Trong nền kinh tế th ị trường, kiểm toán đã trở thành nhu cầu không thể thiếu
được đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bằng các tác dụng
thực tiễn to lớn của mình, kiểm toán đã khẳng định là một yếu tố tích cực, là một
trong những nhân tố góp phần đảm bảo duy trì tính kinh tế, tính hiệu quả trong hoạt
động kinh tế. Kiểm toán cung cấp dữ liệu tin cậy để thực hiện phân bổ và điều hành
ngân sách một cách hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn, loại trừ những chi phí
bất hơp lý, lãng phí gây thất thoát.
Kiểm toán thực hiện việc kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ trong hoạt động kinh
tế tài chính, làm lành mạnh hoá các hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp
và trong nền kinh tế. Căn cứ vào các quy định trong các văn bản pháp luật, kiểm
toán xác định tính đúng đắn hợp pháp của các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo tài
chính, báo cáo quyết toán hàng năm. Mọi sai phạm các quy định về quản lý kinh tế,
tài chính được phát hiện và đề xuất biện pháp giải quyết. Thông qua đó trật tự kỷ
cương được xác lập duy trì.
71 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 1922 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Giải pháp tăng cường công tác kiểm toán nội bộ đối với công tác kế toán tại Chi nhánh Ngân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp
"Giải pháp tăng cường công tác kiểm toán nội bộ đối với
công tác kế toán tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn Trùng Khánh – Cao Bằng”
MụC LụC
LỜI Mở ĐầU .......................................................................................................... 1
chương 1: NHữNG VấN Đề CƠ BảN Về KIểM TOáN NộI Bộ ........................... 8
CÔNG TáC Kế TOáN TRONG NHTM ............................................................... 8
1.1 KHÁI Niệm kiểm TOÁN .............................................................................................. 8
1.1.1- Khái niệm, bản chất kiểm toán ........................................................... 8
1.2 KHÁI NIệM KIểM TOáN NộI Bộ................................................................................ 9
1.2.1 Khái niệm, bản chất của kiểm toán nội bộ .......................................... 9
1.2.2 Sự cần thiết và vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường . 11
1.2.3 Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ .......................... 12
1.3 Kiểm toán nội bộ tại NHTM ........................................................................................ 14
1.3.1 Hệ thống tổ chức KTNB trong hệ thống NHTM............................... 14
1.3.2 Quy trình kiểm toán ........................................................................... 17
1.4. Nội dung cơ bản của kiểm toán nội bộ về công tác kế toán ...................................... 27
1.4.1 Mục tiêu .............................................................................................. 27
1.4.2 Nội dung của kiểm toán nội bộ công tác kế toán ............................... 27
1.4.3. Phương pháp KTNB công tác kế toán. ............................................. 29
Chương 2: Thực trạng hoạt động KTNB công tác kế toán tại chi nhánh NHNo
Trùng Khánh. ...................................................................................................... 30
2.1 Khái quát quá trình thành lập và phát triển của chi nhánh NHNo Trùng khánh. ..... 30
2.1.1 Cơ cấu tổ chức .................................................................................... 31
2.1.2 Nhiệm vụ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện
Trùng Khánh. .............................................................................................. 31
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban ......................................... 32
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Trùng Khánh trong những
năm vừa qua ........................................................................................................................ 34
2.2.1. Công tác nguồn vốn ........................................................................... 34
