Báo cáo Đầu tư xây dựng cải tạo nâng cấp tuyến đường Thanh Xuyên – Đê Chã

Đầu tư phát triển có vai trò hết sức quan trọng với sự phát triển của một quốc gia, là lĩnh vực tạo ra và duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế.¬¬¬ Tiến hành đầu tư cần đến nguồn vốn, để đảm bảo nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả đồng thời đạt được mục tiêu đề ra thì cần xem xét kỹ mọi khía cạnh (thị trường, kinh tế kỹ thuật, kinh tế tài chính, điều kiện tự nhiên,…) trước khi tiến hành đầu tư. Đồng thời, cần dự đoán trước những yếu tố có ảnh hưởng tới sự thành bại của công cuộc đầu tư. Dự án đầu tư chính là cơ sở vững chắc, là tiền đề cho việc thực hiện các công cuộc đầu tư đạt hiệu quả kinh tế xã hội mong muốn. Đối với các dự án xã hội sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước ( dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông, trường, trạm,…) thì việc đánh giá hiệu quả dự án lại càng cần thiết. Phổ Yên là huyện trung du nằm ở vùng phía nam tỉnh Thái Nguyên. Cùng với sự phát triển chung về mọi mặt, huyện đang chủ trương đầu tư có hiệu quả nhằm phát triển toàn diện kinh tế - Văn hóa – Xã hội của huyện . Để đáp ứng được nhu cầu vận tải, thuận tiện cho việc đi lại của nhân dân, bảo đảm giao thông cứu hộ kịp thời bảo vệ đê trong mùa mưa lũ, góp phần phát triển kinh tế xã hội, việc đầu tư xây dựng cải tạo nâng cấp tuyến đường Thanh Xuyên – Đê Chã phục vụ đi lại của dân cư huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên là hết sức cần thiết và hợp lý vì nó đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân, phù hợp với tiêu chí của Đảng và Nhà Nước đề ra. Với những kiến thức lý luận đã được tích lũy trong thời gian học tập tại trường cùng mong muốn được nâng cao trình độ nhận thức và vận dụng vào thực tế, trong thời gian thực tế tại Ban quản lý dự án huyện Phổ Yên, chúng em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: Phân tích dự án “Đầu tư xây dựng cải tạo nâng cấp tuyến đường Thanh Xuyên – Đê Chã”.

doc54 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2449 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Đầu tư xây dựng cải tạo nâng cấp tuyến đường Thanh Xuyên – Đê Chã, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐHKT & QTKD THÁI NGUYÊN KHOA: KINH TẾ ---------------o0o-------------- BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC Đề tài: Đầu tư xây dựng cải tạo nâng cấp tuyến đường Thanh Xuyên – Đê Chã Giảng viên hướng dẫn:  Nguyễn Thị Thùy Dung   Nhóm 8 _ K6KTĐTB :  Nguyễn Thế Định    Nguyễn Thị Hào    Phùng Thị Loan    Nguyễn Thị Kim    Nguyễn Thị Hồng   MỤC LỤC MỞ ĐẦU 4 1. Tính cấp thiết của đề tài. 4 2. Mục tiêu nghiên cứu. 4 2.1 Mục tiêu chung. 4 2.2 Mục tiêu cụ thể. 5 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 5 3.1 Đối tượng nghiên cứu 5 3.2 Phạm vi nghiên cứu. 5 4. Phương pháp nghiên cứu. 5 4.1. Phương pháp thu thập số liệu 5 4.2. Phương pháp xử lý số liệu 6 4.3.Phương pháp so sánh 6 4.4. Phương pháp thống kê mô tả 6 5. Nội dung của đề tài. 6 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN PHỔ YÊN VÀ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN HUYỆN PHỔ YÊN 7 1.1 Khái quát điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội huyện Phổ Yên 7 1.1.1. Điều kiện tự nhiên và các tiềm năng phát triển Lịch sử hình thành: 7 1.1.2 Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Phổ Yên đến năm 2020. 9 1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng huyện Phổ Yên. 11 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH DỰ ÁN “ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẢI TẠO, 12 2.1 Giới thiệu về dự án. 12 2.2 Những căn cứ xác định đầu tư. 12 2.2.1. Những căn cứ pháp lý: 13 2.2.2 Tình hình kinh tế - xã hội nói chung và huyện Phổ Yên nói riêng ảnh hưởng tới sự ra đời của dự án. 13 2.2.3. Một số khó khăn về điều kiện kinh tế ảnh hưởng tới dự án: 14 2.3. Mục tiêu và sự cần thiết phải đầu tư của dự án. 14 2.4. Nghiên cứu thị trường: 15 2.5. Phân tích kỹ thuật và công nghệ của dự án: 16 2.5.1. Năng lực thiết kế: Hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể và nâng cấp cơ sở vật chất giao thông cho huyện. 