Ngày nay,quá trình toàn cầu hoá diễn ra với quy mô và tốc độ ngày
càng lớn trong đó thương mại quốc tế có vai trò vô cùng quan trọng đối với
sự phát triển và hội nhập của mỗi quốc gia.Thực hiện chủ trương đúng
đắn,sáng tạo của đảng và nhà nước với chính sách mở cửa “Hợp tác, bình
đẳng và cùng có lợi” với tinh thần “Việt nam muốn làm bạn với tất cả các
nước”,chúng ta dần dần hội nhập với nền kinh tế thế giới,tham gia ngày
càng sâu rộng vào quá trình hợp tác thương mại quốc tế.Hoạt động kinh tế
đối ngoại của Việt nam trong những năm qua đã gặt hái được những thành
công đáng kể,phát huy được lợi thế so sánh,tận dụng hiệu quả nguồn lực
bên ngoài góp phần vào sự phát triển của đất nước.
Cùng với sự phát triển của quá trình giao lưu thương mại cũng như
sự phát triển của nền kinh tế Việt nam trong những năm qua,hoạt động
thanh toán quốc tế đóng vai trò quan trọng,góp phần thúc đẩy ngoại thương
phát triển.Từ đó đẩy mạnh sự hợp tác giữa các nước với nhau trên nhiều
lĩnh vực, góp phần tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước, phục vụ quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
32 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2413 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Báo cáo tốt nghiệp
Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Ngoại thương Việt nam
2
Mục lục
Giải pháp phát triển hoạt động TTQT tại
Ngân hàng Ngoại thương Việt nam
Lời mở đầu
Chương 1. Lí luận chung về TTQT
1.1. TTQT và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân
1.1.1. Sự hình thành của hoạt động TTQT.
1.1.2. Khái niệm TTQT.
1.1.3. Vai trò của TTQT.
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế quốc dân nói chung.
1.1.3.2. Đối với hoạt động inh doanh của ngân hàng.
1.1.3.3. Đối với các nhà xuất nhập khẩu.
1.2. Nội dung thanh toán quốc tế.
1.1.4. Các nguồn luật điều chỉnh quan hệ TTQT.
1.1.4.1. Các nguồn luật điều chỉnh về séc.
1.1.4.2. Các nguồn luật áp dụng trong phương thức
TTQT.
1.1.5. Các điều kiện TTQT.
1.1.4.3. Đồng tiền sử dụng trong TTQT.
1.1.4.4. Địa điểm TTQT.
1.1.4.5. Thời gian TTQT.
1.1.4.6. Các phương tiện TTQT.
1.1.4.7. Các phương thức TTQT.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTQT.
1.1.5. Tỷ giá hối đoái.
1.1.6. Tình trạng Xuất nhập khẩu, trình độ sản xuất, tài
nguyên và vị trí địa lí quốc gia.
1.1.7. Sự ổn định của chính trị- xã hội.
1.1.8. Sự ổn định của các chính sách kinh tế vĩ mô.
3
1.1.9. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng.
Chương 2. Thực trạng hoạt động TTQT tại Ngân hàng Ngoại
thương Việt nam.
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Ngoại thương Việt nam.
2.1.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của NHNTVN.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNTVN.
2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động của NHNTVN.
2.1.4. Tình hình hoạt động TTQT của NHNTVN trong những năm
gần đây.
2.2. Thực trạng TTQT tại NHNTVN.
2.2.1. Thực trạng thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín
dụng chứng từ.
2.2.1.1. Thị phần thanh toán xuất khẩu qua NHNTVN.
2.2.1.2. Tỷ trọng của phương thức tín dụng chứng từ và các phương
thức khác.
2.2.1.3. Tình hình các thị trường NHNTVN tham gia thanh toán xuất
khẩu bằng L/C.
2.3. Đánh giá về tình hình hoạt động thanh toán quốc tế của
Ngân hàng Ngoại thương trongnhững năm qua.
Chương 3. Một số giải phấp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt
động thanh toán quốc tế tại NHNTVN.
3.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện hoạt động thanh toán
xuất khẩu.
3.1.1. Các giải pháp vi mô.
3.1.1.1. ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
3.1.1.2. Giải pháp an toàn trong hoạt động TTQT.
3.1.1.3.Thực hiện tốt công tác quản trị điều hành.
