Báo cáo Giải pháp nâng cao hiệu quả Sử dụng vốn tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam

Hoạt động của ngành ngân hàng gắn liền với cơ chế quản lý kinh tế. Việc chuyển từ cơ chế tập chung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, đòi hỏi hoạt động ngân hàng phải là đòn bẩy kinh tế, là công cụ kiềm chế và đẩy lùi lạm phát nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng đã được cải tổ và hoạt động có hiệu quả ,đóng vai trò nòng cốt trên thị trường tiền tệ . Chiến lược kinh tế của nhà nước chỉ rõ :”Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá hệ thống tài chính, tiền tệ nhằm thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế xã hội. “ Vấn đề nổi bật trong hoạt động ngân hàng là công tác huy động vốn và sử dụng vốn. Mục tiêu đặt ra là làm sao cho công tác huy động vốn và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất. Sau một thời gian thực tập tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên phòng nguồn vốn và sự hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Cao Ý Nhi, em đã nghiên cứu đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả Sử dụng vốn tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam. Chuyên đề (ngoài lời mở đầu và kết luận) gồm 3 chương : Chương I : Lý thuyết về vốn của Ngân hàng thương mại . Chương II : Thực trạng về sử dụng vốn tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam. Chương III: Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam

pdf64 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2326 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Giải pháp nâng cao hiệu quả Sử dụng vốn tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả Sử dụng vốn tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam 2 Muc lục LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ............... 5 1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại. ................................................................ 5 1.1.1. Khái niệm. ....................................................................................................... 5 1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. .......... 6 1.1.2.1. Chức năng trung gian tài chính: ....................................................................... 6 1.1.2.2. Chức năng tạo tiền và huỷ tiền......................................................................... 7 1.1.2.3. Chức năng cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán ................................ 8 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại . ........................................... 9 1.2.1. Nguồn vốn tại Ngân hàng Thương mại. ............................................................... 9 1.2.1.1. Vốn tự có. ..................................................................................................... 9 1.2.1.2. Vốn huy động................................................................................................ 9 1.2.1..3. Vốn đi vay. ................................................................................................ 12 1.2.1.4. Vốn khác. .................................................................................................. 13 1.2.2. Sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại. .......................................................... 13 1.2.2.1 Hoạt động cho vay.................................................................................... 13 1.2.2.2. Hoạt động đầu tư. ..................................................................................... 17 1.2.2.3 Hoạt động ngân quỹ. ................................................................................. 18 1.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại. ................................... 18 1.2.3.1. Khái niệm................................................................................................. 18 1.2.3.2. Các chỉ tiêu xác định hiệu quả Sử dụng vốn. ............................................. 19 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. .................................................. 19 1.3.1. Môi trường kinh doanh. ................................................................................ 19 1.3.2. Các yếu tố nội tại. .......................................................................................... 20 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ SỬ DỤNG VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNo&PTNT VIỆT NAM. ........................................................................................... 22 2.1. Giới thiệu về sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam. .......................................... 22 2.1.1 Lịch sử hình thành Sở giao dịch. ................................................................... 22 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Sở giao dịch. ....................................................... 23 2.1.3. Cơ cấu tổ chức. .............................................................................................. 26 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch.......................................... 26 2.1.4.1 Trong hoạt động huy động vốn. ................................................................. 