Bài thuyết trình ô nhiễm môi trường biển

Sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên sinh học và bảo vệ các hệ sinh thái ven bờ. Bảo vệ rừng ven biển và tích cực để hạn chế qua trình rửa trôi lớp đất ra biển nhất là những bãi thải của các mỏ khai thác khoáng sản. Hạn chế và khắc phục những hậu quả do tràn dầu. Hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động gây ô nhiễm do xây dựng các khu công nghiệp, đô thi, bến cảng, rác thải sinh hoạt, công nghiệp. Không nên phá các rừng ngập mặn để lấy đất trồng cây nông nghiệp và hạn chế các rác thải như thuốc trừ sâu,thuốc diệt cỏ. Tiền hành cải tạo các vùng đất hoang hóa ven bờ như trồng lại rừng ngập mặn, đào kênh dẫn nước biển vào. Nâng cao ý thức của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường biển. Xây dựng hệ thống chính sách pháp luật và giáo dục về bảo vệ môi trường biển. Tổ chức tuyên truyền, vận động, phổ biến kiến thức về sử dụng hợp lí môi trường biển đến các tầng lớp nhân dân.

pptx18 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 7987 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài thuyết trình ô nhiễm môi trường biển, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Click to edit Master title style Click to edit Master text styles Second level Third level Fourth level Fifth level 10/7/2013 ‹#› BÀI THUYẾT TRÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN NHÓM THỰC HÀNH Trần Văn Ngọc Lê Văn Thắng Phạm Phúc Hậu Phạm Thị Thư Khuất Thị Kiều Trang Phạm Thị Mai Lương Thị Thùy Linh Nguyễn Thị Trà My Bùi Thị Tuyên MỤC LỤC Đặc điểm,vai trò Tình hình sử dụng Ô nhiễm môi trường biển Biện pháp khắc khục KHÁI NIỆM Biển và đại dương chiếm 71% diện tích trên hành tinh với độ sâu trung bình là 3710m, tổng khối nước là 1.37 tỉ km3.Gồm 4 đại dương lớn và hàng chục nghìn đảo, quần đảo lớn nhỏ…Biển Việt Nam chúng ta với chiều dài khoảng 3260km, gần 3000 đảo lớn nhỏ, nằm rải rác, vùng biển rộng gấp vài lần diện tích đất liền VAI TRÒ Là nguồn gen, nguồn thực phẩm quý giá cho con người .Nhiều loài được coi là hóa thạch sống:ốc anh vũ, thú mỏ vịt Là điểm du lịch, nghỉ mát lí tưởng cho du khách quốc tế cũng như trong nước Là con đường lưu thông hàng hóa trên biển Là nguồn cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến thủy sản Biển cung cấp nguyên liệu, khí đốt cho nhiều ngành công nghiệp Là kho muối khổng lồ, với nồng độ muối biển là 35% Là kho cát lớn với chất lượng cao, cung cấp vật liệu cho nhiều ngành: xây dựng, công nghiệp sản xuất thủy tinh, pha lê… TÌNH HÌNH SỬ DỤNG Diện tích nuôi trồng thủy hải sản được mở rộng Các hoạt động kinh tế :cảng biển hàng hải, du lịch, giải trí ngày càng đa dạng . Với diện tích gấp nhiều lần so với đất liền, cùng với nguồn lợi mà biển đem lại biển càng được tận dụng triệt để, nhằm phục vụ lợi ích của con người Lượng tàu lớn đi biển ngày càng tăng đáp ứng nhu cầu về thực phẩm ngày càng cao: cá biển cung cấp 24% lượng đạm cần thiết cho con người Các thành tựu khoa học được áp dụng vào việc khai thác và sử lí các nguồn lợi từ biển Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẬU QUẢ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG BIỂN KHÔNG KẾ HOẠCH I. NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM Tràn dầu trên biển Các vụ dò rỉ và tràn dầu đã được cục môi trường thống kê từ năm 1989. Vụ nghiêm trọng nhất xảy ra vào đầu tháng 4 năm 1994 làm tràn ra 1700 tấn dầu gasoil ảnh hưởng đến vùng cảng và 3000 ha ruộng lúa, trại cá và trại vịt Nguyên nhân xảy ra các vụ tràn dầu: Gia tăng mât độ đi lại, thiếu sự kiểm soát giao thông và các biện pháp an toàn trên 1 số tàu trở dầu. Do vệ sinh tàu trở dầu bằng nước biển. Do quá trinh khai thác và chế biến dầu tại các dàn khoan và cơ sở ven biển chưa đúng kĩ thuật. Ô nhiễm do kim loại nặng trong nước. Hiện nay các