2.2.2. Công tác đầu tư tín dụng thể hiện qua bảng số liệu sau: ................. 36
2.2.3. Kết quả tài chính ............................................................................... 38
2.2.4. Công tác kế toán kho quỹ .................................................................. 39
2.3. Thực trạng hoạt động KTNB công tác kế toán tại NHNo Trùng Khánh ................. 40
2.3.1. Tổ chức, điều hành KTNB tại NHNo Trùng Khánh. ....................... 40
2.3.2. Hoạt động kiểm toán nội bộ công tác kế toán .................................. 41
2.4. Đánh giá kết quả hoạt động kiểm toán nội bộ công tác kế toán tại chi nhánh NhNo
Trùng Khánh........................................................................................................................ 51
2.4.1. Những kết quả đã đạt được............................................................... 51
2.4.2. Những hạn chế, tồn taị ...................................................................... 52
2.4.3 Nguyên nhân chủ yếu ......................................................................... 54
Chương 3: GIảI PHáP TĂNG CƯờNG CÔNG TáC KTNB ĐốI VớI CÔNG
TáC Kế TOáN TạI CHI NHáNH NHNo&PTNT TRùNG KHáNH – CAO
BằNG .................................................................................................................... 56
3.1. ĐịNH HƯớNG PHáT TRIểN CHUNG .................................................................... 56
3.1.1 Định hướng công tác kiểm toán nội bội tại NHNN Việt Nam .......... 58
3.1.2 Định hướng và mục tiêu hoạt động kiểm toán nội bộ đối với công tác
kế toán tại NHNo&PTNT huyện Trùng Khánh ........................................ 58
3.2. Các giải pháp để tăng cường công tác kiểm toán nội bộ ........................................... 59
3.2.1. Nhóm giải pháp tổng thể ................................................................... 59
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể....................................................................... 64
3.3. Một số kiến nghị để thực hiện các giải pháp .............................................................. 66
3.3.1. Kiến nghị với NHNo Tỉnh ................................................................. 66
3.2.2. Kiến nghị với chi nhánh NHNN Việt Nam ....................................... 67
KếT LUậN ............................................................................................................ 70
Danh mục bảng biểu
Biểu 01: Tình hình huy động vốn
Biểu 02: tình hình dư nợ qua các năm 2007 – 2008 – 2009
Danh sách tài liệu tham khảo
1. Kiểm toán căn bản - PTS. Nguyễn Đình Hựu (chủ biên) - Nhà xuất bản
chính trị Quốc gia 1999.
2. Giáo trình kiểm toán của Học viên ngân hàng
3. Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam
4. Hệ thống hoá văn bản về kế toán, thanh toán quản lý tài chính và xây dựng
cơ bản củ TCTD các năm 1996, 1997, 1998, 1999, 2000, 2001.
5. Tạp chí Ngân hàng
6. Thời báo Ngân hàng
7. Các quyết định, văn bản, chế độ liên quan đến công tác kiểm soát, kiểm
toán nội bộ NHNN và NHTM.
8. Các báo cáo kết quả hoạt động của NHNN Trùng khánh
LỜI Mở ĐầU
Trong nền kinh tế thị trường, kiểm toán đã trở thành nhu cầu không thể thiếu
được đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bằng các tác dụng
thực tiễn to lớn của mình, kiểm toán đã khẳng định là một yếu tố tích cực, là một
trong những nhân tố góp phần đảm bảo duy trì tính kinh tế, tính hiệu quả trong hoạt
động kinh tế. Kiểm toán cung cấp dữ liệu tin cậy để thực hiện phân bổ và điều hành
ngân sách một cách hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn, loại trừ những chi phí
bất hơp lý, lãng phí gây thất thoát.
Kiểm toán thực hiện việc kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ trong hoạt động kinh
tế tài chính, làm lành mạnh hoá các hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp
và trong nền kinh tế. Căn cứ vào các quy định trong các văn bản pháp luật, kiểm
toán xác định tính đúng đắn hợp pháp của các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo tài
chính, báo cáo quyết toán hàng năm. Mọi sai phạm các quy định về quản lý kinh tế,
tài chính được phát hiện và đề xuất biện pháp giải quyết. Thông qua đó trật tự kỷ
cương được xác lập duy trì.