26 2.1.4.2 Đối với hoạt động tín dụng. ....................................................................... 27 2.1.4.3. Một số hoạt động khác. ............................................................................ 27 2.1.4.4 Công tác nguồn vốn................................................................................... 28 2.2. Thực trạng về Sử dụng vốn tại Sở giao dịch NHNo&PTNN VN. ..................... 29 2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn. ......................................................................................... 29 2.2.2. Thực trạng về sử dụng vốn. ........................................................................... 33 2.2.2.1. Hoạt động cho vay.................................................................................... 35 2.2.2.2. Hoạt động kinh doanh. ............................................................................. 41 2.2.2.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ. ................................................................ 42 2.2.2.4. Dịch vụ thanh toán .................................................................................. 43 2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Sở giao dịch. ................................................ 43 2.3.1. Những kết quả đạt được. .............................................................................. 43 3 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân. .............................................................................. 44 2.3.2.1. Hạn chế. ................................................................................................... 44 2.3.2.2. Nguyên nhân. ........................................................................................... 45 CHƯƠNG 3: NHỨNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNo&PTNT VIỆT NAM. ............................................................... 48 3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Sở giao dịch. ............................. 48 3.1.1 Nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh tín dụng. .................................. 48 3.1.1.1 Đa dạng hoá các hình thức tín dụng. .......................................................... 49 3.1.1.2. Đa dạng hoá về loại tiền cho vay và ngành nghề cho vay. ......................... 52 3.1.2. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng ............................................................... 52 3.1.3. Về công tác nguồn vốn. ................................................................................. 54 3.1.4. Về kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế ............................................. 55 3.1.5. Về công tác thu nợ. ........................................................................................ 55 3.2.Một số kiến nghị. ................................................................................................... 57 3.2.1. Đối với Nhà nước........................................................................................... 57 3.2.2. Đối với NHNo&PTNT VN. ........................................................................... 59 3.2.3. Đối với Sở giao dịch....................................................................................... 60 KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 62 4 LỜI MỞ ĐẦU Hoạt động của ngành ngân hàng gắn liền với cơ chế quản lý kinh tế. Việc chuyển từ cơ chế tập chung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, đòi hỏi hoạt động ngân hàng phải là đòn bẩy kinh tế, là công cụ kiềm chế và đẩy lùi lạm phát nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng đã được cải tổ và hoạt động có hiệu quả ,đóng vai trò nòng cốt trên thị trường tiền tệ . Chiến lược kinh tế của nhà nước chỉ rõ :”Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá hệ thống tài chính, tiền tệ nhằm thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế xã hội. “ Vấn đề nổi bật trong hoạt động ngân hàng là công tác huy động vốn và sử dụng vốn. Mục tiêu đặt ra là làm sao cho công tác huy động vốn và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất. Sau một thời gian thực tập tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên phòng nguồn vốn và sự hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Cao Ý Nhi, em đã nghiên cứu đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả Sử dụng vốn tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam. Chuyên đề (ngoài lời mở đầu và kết luận) gồm 3 chương : Chương I : Lý thuyết về vốn của Ngân hàng thương mại . Chương II : Thực trạng về sử dụng vốn tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam. Chương III: Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam. 5 CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại. 1.1.1. Khái niệm. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Sự phát triển của kinh tế là điều kiện và đòi 6 hỏi sự phát triển của ngân hàng, đến lượt mình sự phát triển của hệ thống ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Ngay nửa đầu thế kỷ 16, ở Châu Âu đã ra đời một số ngân hàng đầu tiên mà tiền thân là những tổ chức cho vay nặng lãi. Vào thời điểm này, ngân hàng phát triển ở trình độ thấp, hoạt động của ngân hàng chỉ gói gọn trong lĩnh vực giữ hộ tiền và cho vay. Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng thương mại cũng được từng bước được củng cố và hoàn thiện, chuyển hoá dần theo hướng đa năng. Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 12/12/1997 “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác”. 1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. 1.1.2.1. Chức năng trung gian tài chính: Đây là chức năng đặc trưng nhất của các Ngân hàng Thương mại, các tổ chức tài chính và các công ty bảo hiểm... Ngân hàng Thương mại nhận tiền gửi và cho vay chính là đã thực hiện việc chuyển tiền tiết kiệm thành tiền đầu tư. Người có tiền dư thừa có thể thực hiện các công việc tài 7 chính như : cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán của chính phủ và công ty trực tiếp qua trung tâm tài chính. Tuy nhiên, Tài chính trực tiếp đôi khi không đem lại hiệu quả cao nhất cho người đầu tư, vì người có tiền đầu tư và người sử dụng tiền đầu tư thiếu thông tin chính xác về nhau, hay chi phí giao dịch quá lớn và do đó rủi ro đầu tư là tương đối cao. Chính vì những hạn chế đó các trung gian Tài chính đã ra đời và phát triển rất nhanh, điển hình là các Ngân hàng Thương mại. Với mạng lưới giao dịch rộng khắp, các dịch vụ đa dạng, cung cấp thông tin nhiều chiều, hoạt động ngày càng phong phú và chuyên môn hoá vào từng lĩnh vực, Ngân hàng Thương mại đã thực sự bổ sung được các hạn chế của Tài chính trực tiếp, góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế thị trường. 1.1.2.2. Chức năng tạo tiền và huỷ tiền Tạo tiền và huỷ tiền là hai chức năng cực kỳ quan trọng của các Ngân hàng Thương mại. Các chức năng này được thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu tư của các Ngân hàng Thương mại trong mối quan hệ với Ngân hàng Trung ương đặc biệt là trong quá trình thực thi chính sách tiền tệ, mà mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá trị đồng tiền, tạo sự tăng trưởng kinh tế và tạo được nhiều việc làm. Do đó khối lượng tiền cung ứng phải vừa đủ và không được phép vượt. Nếu tiền cung ứng tăng quá nhanh, tất yếu sẽ xảy ra lạm phát và gây ra những hậu quả xấu mà nền kinh tế phải gánh chịu. Khối lượng tiền được điều tiết qua các Ngân hàng Thương mại là : Trong đó D : khối lượng tiền qua hệ thống Ngân hàng Thương mại dr 1R.D  8 rd : tỉ lệ dự trữ bắt buộc. : hệ số nhân tiền. R : số lượng tiền ban đầu ngân hàng phát hành Các Ngân hàng Thương mại hoạt động như một kênh dẫn để thông qua đó tiền cung ứng được tăng lên hay giảm xuống nhằm đạt được các mục tiêu quan trọng nói trên. Sức mạnh của hệ thống Ngân hàng Thương mại nhằm tạo tiền mang ý nghĩa kinh tế to lớn. Hệ thống tín dụng năng động là điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế theo một hệ số tăng trưởng vững chẵc. Nếu tín dụng ngân hàng không tạo được tiền để mở ra những điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và những hoạt động của nó thì trong nhiều trường hợp sản xuất không thực hiện được và nguồn tích luỹ từ lợi nhuận, các nguồn khác sẽ bị hạn chế. Cho nên nói tạo tiền và huỷ tiền là chức năng vô cùng quan trọng của các Ngân hàng Thương mại. 1.1.2.3. Chức năng cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán Cùng với sự phát triển của các Ngân hàng Thương mại đặc biệt là công nghệ ngân hàng, các phương tiên thanh toán cho ngân hàng cung cấp ngày càng đa dạng, phong phú và rất thuận tiện cho khách hàng: các loại séc chuyển tiền, chuyển khoản, thẻ tín dụng, card điện tử... Sự xuất hiện các phương tiện thanh toán này tạo điều kiện dễ dàng cho các doanh nghiệp trong giao dịch thương mại, mua bán hàng hoá an toàn, nhanh chóng và chi phí thấp. 1.1.2.4. Chức năng cung cấp các dịch vụ môi giới, bảo lãnh, tài trợ ngoại thương Các Ngân hàng Thương mại ngày nay thường cung cấp các dịch vụ cho khách hàng, bên cạnh đó họ cũng tư vấn cho khách hàng. Do nhu cầu phát triển của dr 1 9 nền kinh tế, các ngân hàng mở rộng các hình thức phục vụ của mình : môi giới, mua bán chứng khoán, tư vấn đầu tư, bảo lãnh... 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại . 1.2.1. Nguồn vốn tại Ngân hàng Thương mại. 1.2.1.1. Vốn tự có. Vốn tự có là giá trị thực có của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác của ngân hàng theo quy định của NHNN. Vốn tự có chiếm tỷ trọng rất nhỏ nhưng có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của NHTM. Vốn tự có gồm: - Vốn điều lệ : là số vốn do pháp luật quy định khi ngân hàng mới thành lập và đi vào hoạt động. - Quỹ dự trữ bổ xung vốn điều lệ :được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế và không được vượt quá vốn điều lệ. - Quỹ dự phòng tài chính: được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 10% lợi nhuận sau thuế nhương không được vượt quá 25% vốn điều lệ. - Tài sản nợ khác: + Lợi nhuận chưa phân phối + Thu nhập lớn hơn chi phí + Hao mòn TSCĐ..... 1.2.1.2. Vốn huy động. Vốn lưu động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông quá quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán các nghiệp vụ kinh doanh khác và được làm vốn để kinh doanh. 