16 2.5.2. Địa điểm xây dựng: 16 2.5.3. Quy mô xây dựng: 17 2.5.4. Các quy trình và quy phạm áp dụng: 17 2.5.5 Các giải pháp kỹ thuật: 18 2.5.6. Tác động của môi trường và biện pháp giảm thiểu. 20 2.6 Phân tích khía cạnh tài chính của dự án 22 2.6.1. Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án: 22 2.7 Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án 37 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG 40 3.1. Đánh giá công tác lập dự án của huyện Phổ Yên. 40 3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác lập dự án của huyện Phổ Yên.. 41 KẾT LUẬN 43 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 44 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt quá trình thực tế và báo cáo các kết quả đạt được, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn tới Cô Nguyễn Thị Thùy Dung đã trực tiếp hướng dẫn cho nhóm trong quá trình đi thực tế và viết báo cáo . Chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn đến UBND Huyện Phổ Yên, Ban quản lý dự án huyện Phổ Yên cùng các anh, chị làm việc tại phòng đã tạo điều kiện giúp đỡ nhóm thực tế hoàn thành tốt bài báo cáo này. Do kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài viết của chúng em không tránh khỏi những thiếu sót và chưa hợp lý ,chúng em rất mong có được sự góp ý của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn! MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Đầu tư phát triển có vai trò hết sức quan trọng với sự phát triển của một quốc gia, là lĩnh vực tạo ra và duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Tiến hành đầu tư cần đến nguồn vốn, để đảm bảo nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả đồng thời đạt được mục tiêu đề ra thì cần xem xét kỹ mọi khía cạnh (thị trường, kinh tế kỹ thuật, kinh tế tài chính, điều kiện tự nhiên,…) trước khi tiến hành đầu tư. Đồng thời, cần dự đoán trước những yếu tố có ảnh hưởng tới sự thành bại của công cuộc đầu tư. Dự án đầu tư chính là cơ sở vững chắc, là tiền đề cho việc thực hiện các công cuộc đầu tư đạt hiệu quả kinh tế xã hội mong muốn. Đối với các dự án xã hội sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước ( dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông, trường, trạm,…) thì việc đánh giá hiệu quả dự án lại càng cần thiết. Phổ Yên là huyện trung du nằm ở vùng phía nam tỉnh Thái Nguyên. Cùng với sự phát triển chung về mọi mặt, huyện đang chủ trương đầu tư có hiệu quả nhằm phát triển toàn diện kinh tế - Văn hóa – Xã hội của huyện . Để đáp ứng được nhu cầu vận tải, thuận tiện cho việc đi lại của nhân dân, bảo đảm giao thông cứu hộ kịp thời bảo vệ đê trong mùa mưa lũ, góp phần phát triển kinh tế xã hội, việc đầu tư xây dựng cải tạo nâng cấp tuyến đường Thanh Xuyên – Đê Chã phục vụ đi lại của dân cư huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên là hết sức cần thiết và hợp lý vì nó đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân, phù hợp với tiêu chí của Đảng và Nhà Nước đề ra. Với những kiến thức lý luận đã được tích lũy trong thời gian học tập tại trường cùng mong muốn được nâng cao trình độ nhận thức và vận dụng vào thực tế, trong thời gian thực tế tại Ban quản lý dự án huyện Phổ Yên, chúng em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: Phân tích dự án “Đầu tư xây dựng cải tạo nâng cấp tuyến đường Thanh Xuyên – Đê Chã”. 