3.1.1.4. Không ngừng nâng cao trình độ của các cán bộ TTQT.
3.1.1.5 Đa dạng hoá các dịch vụ kinh tế đối ngoại.
4
3.1.2. Các giải pháp vĩ mô
3.1.2.1 Hoàn thiện chính sách kinh tế của nhà nước và tạo môi
trường pháp lý cho hoạt động TTQT.
3.1.2.2. Cải thiện cán cân TTQT
3.1.2.3. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
3.1.2.4 Cũng cố và phát triển quan hệ đại lí với các ngân hàng nước
ngoài
3.1.2.5 Hiện đại hoá công nghệ thanh toán của hệ thống ngân hàng
3.2 Một số kiến nghị
3.2.1 Kiến nghị đối với ngân hàng Ngoai Thương Việt nam
3.2.1.1 ứng dụng Markerting trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
3.2.1.2 Đối với việc an toàn trong hoạt động TTQT
3.2.1.3 Về công tác tổ chức quản lý
3.2.1.4 Đối với việc thực hiện các giải pháp về con người
3.2.1.5 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại và
đa dang hóa các dịch vụ kinh doanh đối ngoại
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước
3.3.21. Phát triển va hoàn thiện thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
3.3.2.2 Cũng cố và phát triển quan hệ đại lý với các ngân hàng nước
ngoài
3.3.3. Kiến nghị đối với chính phủ va cơ quan chức năng
3.3.3.1 Hoàn thiện và ổn định các chính sách.
3.3.3.2 Hoàn thiện hành lang pháp lý về hoạt động TTQT
3.3.3.3 Thực hiện cải cách chính sách kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu và cải thiện TTQT
3.3.3.4 Về hiện đại hoá công nghệ thanh toán ngân hàng.
Kết luận
5
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Ngày nay,quá trình toàn cầu hoá diễn ra với quy mô và tốc độ ngày
càng lớn trong đó thương mại quốc tế có vai trò vô cùng quan trọng đối với
sự phát triển và hội nhập của mỗi quốc gia.Thực hiện chủ trương đúng
đắn,sáng tạo của đảng và nhà nước với chính sách mở cửa “Hợp tác, bình
đẳng và cùng có lợi” với tinh thần “Việt nam muốn làm bạn với tất cả các
nước”,chúng ta dần dần hội nhập với nền kinh tế thế giới,tham gia ngày
càng sâu rộng vào quá trình hợp tác thương mại quốc tế.Hoạt động kinh tế
đối ngoại của Việt nam trong những năm qua đã gặt hái được những thành
công đáng kể,phát huy được lợi thế so sánh,tận dụng hiệu quả nguồn lực
bên ngoài góp phần vào sự phát triển của đất nước.
Cùng với sự phát triển của quá trình giao lưu thương mại cũng như
sự phát triển của nền kinh tế Việt nam trong những năm qua,hoạt động
thanh toán quốc tế đóng vai trò quan trọng,góp phần thúc đẩy ngoại thương
phát triển.Từ đó đẩy mạnh sự hợp tác giữa các nước với nhau trên nhiều
lĩnh vực, góp phần tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước, phục vụ quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Ngân hàng Ngoại thương Việt nam với tư cách là một trong những
ngân hàng lớn nhất có vai trò quan trọng trong thực hiện thanh toán quốc
tế, cần tiếp tục nâng cao nghiệp vụ, công nghệ ngân hàng để hoà nhập cộng
đồng tài chính quốc tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày một đa dạng, mở
rộng trên phạm vi toàn thế giới đồng thời Ngân hàng Ngoại thương Việt
nam cũng đang đứng trước sự canh tranh gay gắt với hệ thống các ngân
hàng nước ngoài tại Việt nam và các ngân hàng thương mại khác, do vậy
việc nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế là hết sức cấp bách và
thường xuyên.
6
Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam, trên cơ
sở những kiến thức đã học ở trường và qua nghiên cứu ở tài liệu, kết hợp
những kinh nghiệm thực tiễn thu được trong quá trình thực tập, em xin
mạnh dạn chọn đề tài “ giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc
tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam”
2. Mục đích nghiên cứu:
Giới thiệu các lý luận cơ bản về thanh toán quốc tế như: khái niệm,
các phương tiện, phương thức, quy trình của từng phương thức thanh toán
quốc tế.