10 Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi đến kỳ hạn (đối với tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn để chi trả (đối với tiền gửi không có kỳ hạn). Vốn huy động đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của NHNN. Vốn huy động luôn biến động, nên Ngân hàng không được phép sử dụng hết số vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán. Vốn huy động bao gồm: - Tiền gửi: tiền gửi tại NHTM bao gồm tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn. + Tiền gửi có kỳ hạn: là khoản tiền gửi mà người sử dụng có thể rút ra bằng séc hay tiền mặt để có thể sử dụng chúng bất cứ lúc nào và Ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng. + Tiền gửi không kỳ hạn có mức lãi suất thấp hoặc không được trả lãi và bao gồm hai loại: i. Tiền gửi thanh toán: Đó là các khoản tiền gửi không kỳ hạn trước hết được sử dụng để tiến hành thanh toán, chi trả bằng vốn trên tài khoản vãng lai. Thông thường tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền có thời hạn và lãi suất cao. Tiền gửi có kỳ hạn giữ vai trò trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, Ngân hàng có thể sử dụng phần lớn tồn khoản vào kinh doanh. Chính vì vậy, các ngân hàng Thương mại luôn tìm cách đa dạng hoá loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau với các mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng. - Tiền gửi tiết kiệm. 11 Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của cá nhân người lao động chưa sử dụng vào tiêu dùng. Họ gửi vào Ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền một cách an toàn và hưởng lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân. Trên thực tế, trong nền kinh tế thị trường tiền gửi tiết kiệm được phát triển dưới hai loại hình tiết kiệm sau: + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào nhưng không được sử dụng vào các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời hạn gửi và có rút tiền, có mức lãi suất cao hơn với tiền gửi không kỳ hạn. - Các nguồn huy động khác: Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi, các Ngân hàng Thương mại còn phát hành chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu. Thực chát các nghiệp vụ này là Ngân hàng huy động vốn tiền tệ bằng việc phát hành chứng từ có giá. Trong đó, chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ ngắn hạn với mệnh giá quy định, trái phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn. Hai loại phiếu này được Ngân hàng phát hành từng đợt, tuỳ theo mục đích với sự chấp nhận của Ngân hàng trung ương hoặc hội đồng chứng khoán quốc gia. Tổng huy động vốn dưới hình thức phát hành chứng chỉ tiền gửi trái phiếu Ngân hàng, các Ngân hàng Thương mại phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất huy động.Nhgiệp vụ này cjỉ được tiến hành khi Ngân hàng thiếu vốn mà vốn tự có và vốn huy động không đủ trang trải. Như vậy, khi huy động vốn dưới hình thức này, cac Ngân hàng phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lượng huy động, mức lãi suất và thời hạn, phương pháp huy động, khi đã huy động đủ khối lượng theo dự kiến các ngân hàng sẽ dừng việc huy động (bán) kỳ phiếu, trái phiếu. Tóm lại vốn huy động là công cụ chính đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân 12 hàng, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, NHTM tuân thủ theo quy luật về mức vốn huy động tối đa không được vượt quá 20 lần vốn tự có, đồng thời mở tài khoản tiền gửu tại NHNN để duy trì ở đó khối lượng bắt buộc. Song nếu một Ngân hàng kinh doanh tiền tệ có hiệu qảu thì không những nguồn lợi của Ngân hàng được tăng lên mà còn làm cho uy tín của nó trên thị trường cũng tăng theo, chính vì thế nguồn vốn huy động vào Ngân hàng ngày càng tăng theo, mở rộng quy mô hoạt động để phục vụ cho phát triển kinh tế. 1.2.1..3. Vốn đi vay. Vốn đi vay là quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng Thương mại với NHNH, hoặc giữa các NHTM với nhau hay các tổ chức tín dụng khác. Các NHTM sẽ đi vay vốn để bổ sung vào vốn hoạt động của mình khi Ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ hoạt động vốn, hay nói cách khác Ngân hàng tạm thời thiếu vốn khả dụng. Trong trườn hợp vốn vay trên mà không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của NHTM thì NHTM sẽ đi vay của NHNN. Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, vốn vay NHTM được chia thành hai loại: Vốn vay ngắn hạn bổ sung, vay để thanh toán và vay để tái cấp vốn. + Vốn vay ngắn hạn bổ sung là hình thứcmmà NHTM xin vay vốn nganứ hạn bổ sung của mình. Trong hình thức này, các Ngân hàng chỉ được vay khi còn hạn mức dụng hoặc trong hạn mức tín dụng mà Ngân hàng đã thoả thuận. + Vố vay để thanh toán: Các Ngân hàng Thương mại vay Ngân hàng nhà nước nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán (thời hạn vay thường ngắn). + Tái cấp vốn. Ngân hàng nhà nước cho Ngân hàng Thương mại vay trên cơ sở chứng từ có giá. Các chứng từ phải đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp đảm bảo an toàn. Tái cấp vốn gồm hai hình thức: 13 a. Cho vay chiết khấu: Ngân hàng nhà nước n
Tài liệu liên quan