Kiểm tra, kiểm toán là một trong những công cụ quản lý nền kinh tế của Nhà
nước sử dụng để có thể kiểm soát một cách có hiệu lực phát triển kinh tế xã hội và
giữ vững định hướng XHCN. Với tư cách là một bộ phận cấu thành của công cụ
quản lý kinh tế, kiểm toán ngày càng trở nên hết sức quan trọng và cần thiết không
chỉ đối với các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước mà còn đối với các nhà
quản lý, các nhà đầu tư. Những thông tin do kiểm toán cung cấp sẽ là những căn cứ
đáng tin cậy giúp cho Nhà nước nhìn nhận, đánh giá, xử lý đúng đắn các vấn đề
kinh tế nảy sinh đồng thời làm cơ sở cho các nhà đầu tư, các nhà quản lý khi đưa ra
quyết định làm ăn mới. Thông qua thực hiện chức năng của mình, kiểm toán còn
giúp các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế biết được và khắc phục những sai sót, vi
phạm trong quản lý và trong việc chấp nhận chính sách, luật lệ kinh tế của Nhà nước.
Ngày nay, sự phát triển của ngành kiểm toán và đang có sự đóng góp không
nhỏ của kiểm toán nội bộ. Đó là một hoạt động nội bộ có tính độc lập trong một
đơn vị, thực hiện chức năng chính là kiểm tra, đánh giá các hoạt động tài chính
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và góp phần hoàn thiện hệ thống quản lý tại các
đơn vị.
Trong quá trình thực hiện chức năng của mình, kiểm toán ngoài những lợi ích
đã đem lại thì vẫn còn nhiều vấn đề cần được nghiên cứu một cách nghiêm túc để
làm cho công tác này phát huy hết chức năng nhiệm vụ của mình nhằm quản lý nền
kinh tế có hiệu quả hơn đồng thời giúp cho các doanh nghiệp đi đúng hướng.
Chính vì vậy, quá trình thực tế tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn Trùng Khánh Cao Bằng kết hợp với những lý luận được học tại
Học viện Ngân hàng, tôi thấy kiểm toán nội bộ là một vấn đề mới mẻ và hấp dẫn
cần phải đi sâu tìm hiểu, nên tôi đã chọn: "Giải pháp tăng cường công tác kiểm
toán nội bộ đối với công tác kế toán tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn Trùng Khánh – Cao Bằng” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kiểm toán nội bộ công tác kế toán.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm toán nội bộ công tác kế toán tại
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Trùng Khánh –
Cao Bằng.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị tăng cuờng công tác kiểm toán nộ bộ
đối với công tác kế toán tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn Trùng Khánh – Cao Bằng
Chương 1
NHữNG VấN Đề CƠ BảN Về KIểM TOáN NộI Bộ
CÔNG TáC Kế TOáN TRONG NHTM
1.1 KHÁI NIỆM KIỂM TOÁN
1.1.1- Khái niệm, bản chất kiểm toán
Có rất nhiều khái niệm kiểm toán khác nhau, mặc dù thuật ngữ kiểm toán đã
có từ lâu trên thế giới, từ khi xuất hiện nhu cầu xuất hiện tính trung thực, độ tin cậy
của thông tin trong báo cáo tài chính, kế toán và thực trạng tài sản của một chủ thể
trong quan hệ kinh tế. Dưới đây là một khái niệm về kiểm toán thông dụng nhất.
Kiểm toán là một quá trình do các chuyên gia có đủ năng lực, độc lập tiến
hành nhằm thu thập và đánh giá các bằng chứng về những thông tin có thể định
lượng được của một tổ chức nhằm xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa những
thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập.
Như vậy có thể hiểu bản chất của kiểm toán trên 5 vấn đề cơ bản sau:
- Kiểm toán thực chất là việc thực hiện chức năng kiểm tra, xác minh tính
đúng đắn, mức độ tương quan phù hợp của các thông tin được kiểm tra với các
chuẩn mực đã được xây dựng, trên cơ sở đó kiểm toán viên bày tỏ ý kiến của mình
về kết quả đã được kiểm tra thực hiện chức năng tư vấn giúp đơn vị, tổ chức kinh tế
hoạt động có hiệu quả.