Tổng hợp và phân tích thực tế hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng Ngoại thương Việt nam.
Trên cơ sở các lý luận và thực tế đưa ra các giải pháp và kiến nghị
nhằm hướng tới những thành công lớn hơn trong hoạt động thanh toán
quốc tế của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu cơ bản về vấn đề nghiên cứu quốc tế và cụ thể
thực tế hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam
trong thời gian gần đây.
4.Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp cơ bản để tiến hành nghiên cứu khoá luận là phương
pháp duy vật biện chứng cùng với các phương pháp khoa học khác như
thống kê, phân tích, so sánh…
5. Kết cấu khóa luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài viết bao gồm 3 chương
Chương 1: Lý luận chung về thanh toán quốc tế
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Ngoại thương Việt nam
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam
7
Chương 1
Lý luận chung về thanh toán quốc tế
1.1.Thanh toán quốc tế và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân
1.1.1.Sự hình thành hoạt động thanh toán quốc tế
Thương mại quốc tế ra đời và sự phát triển trên cơ sở lợi thế so
sánh giữa các quốc gia. Thương mại quốc tế gắn liền với sự lưu chuyển của
hàng hoá và tiền tệ, trong đó, sự lưu chuyển tiền tệ được gọi là thanh toán
quốc tế(TTQT).
Thương mại quốc tế và TTQT đã xuất hiện từ rất lâu nhưng nó thực
sự phát triển kể từ khi chủ nghĩa tư bản ra đời và từ đó đến nay, nó trở
thành một bộ phận không thể tách rời khỏi nền kinh tế. Quan hệ kinh tế
quốc tế ngày được mở rộng. Hàng năm, một khối lượng lớn hàng hoá được
giao lưu trên thế giới, vì vậy, phát triển TTQT là một đòi hỏi khách quan
cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế. Yêu cầu đặt ra đối với
TTQT là phải có những phương thức thanh toán mới, hiện đại, phù hợp với
xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, hệ thống các nước xã hội chủ
nghĩa(XHCN) được thành lập, quan hệ kinh tế giữa các nước này được
hình thành và phát triển, kéo theo quan hệ quốc tế TTQT cũng được mở
rộng. Trong giai đoạn này, Liên Xô là nước cung cấp hàng hoá chủ yếu cho
các nước XHCN nên quan hệ TTQT chủ yếu là thanh toán song phương
giữa Liên Xô và các nước XHCN còn lại. Nền kinh tế các nước XHCN dần
dần được phục hồi và phát triển dần đến quan hệ trao đổi hàng hoá và tiền
tệ cũng được mở rộng thành quan hệ đa phương. Đây là tiền đề cho sự phát
triển quan hệ TTQT trong những giai đoạn tiếp theo.Quá trình phát triển
8
quan hệ TTQT giữa Việt nam và các nước XHCN cũng xuất phát từ thanh
toán song phương bằng đồng Rúp chuyển khoản(RCK).
Kể từ khi Việt nam tham gia vào hiệp định thanh toán đa
phương(ngày 27/05/1977) và trở thành hội viên chính thức của Hội đồng
tương trợ kinh tế SEV(tháng 6/1978),quan hệ TTQT giữa Việt nam và các
nước bạn được chia thành hai loại: Thanh toán Clearing với các nước:
Triều Tiên, Anbani, Lào, Campuchia và thanh toán bằng RCK với các nước
thuộc khối SEV. Bước sa sút và tan rã. Do đó, cơ chế thanh toán đa phương
bằng RCK không còn phù hợp nữa và đồng RCK bị loại bỏ khỏi quan hệ
TTQT của Việt nam.
