Trong nền kinh tế thị trường ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối
với sự ổn định và phát triển kinh tế của một đất nước. Nền kinh tế của một
nước chỉ phát triển với tốc độ cao và ổn định khi có chính sách tài chính,
tiền tệ đúng đắn và hệ thống ngân hàng hoạt động đủ mạnh, có hiệu quả
cao. Có khả năng thu hút, tập trung các nguồn vốn và phân bổ có hiệu quả
các nguồn vốn vào các ngành sản xuất.
ở nước ta từ khi thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa của nền
kinh tế, chuyển nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung
bao cấp sang nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của
nhà nước theo định hướng XHCN. Hệ thống ngân hàng ngày càng đóng
vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Ngân
hàng chính là nơi tích tụ, tập trung vốn, khơi dậy và động viên các nguồn
l ực cho phát triển kinh tế .Nó đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng
vốn, cho hoạt động của các ngành trong nền kinh tế quốc dân, góp phần
quan trọng vào thành tựu tăng trưởng của nền kinh tế hơn 10 năm qua, đặc
biệt từ năm 1991-1995, góp phần ngăn chặn và đẩy lùi lạm phát. Trong
chiến lược phát triển kinh tế đến năm 2010, mục tiêu quan trọng mà đảng
và nhà nước ta đặt ra là sự nghiệp công hoá và hiện đại hoá đất nước. Đây
là mục tiêu quan trọng của đất nước ta trong trong quá trình vươn lên thoát
khỏi sự tụt hậu về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Mặt khác góp phần phần ổn định kinh tế xã hội, giữ vững an ninh chính trị
của đất nước . Trong những năm gần đây ngân hàng đã thực hiện đổi mới
sâu sắc cả hệ thống tổ chức và hoạt động. Sự đổi mới này đã tạo nên một
61 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 3138 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên
2
MỤC LỤC
1.1.1 Ngân hàng thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế ............... 5
1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế............ 10
Nghiệp vụ huy động vốn .......................................... 10
Nghiệp vụ sử dụng vốn : .......................................... 11
Nghiệp vụ trung gian ............................................ 11
1.221 Tiền gửi của khách hàng ...................................... 13
1.2.2.2 Vốn đi vay ............................................... 18
1.2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc huy động vốn của các Ngân hàng thương mại . 22
Hai là : Chính sách lãi suất ........................................ 23
Bốn là : Chất lượng hoạt động tín dụng ................................ 25
Bẩy là : Công tác tuyên truyền ...................................... 27
Hoạt động mảketing ngân hàng ..................................... 28
CHƯƠNG II .................................................. 29
Biểu số 1 ..................................................... 34
Biểu số 2:Kết cấu các nguồn vốn huy động ............................. 35
Biểu 3 : Cơ cấu các khoản tiền gửi ................................... 36
Biểu số 4: Lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm ........................... 38
Biểu số 5: Cơ cấu nguồn tiền gửi tiết kiệm .............................. 39
Hai là : Hoạt động của thị trường vốn ................................. 47
CHƯƠNG III .................................................. 49
3
lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối
với sự ổn định và phát triển kinh tế của một đất nước. Nền kinh tế của một
nước chỉ phát triển với tốc độ cao và ổn định khi có chính sách tài chính,
tiền tệ đúng đắn và hệ thống ngân hàng hoạt động đủ mạnh, có hiệu quả
cao. Có khả năng thu hút, tập trung các nguồn vốn và phân bổ có hiệu quả
các nguồn vốn vào các ngành sản xuất.
ở nước ta từ khi thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa của nền
kinh tế, chuyển nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung
bao cấp sang nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của
nhà nước theo định hướng XHCN. Hệ thống ngân hàng ngày càng đóng
vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Ngân
hàng chính là nơi tích tụ, tập trung vốn, khơi dậy và động viên các nguồn
lực cho phát triển kinh tế .Nó đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng
vốn, cho hoạt động của các ngành trong nền kinh tế quốc dân, góp phần
quan trọng vào thành tựu tăng trưởng của nền kinh tế hơn 10 năm qua, đặc
biệt từ năm 1991-1995, góp phần ngăn chặn và đẩy lùi lạm phát. Trong
chiến lược phát triển kinh tế đến năm 2010, mục tiêu quan trọng mà đảng
và nhà nước ta đặt ra là sự nghiệp công hoá và hiện đại hoá đất nước. Đây
là mục tiêu quan trọng của đất nước ta trong trong quá trình vươn lên thoát
khỏi sự tụt hậu về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Mặt khác góp phần phần ổn định kinh tế xã hội, giữ vững an ninh chính trị
của đất nước . Trong những năm gần đây ngân hàng đã thực hiện đổi mới
sâu sắc cả hệ thống tổ chức và hoạt động. Sự đổi mới này đã tạo nên một
4
sắc thái mới trong hoạt động kinh doanh tiền tệ ở nước ta, góp phần đổi
mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường.
Hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nói chung và
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên nói riêng
thông qua hoạt động của mình đã không ngừng mở rộng quan hệ tín dụng
với các thành phần kinh tế. Tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh các
Ngân hàng thương mại còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình huy động
vốn, mà Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên
không phải là trường hợp ngoại lệ.
Làm thế nào để huy động được vốn đáp ứng cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế tại địa phương, đây
đang là một vấn đề được ngân hàng quan tâm.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Phổ Yên em đã chọn đề tài " Giải pháp tăng cường huy
động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ
Yên". Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được trình bày theo 3 chương sau :
Chương I : Huy động vốn của ngân hàng thương mại trong nền
kinh tế
Chương II : Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên
Chương III : Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên
5
chương I
huy động vốn của ngân hàng thương mại
trong nền kinh tế
1.1.1 Ngân hàng thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế
Sự ra đời của Ngân hàng là sản phẩm cao cấp của nền sản xuất hàng
hoá .Vào đầu thế kỷ thứ XVIII sản xuất hàng hoá phát triển, quan hệ mua
bán, trao đổi sản phẩm hàng hoá giữa các vùng, cá nước ngày càng lớn .
Các thương nhân khi đi mua hàng hoá, bán hàng thường mang theo một
lượng hàng hoá rất lớn . Do vậy thường mất rất nhiều công sức để bảo
quản lượng tiền vàng . Trong khi đó tại thời gian này vàng được dùng phổ
biến trong đời sống hàng ngày ( như đúc tiền, đồ trang sức ... ) hoạt động
của các nhà thợ vàng rất phát triển và họ có nhiều kho cất trữ rất tốt đảm
bảo an toàn .
Để giảm bớt chi phí bảo quản lượng tiền vàng và đảm bảo về mặt an
toàn tài sản của mình, cacs thương nhân đã bắt đầu tìm kiếm và gửi lượng
tiền vàng vào các nhà thợ vàng, để chứng nhận cho việc ký gửi này, các
nhà thợ vàng phát hành giấy biên nhận . Lúc đầu số lượng người gửi tiền
vàng tại các nhà thợ vàng còn ít, các nhà buôn khi cần tiền mang biên lai
đến các hiệu vàng rút lượng tiền vàng ra và thanh toán với nhau bằng chính
những đồng tiền vàng . một thời gian sau nhà buôn gửi tiền vàng vào các
nhà thợ vàng ngày càng nhièu, các thương nhân khi thanh toán tiền mua
bán hàng hoá với nhau đã dùng biên lai gửi tiền để thanh toán thay cho
việc trả tiền vàng. Các biên lai được lưu chuyển từ thương nhân này sang
6
thương nhân khác để thanh toán nợ .Việc làm này tiết kiệm cho nhữnh
người phải trả nợ họ không đến các nhà thợ vàng trình biên lai rút ra số
tiền càn thiết gửi cho chủ nợ. Các nhà chủ nợ này ngay sau đó lập tức gửi
vào chỗ các thợ vàng. Chính vì vậyviẹc trao đổi biên lai đơn giản hơn
nhiều. Để giúp cho việc này những người làm vàngphát hành loại biên lai ở
dạng tiện lợi, làm cho người sở hữu có thể dùng làm chi trả và chuyể
quyền sở hữu của biên lai sang chủ mới
Khi ngày càng có nhiều thương gia đến gửi và rút tiền vàng ra, các
nhà thợ vàng phát hiện ra rằng ở một thời điểm bất kỳ các bien lai dùmg để
rút vàng ra chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong số tiền vay họ giữ, và trong kho
của họ bao giờ cũng tồn một lượng tiền vàng lớn. Các nhà thợ vàng dùng
lượng tiền đó cho vay đói với các nhà sản xuất thương nhân thiếu vốn cho
sản xuất và buôn bán để kiếm lãi đồng thời các dịch vụ khác cũng được
phát triển theo như tài khoản ký gửi, triết khấu hối phiếu trước hạn thanh
toán, mua bán vàng nén... và ngân hàng ra đời.
