biết trên 1 đồng vốn đầu tư sinh lợi cho công ty là 0,0809 đồng. Suất sinh lợi của công ty ở năm 2008 giảm mạnh so với 2007, so với TBN thì thời gian thu hồi vốn củ công ty lâu hơn so với các công ty cùng ngành. Nhận xét : Các chỉ số về khả năng sinh lời của công ty CP QUANG TRUNG năm 2008 giảm nhiều so với năm 2007. Điều đó có thể đánh giá hiệu quả tài chính của công ty trong năm 2008 giảm sút rất nhiều. Và nếu đem so với bình diện chung của toàn ngành thì các tỷ số này lại tương đối thấp, chưa đạt chuẩn phát triển chung. CÂU 3 5 Số vòng quay vốn V= =2,34 V/năm = 2,33 V/năm 2,6 V/năm V 2008 của công ty cho biết công ty tạo được 2,33đ doanh thu trên mỗi đồng đầu tư. Có phần kém hiệu quả hơn năm 2007 là 2.34 vòng và so với TBN 6 Vòng quay tồn kho V= = 4 V/năm = 3,89 V/năm 7,0 V/năm V 2008 =3,89V/năm có nghĩa là hàng hóa của công ty có số vòng quay tồn kho trung bình là 2,4 lần một năm. Hay nói cách khác hàng hóa được lưu kho trung bình 3 tháng trước khi bán ra. 7 Kỳ thu tiền bình quân DSO=KPT* 351200*=37,0 ngày 402000*= 38,0 ngày 32,0 ngày Trung bình 38 ngày thì doanh số bán chịu ở khoản phải thu mới được thanh toán, hay thời gian trung bình từ lúc bán tới lúc nhận tiền là 38 ngày. DSO 2008>DSO 2007>DSO TB. Cho thấy ốn công ty bị chiếm dụng vốn, vốn đầu tư hoạt động không hiệu quả. 8 Vòng quay khoản phải thu L= =10 ngày =10 ngày =11 ngày Vòng quay khoản phải thu của công ty tương đối ổn định. Nó cho thấy cứ sau 10 ngày thì các khoản phải thu được công ty thu . Nhận xét: Các chỉ số về vòng quay tài sản của công ty QUANG TRUNG năm 2008 cũng ko có thay đổi nhiều so với năm 2007. Có thể nói tình hình tài chính công ty không tốt lắm. CÂU 4 9 Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn CR= = 2,3 =2,4 2,7 CR 2008>CR 2007, cho thấy khả năng thanh toán của cty 2008 có cải thiện. Dù vẫn còn thấp, chưa đạt so với TBN nhưng có thể coi là an toàn. 10 Tỷ số khả năng thanh toán nhanh QR= =0,85 =0,84 1,0 QR 2008 =0.84 có nghĩa là khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động thanh khoản cao chỉ bằng 0.84 lần nợ ngắn hạn, so với TBN là 1 lần cho thấy khả năng thanh toán nhanh còn yếu lại có xu hướng giảm so với 2007. Không an toàn 11 Tỷ số Nợ trên Vốn D/A= =54,8% =58,4% 50% Tổng nợ trong cơ cấu vốn của cty đang tăng lên. Vốn vay > VCSH, rủi ro tăng khi chi phí lãi vay tăng. 12 Tỷ số Nợ trên Vốn cổ phần =1,2 =1,41 Tổng nợ của công ty đang có xu hướng tăng lên so với VCP. 13 Số lần thanh toán lãi vay từ thu nhập TIE= =3,3 =2 2,5 TIE 2008 giảm nhiều cho thấy khả năng thanh toán lãi vay rất yếu. Sẽ khó vay mượn trong năm sau. Nhận xét : Đánh giá một cách tổng quan về các chỉ số đánh giá rủi ro của công ty QUANG TRUNG ta thấy rằng công ty có tình hình tài chính không được an toàn. CÂU 5 14 Tỷ số giá cổ phiếu trên thu nhập của một cổ phiếu P/E= =9,7 =13,6 14,2 P/E của công ty tuy còn thấp so với TBN nhưng đang có xu hướng tăng nhanh. Đây là điều không tốt đối với CP công ty. Bởi P/E tăng là do lợi nhuận công ty càng giảm. Tuy nhiên xét mặt bằng chung P/E 2008 nói chung là tốt. 15 Tỷ số thị giá cổ phiếu trên thư giá cổ phiếu M/B= =1,3 =0,9 1,4 M/B2008 =0.9 cho biết thị giá gấp 0,9 lần thư giá, thấp hơn năm 2007 