2. Mục tiêu nghiên cứu. 2.1 Mục tiêu chung. Từ những kết quả thực tế về công tác lập dự án của của địa phương, đề tài nhằm tìm hiểu,phân tích 1 dự án cụ thể và nêu lên một số giải pháp nâng cao công tác lập và quản lý các công trình xây dựng cơ bản của huyện trong những năm tới để phát triển một cách bền vững và ổn định góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu các cấp đề ra. 2.2 Mục tiêu cụ thể. - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế - xã hội của công trình Đầu tư xây dựng cải tạo nâng cấp tuyến đường Thanh Xuyên – Đê Chã - Phân tích thực trạng cơ sở hạ tầng giao thông trên địa bàn huyện. Cụ thể là công trình đường Thanh Xuyên – Đê Chã. - Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác lập và quản lý các dự án công trình xây dựng cơ bản trong thời gian tới của huyện Phổ Yên. Ưu tiên cho các công trình xây dựng phục vụ dân sinh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đó trên địa bàn huyện Phổ Yên. Tên dự án: Đầu tư xây dựng cải tạo nâng cấp tuyến đường Thanh Xuyên – Đê Chã 3.2 Phạm vi nghiên cứu. - Phạm vi về không gian và thời gian : xem xét dự án đầu tư tại địa bàn huyện Phổ Yên từ khi dự án bắt đầu khởi công xây dựng năm 2010. - Phạm vi về nội dung : tập trung vào các nội dung chính về kỹ thuật, tài chính, kinh tế - xã hội. - Số liệu nghiên cứu: năm 2010. 4. Phương pháp nghiên cứu. 4.1. Phương pháp thu thập số liệu Điều tra trực tiếp thông qua sổ sách, báo cáo đã được công bố, tham khảo ý kiến của thầy cô và những người có kinh nghiệm. Số liệu thu thập chủ yếu làm sáng tỏ phần cơ sở lý luận, thực tiễn, ngoài ra còn làm rõ tính hiệu quả mà dự án đạt được khi tiến hành đầu tư. 4.2. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu sau khi được thu thập sẽ được xử lý trên Microsoft Excel và các phần mềm đặc trưng có liên quan. Ngoài ra, một số thông tin số liệu sẽ được mô tả dưới dạng bảng biểu. 4.3.Phương pháp so sánh So sánh là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích kinh tế để xác định xu hướng mức độ biến động của các chỉ tiêu. Qua đó, đánh giá được sự ảnh hưởng của các chỉ tiêu đến hiệu quả của dự án. 4.4. Phương pháp thống kê mô tả Là phương pháp căn cứ vào một hay một số chỉ tiêu nào đó để tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ có tính chất giống nhau. Phương pháp này giúp cho việc tổ chức điều tra, thu thập số liệu, tính toán các chỉ tiêu, giúp cho việc phân tích tài liệu được khách quan, phản ánh đúng nội dung kinh tế cần nghiên cứu. 5. Nội dung của đề tài. Nội dung của đề tài gồm ba phần: Chương 1: Khái quát về huyện Phổ Yên và Ban quản lý dự án huyện Phổ Yên. Chương 2: Phân tích dự án “Đầu tư xây dựng cải tạo nâng cấp tuyến đường Thanh Xuyên – Đê Chã”. Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác lập dự án tại huyện Phổ Yên. CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN PHỔ YÊN VÀ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN HUYỆN PHỔ YÊN 1.1 Khái quát điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội huyện Phổ Yên 1.1.1. Điều kiện tự nhiên và các tiềm năng phát triển Lịch sử hình thành: Huyện Phổ Yên thời thuộc Minh gọi là huyện An Định. Thời Lê sơ, năm Quang Thuận thứ 10(1469), Phổ An (Yên) là 1 trong số 7 huyện của phủ Phú Bình thuộc thừa tuyên Ninh Sóc; từ năm 1483 thuộc xứ Thái Nguyên, từ năm 1533 thuộc trấn Thái Nguyên. Dưới triều Nguyễn, năm 1831, vua Minh Mạng cải cách hành chính, đổi trấn thành tỉnh, trấn Thái Nguyên được đổi thành tỉnh Thái Nguyên (1 trong 13 tỉnh của miền Bắc nước ta lúc đó) Dưới thời Pháp thuộc: từ tháng 10/1890 đến tháng 9/1892, huyện Phổ Yên nằm trong phủ Phú Bình, thuộc tiểu Quân khu Thái Nguyên- Đạo quan binh I Phả Lại. Từ tháng 10 năm 1892, Phổ Yên là một huyện thuộc phủ Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, thực dân Pháp bỏ đơn vị hành chính cấp phủ. Phổ Yên là một huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên gồm 6 tổng, với 24 làng. Năm 1918, Phổ Yên là 1 phủ (trong số 2 phủ, 3 huyện, 3 châu của tỉnh Thái Nguyên) gồm 8 tổng, với 36 làng. Theo Sắc lệnh số 148/SL ngày 25/3/1948 của Chủ tịch nước nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, phủ Phổ Yên được đổi thành huyện Phổ Yên Năm 1965, Thái Nguyên sáp nhập với Bắc Kạn thành tỉnh Bắc Thái, phổ yên là huyện của tỉnh Bắc Thái. Năm 1996, tỉnh Bắc Thái được tách thành 2 tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên,phổ yên là huyện của tỉnh Thái Nguyên Huyện Phổ Yên có tổng diện tích tự nhiên 256,68km2; (trong đó, diện tích đất nông nghiệp 124,99km2, bằng 48,69% tổng diện tích tự nhiên; diện tích đất lâm nghiệp 73,68 km2, bằng 28,7% tổng diện tích tự nhiên; diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản là 3,26km2, bằng 1,27% tổng diện tích tự nhiên;diện tích đất phi nông nghiệp là 51,67km2, bằng 20,13% tổng diện tích tự nhiên,diện tích đất chưa sử dụng là 3,09km2,bằng 1,2% tổng diện tích tự nhiên). Vị trí địa lí: Phổ Yên là huyện trung du nằm ở vùng phía nam tỉnh Thái Nguyên, trong giới hạn địa lý có toạ độ từ 21019’ đến 21034’ độ vĩ Bắc, 105040’ đến 105056’ độ kinh Đông; phía Tây giáp huyện Tam Đảo (tỉnh Vĩnh Phúc); phía Bắc, Tây Bắc giáp thành phố Thái Nguyên, huyện Đại Từ và thị xã Sông Công (tỉnh Thái Nguyên); phía Đông và Đông Bắc giáp các huyện Hiệp Hoà (tỉnh Bắc Giang) và Phú Bình (tỉnh Thái Nguyên); phía Nam giáp huyện Sóc Sơn (thành phố Hà Nội). Huyện lỵ Phổ Yên đặt tại thị trấn Ba Hàng, cách tỉnh lỵ Thái Nguyên 26km về phía Nam và cách thủ đô Hà Nội 56km về phía Bắc. Xưa nay, Phổ Yên đều giữ vị trí cửa ngõ phía Nam của tỉnh Thái Nguyên Hành chính: Theo Quyết định 2869/QĐ-UB ngày 4/11/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, huyện Phổ Yên có 18 đơn vị hành chính gồm 15 xã, 3 thị trấn, với 309 xóm và 18 tổ dân phố Đất đai: Căn cứ vào các chỉ tiêu về loại đất, tầng dầy và độ dốc của đất, toàn huyện có 120,045 km2 đất thích hợp cho sản xuất nông nghiệp và 50,39 km2 đất thích hợp cho sản xuất lâm nghiệp. Trên 50% diện tích đất nông nghiệp ở Phổ Yên là đất bạc màu, đất vàng nhạt trên đá cát, độ phì kém không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Khí hậu và điều kiện thủy văn: Khí hậu Phổ Yên mang tính chất nhiệt đới gió mùa, hàng năm chia làm 2 mùa nóng, lạnh rõ rệt. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10, mưa nhiều; mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mưa ít; độ ẩm trung bình các tháng từ 79% đến 98,3%. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng từ 2.000mm đến 2.500mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhiệt độ trung bình là 220C, tổng tích ôn 8.0000C. Số giờ nắng trong năm từ 1.300 giờ đến 1.750 giờ, lượng bức xạ khoảng 115 Kcal/cm2. Hướng gió chủ yếu là đông bắc (các tháng 1, 2, 3,10,11, 12) và đông nam (các tháng còn lại). Khí hậu Phổ Yên tương đối thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, có thể gieo trồng nhiều vụ trong năm. Tuy nhiên, do mưa tập trung vào mùa nóng, lượng mưa lại lớn, chế độ thuỷ văn lại không đều, nên thường gây ngập úng, lũ lụt gây khó khăn tới sản xuất và đời sống của người dân. Phổ Yên có 2 con sông chính chảy qua: Sông Cầu: nằm trong hệ thống sông Thái Bình, lưu vực 3.480 km2, bắt nguồn từ huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc Cạn), chảy qua các huyện Bạch Thông, Chợ Mới (tỉnh Bắc Cạn), Phú Lương, Đồng Hỷ, thành phố Thái Nguyên, Phú Bình về Phổ Yên. Trên địa bàn Phổ Yên, sông Cầu chảy theo hướng bắc - đông nam, lưu lượng nước mùa ma lên tới 3.500m3/giây. Sông Công: xưa còn gọi là sông Giã (Giã Giang), sông Mão, có lưu vực 951km2, bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá (huyện Định Hoá), chảy qua huyện Đại Từ, thị xã Sông Công về Phổ Yên.Sông Công chảy qua địa bàn huyện Phổ Yên khoảng 25 km, nhập vào sông Cầu ở thôn Phù Lôi, xã Thuận Thành, huyện Phổ Yên.Năm 1975, 1976, hồ Núi Cốc được xây dựng tạo ra nguồn dự trữ nước và điều hoà dòng chảy của sông. Cảng Đa Phúc trên sông Công là cảng sông lớn nhất tỉnh Thái Nguyên.Trong quá trình thi công công trình có thể sử dụng nước từ 2 con sông này. 1.1.2 Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Phổ Yên đến năm 2020. 