Trong giai đoạn hiện nay, với sự tác động mạnh mẽ của các thành
tựu khoa học kỹ thuật hiện đại cùng với xu hướng phát triển của nhân loại,
quan hệ TTQT đã chuyển sang thời kỳ mới. Sự giao lưu hàng hoá không
còn bị giới hạn bởi chế độ chính trị mỗi quốc gia mà việc trao đổi hàng hoá
dịch vụ diễn ra trên phạm vi thế giới với hệ thống giá cả thống nhất. Chính
vì vậy, hoạt động TTQT của mỗi nước cũng từng bước đổi mới, không
phân biệt thành phần kinh tế, chính trị, tôn giáo…
1.1.2. Khái niệm thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế(TTQT) là việc chi trả các nghĩa vụ và yêu cầu
về tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng
giữa các tổ chức kinh tế quốc tế, giữa các hãng giữa các cá nhân của mỗi
quốc gia khác nhau để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh
tế đối ngoại bằng các hình thức chuyển tiền hay bù trừ trên các tài khoản tại
ngân hàng.
Khác với thanh toán nội địa, TTQT không những sử dụng nội tệ mà
còn có sự tham gia của ngoại tệ vì việc thanh toán đã vượt ra ngoài phạm vi
một quốc gia và liên quan tới ít nhất 2 quốc gia nên có tới 2 đồng tiền liên
quan. Để giải quyết vấn đề này TTQT thường sử dụng các đồng hay một số
đồng tiền chuyển đổi tự do như USD, JPY, HKD…
9
Phần lớn việc chi trả trong TTQT được thực hiện thông qua điện tín,
mạng SWIFT hoặc qua các uỷ nhiệm thu, chi hộ lẫn nhau giữa các ngân
hàng. Do vậy tỉ lệ trả bằng tiền mặt trong TTQT chiếm một phần không
đáng kể.
TTQT có vị trí quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại nói
chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng, đặc biệt trong bối cảnh hiện
nay khi mỗi quốc gia đều đã hoạt động kinh tế đối ngoại ở vị trí hàng dầu,
coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát
triển kinh tế của mình.
TTQT là quá trình giải quyết và dung hoà các mâu thuẩn giữa các
chủ thể và các bên liên quan (nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, Ngân hàng của
nhà xuất khẩu, Ngân hàng của nhà nhập khẩu), đó là các mâu thuẫn về các
vấn đề có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên được quy định
thành những điều kiện TTQT. Các điều kiện là:
- Điều kiện và địa điểm.
- Điều kiện và tiền tệ.
- Điều kiện và thời gian.
- Điều kiện về phương tiện và phương thức thanh toán.
TTQT là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện TTQT. Trong các điều
kiện trên, phương thức thanh toán là điều kiện quan trọng nhất. Phương
thức thanh toán là người bán dùng cách nào để thu tiền về, người mua dùng
cách nào để trả tiền. Trong quan hệ mua bán, người ta có thể chọn nhiều
phương thức khác nhau để thu tiền hoặc trả tiền, nhưng xét cho cùng việc
lựa chọn phương thức thanh toán nào cũng xuất phát từ yêu cầu của người
bán là thu tiền đầy đủ và đúng hạn, người mua là nhận hàng đúng số lượng,
chất lượng và đúng hạn.
Xét về mặt kinh tế TTQT được phân chia thành 2 lĩnh vực sau:
- Thanh toán mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh trên cơ sở
hàng hoá, dịch vụ thương mại kết hợp xuất nhập khẩu dựa trên giá cả Quốc
10
tế. Trong thanh toán mậu dịch, các bên pháp liên quan sẽ bị ràng buộc với
nhau theo các hợp đồng đã ký kết hoặc cam kết thương mại. Nếu 2 bên
không k ý hợp đồng chỉ có đơn đặt hàng thì sẽ căn cứ vào các đại diện giao dịch.
- Thanh toán phi mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh không
liên quan đến hàng hoá, không mang tính chất thương mại. Đó là chi phí
của cơ quan ngoại giao ở nước sở tại, chi phí vận chuyển và đi lại của các
đoàn khách, chính phủ, các tổ chức, cá nhân.