và thấp hơn TBN , điều đó cho thấy cổ phiếu của cty trên thị trường đang dần dần mất giá hay nói cách khác cổ phiếu này ít được ưa chuộng trên thị trường. Nhận xét : Qua các chỉ số đánh giá cổ phiếu của công ty ta thấy cổ phiếu công ty không hấp dẫn nhà đầu tư. Cổ phiếu công ty đang được đánh giá thấp do tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty không tốt. CÂU 6 : Công thức DUPON : ROE = =** 2007 =2.56%, 2008= 1,15%, TBN=3,5% : Ta thấy lợi nhuận công ty năm 2008 giảm so với năm 2007, công ty làm ăn kém hiệu quả so với năm 2007, chưa kiểm soát được các khoản chi phí. So với TBN thì công ty kinh doanh chưa đạt hiệu quả so với TBN. 2007= 2,34 V/năm, 2008= 2,33V/năm, TBN=2,6V/năm : V 2008 của công ty cho biết công ty tạo được 2,33đ doanh thu trên mỗi đồng đầu tư. Có phần kém hiệu quả hơn năm 2007 là 2.34 vòng và so với TBN. Việc sử dụng vốn của công ty chưa đạt hiệu quả. 2007=1+ D/E = 1+=1+1,2=2,2, 2008=1+ D/E = 1+=1+1,41=2,42: với 1 đồng vốn chủ sở hữu công ty có thể vay 1,41 đồng. điều này cho thấy độ tín nhiệm của công ty cao. Nhưng mặt khác cho thấy rủi ro mất khả năng thanh toán của công ty cũng tăng lên. Những điểm mạnh về điểm yếu về mặt tài chính của công ty : Điểm mạnh : Độ tín nhiệm của công ty đối với các nhà đầu tư cao, nên nó có thể vay nhiều hơn 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra. Điểm yếu : Việc sử dụng vốn của công ty không hiệu quả. Việc quản lý chi phí kém hiệu quả. Sử dụng nợ trên vốn cổ phần quá nhiều dẫn đến mất khả năng thanh toán. Gánh nặng chi phí lãi vay. Rủi ro trong thanh toán. CÂU 7: Phân tích tài chính có những hạn chế như sau: Có nhiều công ty có quy mô rất lớn và họat động đa ngành, thậm chí hoạt động trong những ngành rất khác nhau, nên rất khó xây dưng và ứng dụng hệ thống các tỷ cố bình quân ngành có ý nghĩa đối với những công ty này. Do đó, phân tích báo cáo tài chính thường chỉ có ý nghĩa trong những công ty nhỏ và không có hoạt động đa ngành. Lạm phát có thể ảnh hưởng xấu và làm sai lệch thông tin tài hcính được ghi nhận trên các báo cáo tài chính khiến cho việc tính toán các tỷ số phân tích tài chính trở nên sai lệch. Các yếu tố thời vụ cũng làm ảnh hưởng đến tình hình haọt động của công ty và khiến cho các tỷ số tài chính có khuynh hướng thay đổi bất thường. chẳng hạn vào mùa tồn kho tăng lên cao hơn bình thường, nếu sử dụng tỷ số vòng quay hàng tồn kho sẽ thấy công ty có vẻ hoạt động kém hiệu quả. Các tỷ số tài chính được xây dựng và tính toán từ các báo cáo tài chính nên mức độ chính xác của nó phụ thuộc rất lớn vào chất lượng và nguyên tắc thực hành kế toán. Thế nhưng, nguyên tắc và thực hành kế toán lại có thể khác nhau giữa các công ty, các ngành và các quốc gia, do đó, thực hành kế toán cỏ thể làm sai lệch đi các tỷ số tài chính. Các nhà quản lý còn có thể lợi dụng nguyên tắc thực hành kế toán để chủ động tạo ra các báo cáo tài chính và qua đó tạo ra các tỷ số tài chính như ý muốn của mình khiến cho phân tích báo cáo tài chính không còn là công cụ đánh giá và kiểm soát khách quan. Đôi khi công ty có vài tỷ số rất tốt nhưng vài tỷ số khác rất xấu làm cho việc đánh giá chung tình hình tài chính của công ty trở nên khó khăn và kém ý nghĩa.