1.1.2.1 Quan điểm phát triển -  Quy hoạch phát triển kinh tế huyện theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và sản xuất hàng hoá căn cứ vào những điều kiện thuận lợi về điều kiện tự nhiên của huyện, phù hợp với định hướng phát triển chung của đất nước. - Gắn các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế với các chỉ tiêu tiến bộ và công bằng xã hội trong xây dựng và thực hiện quy hoạch. - Thu hút và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực bên ngoài, phát huy tối đa nguồn lực nội sinh cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. - Quy hoạch bảo đảm phù hợp và nằm trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên. - Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo phát triển kinh tế xã hội kết hợp chặt chẽ với bảo tồn và tái tạo cảnh quan, môi trường sinh thái, an ninh quốc phòng trên địa bàn huyện. 1.1.2.2 Mục tiêu phát triển chủ yếu. a. Mục tiêu tổng quát Đến năm 2020, huyện Phổ Yên là một trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội khu vực phía Nam của tỉnh Thái Nguyên với cơ cấu kinh tế công nghiệp, dịch vụ là chủ yếu và đạt các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới. Trọng tâm là đẩy nhanh quá trình hình thành và phát triển Khu công nghiệp, các cụm, điểm công nghiệp gắn với quá trình phát triển đô thị, phát triển nông - lâm nghiệp bền vững; Có hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội đáp ứng tốt nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động. b. Mục tiêu cụ thể - Tốc độ phát triển kinh tế ước tính theo GDP tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2015 và 2016-2020 trên địa bàn dự kiến đạt theo thứ tự là 20,2% và 18,6%. (Cơ cấu GDP các ngành Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng - Dịch vụ - Nông nghiệp trên địa bàn năm 2010 ước tính là 56,7% -24,6% - 18,7%; đến năm 2015 là 63,5% - 25,0% - 11,5% và năm 2020 là 64,6% - 29,0% - 6,4%). - Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng - Dịch vụ - Nông nghiệp trên địa bàn năm 2010 tương ứng là 68,7% -16,5% - 14,8%; đến năm 2015 là 74,2% - 18,0% - 7,8% và năm 2020 là 74,0% - 21,5% - 4,5%.  - GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt 66,9 triệu đồng năm 2015 và 218,7 triệu đồng năm 2020.  - Tỷ lệ hộ nghèo đạt dưới 5% sau năm 2015. - Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 55% vào năm 2015 và đạt trên 65% vào năm 2020. - Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2011-2015 là 0,9-0,8%; giai đoạn 2016-2020 dưới 0,8%. - Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn dưới 8% vào năm 2020. - Bảo đảm vững chắc an ninh quốc phòng trên toàn địa bàn. - Hoàn thành việc xây dựng 3 thị trấn đạt đô thị loại V, trong đó có thị trấn Nam Phổ Yên và thị trấn Ba Hàng là đô thị loại IV. Phát triển thêm 6 thị trấn mới là đô thị loại V ở: Hồng Tiến, Đồng Tiến, Nam Tiến, Trung Thành, Đắc Sơn, Tân Hương. 1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng huyện Phổ Yên. Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng huyện Phổ Yên trực thuộc UBND huyện Phổ Yên.Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng là đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên, có tư cách pháp nhân , có con dấu riêng để hoạt động, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước theo quy định hiện hành của pháp luật. ( Đặc điểm, tình hình - Tên đơn vị: Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng huyện Phổ Yên. - Địa điểm: Thị trấn ba hàng-huyện phổ yên - Số cán bộ công chức: phòng hiện có 6 người. - Tổ chức bộ máy: cơ cấu có 2 lãnh đạo, 2 phòng Gồm: 1 Giám đốc, 1 Phó giám đốc, 1 kế toán và 3 kỹ sư Sơ đồ cơ cấu tổ chức ban quản lý dự án Huyện Phổ Yên  ( Nhiệm vụ,quyền hạn: - Giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý và tổ chức thực hiện quản lý các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các công trình xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân huyện giao. CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH DỰ ÁN “ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẢI TẠO, NÂNG CẤP TUYẾN ĐƯỜNG THANH XUYÊN – ĐÊ CHÔ 2.1 Giới thiệu về dự án. - Tên dự án: Đầu tư xây dựng cải tạo nâng cấp tuyến đường Thanh Xuyên – Đê Chã. - Tên công trình: Đường Thanh Xuyên – Đê Chã. - Địa điểm: Huyện Phổ Yên – Tỉnh Thái Nguyên. - Chủ đầu tư: Uỷ ban nhân dân huyện Phổ Yên. - Đơn vị lập báo cáo kinh tế kỹ thuật: Công ty CP tư vấn xây dựng cơ sở hạ tầng Thái Nguyên. - Chủ quản đầu tư: UBND Tỉnh Thái Nguyên. - Hình thức tổ chức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý và điều hành. - Vốn đầu tư: Vốn ngân sách tỉnh Thái Nguyên. - Thời gian thực hiện thi công: 2 năm. - Hình thức đầu tư: Nâng cấp,cải tạo công trình hiện có. - Tư vấn khảo sát thiết kế xây dựng: theo quy định hiện hành. - Tổ chức thực hiện: theo quy định hiện hành. 2.2 Những căn cứ xác định đầu tư. 2.2.1. Những căn cứ pháp lý: 1. Căn cứ Luật xây dựng số 16/2003/QH ngày 26/11/2003; 2. Căn cứ Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 của Quốc Hội; 3. Căn cứ Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về Quản lý đầu tư xây dựng công trình; 4. Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/03/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/ NĐ-CP; 5. Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/05/2010 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; 6. Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; 7. Căn cứ Nghị định 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP; 8 Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo luật xây dựng; 9. Căn cứ Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; 10. Căn cứ Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 03/02/2010 của UBND tỉnh về việc Quy định về công tác quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý đấu thầu sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; 11. Căn cứ vào Nhiệm vụ khảo sát thiết kế và khái toán kinh phí Công trình “Đường Thanh Xuyên – Đê Chã” do Công ty CP tư vấn xây dựng cơ sở hạ tầng Thái Nguyên lập năm 2010 đã được phê duyệt; 12. Căn cứ vào số liệu khảo sát thực tế của Công ty CP tư vấn xây dựng cơ sở hạ tầng Thái Nguyên và các quy trình, quy phạm hiện hành của Nhà nước. 2.2.2 Tình hình kinh tế - xã hội nói chung và huyện Phổ Yên nói riêng ảnh hưởng tới sự ra đời của dự án. Dựa vào phần khái quát về điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội của huyện Phổ Yên đã được trình bày ở chương I.Chúng ta có thể rút ra được những thuận lợi cho việc thực hiện dự án và phát huy hiệu quả của dự án như sau: Thứ nhất: điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi cho việc hình thành dự án đầu tư việc đảm bảo các yếu tố đầu vào như: môi trường đầu tư, cơ sở hạ tầng, nguồn lực, ... Thứ hai: Huyện Phổ Yên nằm cách trung tâm Thành Phố khoảng 40km theo đường quốc lộ. Là nơi có vị trí rất quan trọng về chính trị, an ninh quốc phòng nhưng nhìn chung cơ sở hạ tầng ở đây còn rất sơ khai. Hệ thống giao thông đi lại còn rất khó khăn. Đây là tuyến đường giao thông chính của nhân dân trong khu vực. Thứ ba: nguồn lao độ