- Đối tượng của kiểm toán về thông tin, là các văn bản báo cáo tài chính, theo
nghĩa rộng là kiểm toán về thông tin, là các văn bản báo cáo tài chính và các thông
tin không phải về báo cáo tài chính, kiểm toán tính tuân thủ xem xét việc chấp hành
luật pháp, chính sách chế độ, kiểm toán tính hiệu lực, hiệu quả quá trình hoạt động
của đơn vị.
- Khách thể kiểm toán được coi là đơn vị được kiểm toán, là một thực thể kinh
tế một tổ chức có tư cách pháp nhân. Trong một số trường hợp, đơn vị được kiểm
toán có thể là một đơn vị thành viên không có tư cách pháp nhân, một phòng, ban
hay một phân xưởng, một lĩnh vực hoạt động.
- Chủ thể kiểm toán: Là người thực hiện hoạt động kiểm toán, là kiểm
toán viên, chuyên gia có đủ thẩm quyền, độc lập, có trình độ nghiệp vụ.
- Cơ sở thực hiện kiểm toán: Là việc thu thập đánh giá bằng chứng để xác định
mức độ tương quan phù hợp với các chuẩn mực, chế độ, luật định, tiêu chuẩn chung
đã được thừa nhận từ
1.2 KHÁI NIỆM KIểM TOáN NộI Bộ
1.2.1 Khái niệm, bản chất của kiểm toán nội bộ
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về kiểm toán nội bộ trên thế giới.
Theo các chuẩn mực hành nghề của kiểm toán nội bộ do viện kiểm toán nội bộ Hoa
Kỳ ban hành thỡ“ Kiểm toỏn nội bộ là một chức năng xác định độc lập sắp đặp bên
trong một tổ chức bên trong đế xem xét,đánh giá các hoạt động và được coi là một
dịch vụ đối với tổ chức”
Như vậy theo định nghĩa trờn kiểm toỏn nội bộ là một loại hỡnh kiểm toỏn
cú tổ chức mà chức năng là đo lường và đánh giá hiệu quả của những việc kiểm soát
có tổ chức mà chức năng la đo lường và đánh giá hiệu quả của những việc kiểm
soỏt và mang tớnh nội kiểm.Kiểm toỏn nội bộ là một bộ phận cấu thàn, là bộ phận
trọng tõm cấu thành hệ thống kiểm toỏn nội bộ, nó hoạt động theo những nguyờn
tắc của kiểm toỏn
Cụ thể, kiểm toán nội bộ có các nội dung hoạt động như sau:
- Thứ nhất, thẩm tra các thủ tục kiểm toán để xác định thích hợp và tính ưu
việt của nó
Mục đích của việc thẩm tra tính thích hợp của kiểm toán nội bộ để khẳng
định rằng hệ thống kiểm soát nội bộ vận hành đều đặn và có hiệu quả, đáp ứng mọi
mục tiêu đó định trước. Việc thẩm tra đẻ phơi bày mọi hành vi gian lận, không bỡnh
thường và gây lóng phớ với bản chất lặp đi lặp lại nhăm ngăn chặn và giảm thiểu
chỳng.
- Thứ hai, kiểm tra tớnh trung thực và độ tin cậy của thông tin
Kiểm toán viên nội bộ phải kiểm tra tính trung thực và độ tin cậy không chỉ
cua bản thân các thông tin tài chính mà cả các hoạt động và phương tiện sử dụng để
xác định, đo đạc phân loại và báo cáo các thông tin đó. Việc kiểm tra hệ thống
thông tin này là cơ sở để khằng định các số sách và báo cáo tài chính chứa dựng các
thông tin chính xác, kịp thời và hữu ích.
- Thứ ba, kiểm tra việc tuõn thủ cỏc chớnh sỏch, cỏc quy định, các kế hoạch
và các thủ tục hiện hành.