1.1.3. Vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế quốc dân nói chung
TTQT là khâu kết thúc một giao dịch buôn bán hàng hoá, dịch vụ ;
là cầu nối giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu thông qua việc chi trả
lẫn nhau trong quá trình thực hiện nghiệp vụ TTQT. Chính vì vậy, nó là
chất xúc tác cho sự phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại và quan hệ
thương mại quốc tế giữa các quốc gia trên thế giới. Qua đó, Ngân hàng
thực hiện TTQT sẽ có những mối quan hệ đại l ý với Ngân hàng và các đối
tác nước ngoài, góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hoá tiền tệ quốc tế,
tạo nên sự liên tục trong suốt quá trình tái sản xuất và đẩy nhanh quá trình
lưu thông hàng hoá quốc tế.
Có thể nói, TTQT phản ánh sự vận động có tính chất độc lập
tương đối của giá trị trong quá trình chu chuyển hàng hoá và tư bản giữa
các quốc gia.Như vậy, nếu khâu TTQT đạt hiệu quả cao sẽ rút ngắn thời
gian chu chuyển vốn, giảm bớt và khắc phục những rủi ro liên quan tới sự
biến động của tiền tệ, tới khả năng thanh toán của con nợ, tạo điều kiện
cho việc phát triển và mở rộng hoạt động ngoại thương của mỗi nước.
1.1.3.2 Đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Đối với hoạt động Ngân hàng, việc hoàn thiện và phát triển hoạt
động TTQT có vị trí và vai trò hết sức quan trọng, nó không chỉ là một dịch
vụ thuần tuý mà được coi là một mặt không thể thiếu được trong hoạt động
11
kinh doanh của Ngân hàng, nó bổ sung và hỗ trợ cho những mặt hoạt động
khác của Ngân hàng.
Hoạt động TTQT giúp cho Ngân hàng thu hút thêm được khách hàng
có nhu cầu TTQT về giao dịch, trên cơ sở đó mà Ngân hàng tăng được quy
mô nguồn vốn do đó làm tăng quy mô hoạt động của mình.
Nhờ đẩy mạnh hoạt động TTQT mà Ngân hàng đẩy mạnh được hoạt
động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu cũng như tăng cường được nguồn vốn
huy động do tạm thời quản lý được nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh
nghiệp có quan hệ TTQT qua Ngân hàng.
Thông qua hoạt động TTQT Ngân hàng có thể thu hút thêm được các
nguồn vốn trong thanh toán với chi phí thấp, giúp phát triển các nghiệp vụ
như kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ khác.
Hoạt động TTQT giúp Ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng trên cơ sở đó nâng cao uy tín và tạo niềm tin cho khách hàng.
Hoạt động TTQT giúp Ngân hàng nâng cao uy tín của mình trên
cường quốc tế trên cơ sở đó có thể khai thác được nguồn vốn tài trợ của các
Ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế đáp
ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Hoạt động TTQT giúp Ngân hàng tăng thu nhập và tăng cường khả
năng cạnh tranh của Ngân hàng trong cơ chế thị trường đồng thời nó giúp
hoạt động Ngân hàng vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và hoà nhập với cộng
đồng Ngân hàng thế giới.
1.1.3.3. Đối với các nhà xuất nhập khẩu
TTQT tạo điều kiện cho các nhà xuất nhập khẩu có thêm nhiều điều
kiện thuận lợi để tham gia vào thương mại quốc tế.
TTQT liên quan đến quyền lợi của cả người mua và người bán,
nên trong khi đàm phán k ý kết hợp đồng mua bán ngoại thương, điều
khoản thanh toán được coi là quan trọng hơn cả. Nếu khâu thanh toán được
thực hiện nhanh chóng, an toàn, chính xác và theo yêu cầu của khách hàng
12
sẽ đem lại nhiều tiện lợi, giảm bớt chi phí thay vì thanh toán bằng tiền mặt.
Đồng thời còn phải bảo vệ quyền lợi của khách hàng, tránh những rủi ro
trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. Qua đó, đẩy mạnh hoạt động
xuất nhập khẩu, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại góp phần cải thiện bộ
mặt nền kinh tế quốc dân.
1.2. Nội dung thanh toán quốc tế
1.2.1. Các nguồn luật điều chỉnh quan hệ thanh toán quốc tế
Để thống nhất sự giải thích về hồi phiếu, trong phạm vi quốc tế có
hai công ước. Công ước quốc tế đầu tiên k ý năm 1930 tại Giơ-ne-vơ, trong
đó có ban hành một luật điều chỉnh về hồi phiếu gọi là “Luật điều chỉnh về
hối phiếu”(Uniform Law for Bill of Exchange, viết tắt là ULB 1930). ULB
mang tính chất khu vực thuộc châu âu.