ngành công nghiệp đều thải trực tiếp chất thải chưa được xử lí, kim loại nặng và độc tố vào môi trường. Đổ và xả chất thải xuống sông. Chất thải không được xử lí đang được đổ xuống sông của Việt Nam, kim loại và nhiều thuốc trừ sâu(DDT) tích lũy sinh học trong cá và các vi sinh vật khác. Tình trạng này có hại cho các động vật biển và có thể gây tử vong.Con người sử dụng chúng làm thức ăn sẽ chịu ảnh hưởng của sự tích lũy sinh học và gây nguy hại đến sức khỏe. Nước cống rãnh và các chât ô nhiễm từ CN va NN chưa được xử lí đang đổ vào sông của Việt Nam, con sông này đổ ra biển gây ô nhiễm môi trường biển và đới bờ. 4. Nước thải đô thị Nước thải đô thị thải xuống cống hoặc rãnh nội thiên => ao, hồ, sông, suối => biển. Các bể phốt có chất lượng kém làm cho nước thải chưa được xử lí thải ra môi trường trong các đợt mưa bão. Hệ thống thoát nước khi có bão không đủ và không phù hợp => nước tràn trong các cơn bão cùng nước cống và rác rưởi đang lan rộng đe dọa sưc khỏe của người dân. 5. Tác động của ngành thủy sản. Các chất thải từ ao nuôi thủy sản đã trở thành nguy cơ gây ô nhiễm hữu cơ nghiêm trọng cho các vùng ven biển. Việc xả nước thải chưa qua xử lí còn tùy tiện đa số được thải trực tiếp ra bên ngoài trong thời gian dài gây ô nhiễm môi trường biển ven bờ, gây phú dường, ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của nguồn hải sản tư nhiên. 6. Ô nhiễm do phá dỡ tàu Phá dỡ 1 con tàu đem lại 90-95% nguồn thép nhưng “đẻ” ra 1 núi chất độc hại chiếm 15-20% trọng lượng tàu gồm:nước bẩn ở đáy tàu, dầu và nhiên liệu gây ra cho sự cố tràn dầu đặc biệt là lớp sơn bảo vệ thân tàu, các mảng kim loai… Các tàu đóng từ năm 70 khi phá dỡ sẽ co nhiều chất độc hại như:PBC, Hg, thạch tím, kim loại nặng… 7. Nguyên nhân khác Biển bị nhiễm bẩn do các đường tàu đi lại nên nhiễm Hydrocacbon la khá cao Ô nhiễm không khí có tác động mạnh mẽ đến môi trường biển.Nồng độ CO2 cao làm cho lượng CO2 hòa tan trong nước biển tăng. Nhiều bụi và kim loại nặng được không khí mang ra biển.Hiệu ứng nhà kính kéo theo sự dâng cao mực nước và thay đổi môi trường sinh thái biển. Khai thác quá mưc và không hợp lí các hải sản là nguyên nhân dẫn đến làm cạn kiệt 1 số loài san hô cảnh, trai, ốc, tôm hùm và đồi mồi. Biển còn bị ô nhiễm bởi các quá trình tự nhiên như núi lửa phun, bão lụt,sự cố rò rỉ dầu tự nhiên. Đánh cá hủy diệt dẫn đến cá heo phải chết tập thể trên biển II. Hậu quả của ô nhiễm môi trường biển Gia tăng nồng đọ các chất ô nhiễm trong nước biển như dầu, kim loại nặng, các hóa chất độc hại Suy thoái hệ sinh thái biển như hệ sinh thái san hô, rừng ngập măn, cỏ biển. Cạn kiệt nguồn tôm giống và các đàn cá gần bờ. =>Làm cho nhiều loài sinh vật biển bị tuyệt chủng. Xuất hiện hiện tượng thủy triều đỏ tích tụ chất ô nhiễm trong thưc phẩm lấy từ biển. Xói lở đất ven biển. Biện pháp bảo vệ môi trường Sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên sinh học và bảo vệ các hệ sinh thái ven bờ. Bảo vệ rừng ven biển và tích cực để hạn chế qua trình rửa trôi lớp đất ra biển nhất là những bãi thải của các mỏ khai thác khoáng sản. Hạn chế và khắc phục những hậu quả do tràn dầu. Hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động gây ô nhiễm do xây dựng các khu công nghiệp, đô thi, bến cảng, rác thải sinh hoạt, công nghiệp. Không nên phá các rừng ngập mặn để lấy đất trồng cây nông nghiệp và hạn chế các rác thải như thuốc trừ sâu,thuốc diệt cỏ. Tiền hành cải tạo các vùng đất hoang hóa ven bờ như trồng lại rừng ngập mặn, đào kênh dẫn nước biển vào. Nâng cao ý thức của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường biển. Xây dựng hệ thống chính sách pháp luật và giáo dục về bảo vệ môi trường biển. Tổ chức tuyên truyền, vận động, phổ biến kiến thức về sử dụng hợp lí môi trường biển đến các tầng lớp nhân dân.
Tài liệu liên quan