Các kiểm toán viên nội bộ phải kiểm tra các hệ thống nhằm xác định hoạt
độngcủa các đơn vị có đảm bảo tuân thủ các chính sách thủ tục, luật pháp và các
quy định mà có thể tác động quan trọng tới mọi hoạt động tổ chức. Tiếp nối với
chức năng này, trong một số trường hợp và nếu được phép của ủy ban quản trị tối
cao, các kiểm toán viên nội bộ đánh giá tính hợp lý và sự ưu tiên của các chính
sách, quy định, kế hoạch trước khi đi đến việc xác định mức đọ tuân thủ ưu tiên các
chính sách, quy định, kế hoạch trước khi đi đến việc xác định mức độ tuõn thủ.
- Thứ tư, kiểm tra các phương tiện đảm bảo cho tài sản
Các kiểm toán viên nội bộ phải kiểm tra các phương tiện được sử dụng để
đảm bảo an toàn cho các tài sản nhằm trỏnh cỏc dạng mất mỏt khac nhau. Mặt khỏc,
kiểm toỏn viờn nội bộ cần cú những kiến nghị cho nhà quản lý để phũng ngừa cỏc
hoạt động bất hợp pháp xâm phạm tài sản của đơn vị, tổ chức.
- Thứ năm, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và hiệu quả của các nguồn lực
Kiểm toán viên nội bộ phải đánh giá chất lượng thực hiện các nhiệm vụ được
giao. Việc thực hiện này liên quan đén các nhóm và các nhân viên đơn vị. Ở đây
kiểm toán viên nội bộ không chỉ quan tâm đến việc các nhóm hay các nhân viên
thực hiện công việc của họ một cỏch hiệu quả, tiết kiệm mà cũn quan tõm đến việc
thực hiện của họ có mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp không? Do công
việc (đặc biệt là trong lĩnh vực kỹ thuật) rất đa dạng trong một tổ chức kinh tế nên
để hoàn thành được nhiệm vụ trên, bộ phận kiểm toán viên nội bộ phải tuyển chọn
được những người có trỡnh độ nghiệp vụ tương xứng.
- Thứ sáu, kiểm tra việc tuân thủ các mục tiêu đề ra đối với các chương
trỡnh hay cỏc hoạt động nghiệp vụ
Các kiểm toán viên nội bộ phải kiểm tra các hoạt động hay chương trỡnh để
xem xét kết quả thu được có phù hợp với mục tiêu đề ra hay không và các hoạt
động, chương trỡnh đó có được thực hiện theo kế hoạch đó định không. Bên cạnh
đó, kiểm toán viên nội bộ cần trợ giúp cho những người lónh đạo khi xây dựng các
mục tiêu cho các chương trỡnh bằng việc xỏc định xem những giả thiết, dữ liệu
quan trọng có hợp lý không, những thông tin hiện thời có chính xác và có được sử
dụng không và hệ thống kiểm tra kiểm soát có được thiết lập trong các hoạt động
hay chương trỡnh khụng.
- Thứ bảy là nghiên cứu, phát hiện, dự báo các rủi ro có thể xảy ra trong
động của đơn vị,góp phần ngăn chặn, xử lý các rủi ro. KTNN là tổ chức nội kiểm,
am hiểu mọi đặc trưng của quản lý và hoạt động của đơn vị, do đó có điều kiện và
phải coi trọng nhiệm vụ phát hiện, ngăn ngừa, xử lý rủi ro là một trong những
nhiệm vụ ưu tiên, nhằm đảm bảo sự ổn định phát triển bền vững.
- Thứ tám, các nhiệm vụ đặc biệt khỏc khi lónh đạo đơn vị giao phó
Ngoài các chức năng trực tiếp, kiểm soát viên nội bộ có thể được giao phó
thêm những nhiệm vụ có ích cho Ban giám đốc. Một số ví dụ về các nhiệm vụ đặc
biệt được giao cho kiểm toán viên nội bộ là: điều tra về cá nhân đại diện cho ban
giám đốc hoặc giám sát cho cuộc thỏa thuận, tham gia vào các chương trỡnh đào tạo
của các đơn vị….