Uỷ ban Luật Thương mại quốc tế của Liên hợp quốc, kỳ họp thứ 15,
NewYork, từ ngày 26/7 đến 06/8/1982 cũng ban hành văn kiện số A/CN,
9/211 ngày 18/02/1982 về kỳ phiếu và hối phiếu quốc tế (International
Bills of Exchange and Promissory notes, document No. A/CN, 9/211 18
February 1982). Văn kiện này mang tính chất toàn thế giới.
Pháp tham gia công ước Giơ-ne-vơ năm 1930, nhưng chính thức áp
dụng luật ULB vào năm 1936. Việt nam là thuộc địa của Pháp, nên lúc đó
cũng áp dụng luật này từ năm 1937 trở đi theo nghị định của Toàn quyền
Pháp ở Đông Dương.
Những văn bản khác thường gặp là : Luật hối phiếu 1982 của
Anh(Bill of Exchange Act of 1882), đây là nguồn luật điều chỉnh hối phiếu
ban hành sớm nhất thế giới và luật thương mại thống nhất 1962 của Mỹ
(Uniform Commercial Codes of 1962- UCC). Hai văn bản này mang tính
pháp lý quốc gia.
1.2.2 Các nguồn luật điều chỉnh về séc
Một số các nguồn luật phổ biến điều chỉnh về séc là:
13
+ Công ước Geneva về séc được ký vào năm 1931, được nhiều
nước áp dụng trên thế giới.
+ Luật thương mại quốc tế về séc do Uỷ ban thương mại quốc tế
của liên hợp quốc, kỳ họp thứ 15 ban hành ngày 28/02/1982 (số
A/CN.9/212)
1.2.3. Các nguồn luật áp dụng trong phương thức thanh toán quốc tế
Một nguồn luật chủ yếu được áp dụng để điều chỉnh quan hệ trong
các phương thức thanh toán quốc tế là:
+ Văn bản pháp l ý quốc tế thông dụng của nhờ thu là”Quy tắc thống
nhất về nhờ thu” số 522 của phòng thương mại quốc tế, sửa đổi năm
1995(Uniform Rules for the collection, 1995 Revision No. 522, ICC), có
hiệu lực từ ngày 01/01/1996. Muốn sử dụng bản quy tắc này, hai bên mua
bán phải thống nhất quy định trong hợp đồng.
+ Văn bản pháp lý quốc tế thông dụng của tín dụng chứng từ là “Quy
tắc và cách thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, số 500, bản sửa đổi
năm 1993” của phòng thương mại quốc tế (Uniform Customs anh Practice
for Documentary Credits ICC, 1993 Revision, No. 500). Bản quy tắc này
mang tính chất pháp l y tuỳ ý, có nghĩa là khi áp dụng nó các bên đương sự
phải thoả thuận ghi vào L/C, đồng thời có thể thoả thuận khác, miễn là có
dẫn chiếu.
Hiện nay ở nước ta, các Ngân hàng thương mại và các đơn vị kinh
doanh ngoại thương đã thống nhất sử dụng bản quy tắc này như là một văn
bản pháp lý điều chỉnh các loại thư tín dụng được áp dụng trong thanh toán
quốc tế giữa Việt nam và các nước ngoài.
Ngoài ra, còn có các quy tắc thống nhất về hoàn trả tiền giữa các
Ngân hàng theo tín dụng chứng từ(URC) của (ICC)(Uniform Rules for
14
Bank to bank Reimbusement under Documentary Credits, N-525,
1995,ICC)
1.2.2. Các điều kiện thanh toán quốc tế
1.2.2.1. Đồng tiền sử dụng trong thanh toán quốc tế.
Trong thanh toán quốc tế, tiền tệ được sử dụng có thể là đồng tiền
của nước xuất khẩu hoặc đồng tiền của nước nhập khẩu, củng có thể là
đồng tiền của nước thứ ba.
Việc sử dụng đồng tiền nào là tiền thanh toán trong hợp đồng mua
bán ngoại thương, hay trong hiệp định thư