1.2.2 Sự cần thiết và vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể (doanh nghiệp) hoạt động cạnh tranh
với nhau, hoạt động vì mục đích lợi nhuận. Muốn nền kinh tế phát triển và Nhà
nước có thể quản lý sự phát triển của nền kinh tế theo chiến lược và định hướng
nhất định thì sự cạnh tranh của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế... phải là cạnh
tranh lành mạnh, không phải là cạnh trạnh theo kiểu "lừa gạt, chụp giật'. trong quá
trình cạnh tranh lành mạnh, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hoạt động có hiệu
quả cao hơn sẽ thắng, sẽ chiếm lĩnh được thị trường. Muốn đạt được kết qủa kinh
doanh tốt các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phải dựa trên cơ sở những thông tin về
chủ thể kinh tế tham gia trên thị trường là minh bạch, trung thực, chính xác, kịp thời
để các doanh nghiệp, đưa ra được các chiến lược kinh doanh đúng đắn đem lại
nhiều lợi nhuận. Để có được các thông tin đáng tin cậy thì cần có một nghề có tư
cách pháp nhân với đội ngũ nhân viên có đủ năng lực và trình độ thẩm định các
thông tin đó chính là nghề kiểm toán. Chính vì vậy kiểm toán trở thành một yêu cầu
hết sức cần thiết đối với công tác quản lý Nhà nước và các chủ thể (doanh nghiệp).
Bởi thông tin tài chính của một doanh nghiệp rất cần cho nhiều đối tượng như: Chủ
đầu tư, ngân hàng, người mua, người bán, cho hoạt động đầu tư cổ phiếu, trái phiếu,
thị trường chứng khoán, đối với người quản lý Nhà nước tức là tới cả đối tượng thứ
ba cần sử dụng thông tin. Vì vậy, những thông tin đó phải được kiểm toán bởi các
chuyên gia có trình độ, độc lập, khách quan đối với các doanh nghiệp, để đảm bảo
mức độ ti n cậy, chính xác của các thông tin.
Đối với cá nhân, doanh nghiệp những thông tin tài chính của các doanh nghiệp
đối tác đã được kiểm toán có đủ tin cậy sẽ là cơ sở quyết định các hợp đồng kinh tế,
hợp đồng đầu tư, phát triển các quan hệ kinh tế hợp lý có hiệu quả.
Bản thân các đơn vị được kiểm toán, tạo được uy tín đối với người thứ 3, củng
cố chế độ tài chính kế toán, hệ thống kiểm toán nội bộ, được tư vấn đề trên cơ sở đó
tìm cách nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động.
Kết quả hoạt động kiểm toán tốt giúp cho hệ thống các công cụ kiểm tra, kiểm
soát vĩ mô của Nhà nước tốt hơn, thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
phát triển, mở cửa giao lưu và hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới trong khi đó
vẫn giữ vững định hướng XHCN cho sự phát triển.
1.2.3 Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ
Vai trũ
Kiểm toán nội bộ hình thành và phát triển xuất phát từ những lý do khách
quan của nhu cầu quản lý của bản thân các đơn vị tổ chức. Kiểm toán nội bộ là một
chức năng đánh giá một cách độc lập và khách quan cơ cấu kiểm soát nội bộ của
đơn vị. Phạm vi của kiểm toán nội bộ gồm tất cả các hoạt động của đơn vị ở các cấp
quản lý khác nhau. Kiểm toán nội bộ xem xét, đánh giá và báo cáo về thực trạng
của hệ thống kiểm soát nội bộ và những phân tích, kiến nghị, tư vấn mang tính
chuyên nghiệp để các nhà quản lý có cơ sở tin cậy trong việc quản lý các hoạt động
của đơn vị, hướng tới hiệu quả, chất lượng và phù hợp với các quy tắc và chế định
của Pháp luật.
Trước hết, cần khảng định rằng kiểm toán nội bộ hình thành do nhu cầu quản
lý, cho nên chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu và vai trò của nó cũng trải qua quá trình
phát tri