Thời kỳ đầu của hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế chỉ có duy
nhất một loại ngân hàng đó là ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương
mại thực hiện các chức năng của nó như nhân tiền gửi của khách hàng,
đầu tư, cho vay, làm dịch vụ thanh toán và phát hành các kỳ phiếu ngân
hàng . Khi lưu thông hàng hoá ngày càng phát triển, các kỳ phiếu của ngân
hàng thương mại phát hành nó không đáp ứng được nhu cầu trao đổi lưu
thông hàng hoá, và những kỳ phiếu đó nó chỉ được sử dụng lưu hành trong
phạm vi nhất định nào đó, khả năng thanh toán của các kỳ phiếu có hạn .
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 tại các nước đều có xu hướng
quốc hữu hoá các ngân hàng phát hành, các ngân hàng phát hành thuộc
7
quyền sở hữu nhà nước, các ngân hàng này không chỉ phát hành kỳ phiếu,
giấy bạc ngân hàng mà còn thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh
vực tTền tệ - Tín dụng -Ngân hàng - Đó là các ngân hàng trung ương ra đời
. Còn các ngân hàng khác chỉ thực hiện nhận tiền gửi, cho vay đầu tư, dịch
vụ thanh toán mà không được phát hành giấy bạc ngân hàng, đó là các
ngân hàng thương mại . Ngân hàng thương mại có vai trò rất quan trọng
trong nền kinh tế thị trường, đó là:.
Một là : Ngân hàng là cầu nối gữa tiét kiệm với tiêu dùng và đầu tư.
Là một trung gian tài chính các ngân hàng thương mại đã tập trung
huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để đầu tư vốn cho các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và nhân dân vay. Đòng thời trong nền
kinh tế thị trường những người có tiền mà chưa có cơ hội đầu tư sản xuất
thì ai cũng muốn đồng vốn của mình phải sinh lời nên họ sẵn sàng cho vay
để lấy lãi. Còn các nhà doanh nghiệp cũng vì mục đích sinh lời của đồng
vốn mà họ rất cần tiền để mua nguyên vật liệu phục vụ vcho quá trình sản
xuất lưu thông hàng hoá, hay đầu tư để mở rộng qui mô sản xuất mà chưa
đủ vốn. Ngân hnàg (vì mục đích lợi nhuận) đã thu hút những khoản tiền
tạm thời nhàn rỗi của các nhà sản xuất, lưu thông hàng hoá dịch vụ và các
tầng lớp dân cư khác, đem cho các donh nghiệp và các tầng lớp dân cư cần
vốn vay . Như vậy với các chức năng, vai trò của mình ngân hàng đã
chuyển đồng vốn từ những người vì các lí do mà không dùng vốn để sinh
lời một cách trực tiếp sang những người cần vốn để sinh lời . Ngân hàng
đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất hàng hoá, và làm cho đồng
tiền luôn luôn vận động, hoạt động ngân hàng góp phần làm tăng thu nhập
cho tất cả những khách hàng của mình và thúc đẩy nền kinh tế hoạt động
có hiệu quả hơn .
8
Ngân hàng đã sử dụng chính sách lãi suất để khích lệ sự tiết kiệm
trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư .
Các nhà sản xuất kinh doanh muốn thu được nhiều lợi nhuận thì phải thực
hiện tiết kiệm tối đa các chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm thì từ đó
mới trả được lãi vay ngân hàng. Trong mối quan hệ giữa tiết kiệm . đầu tư
và tiêu dùng hiện tại thì yếu tố kiềm chế hay kích thích chính là lãi suất .
Do vậy các Ngân hàng phải nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội thị trường
....để đưa ra các chính sách lãi suất hợp lý để làm sao giữa người đầu tư
trực tiếp và người đầu tư gián tiếp đều thu được lợi nhuận hợp lý .
Hai là : Hoạt động ngân hàng góp phần giảm chi phí lưu thông, nâng
cao hiệu quả đồng vốn .
Trong nền kinh tế thị trường hoạt đọng trao đổi mua bán hàng hoá diễn
ra thường xuyên hết sức sôi động trong phạm vi rộng lớn, vì vậy nhu cầu
thanh toán giữa các thành viên trong nền kinh tế rất lớn . Ngân hàng với
chức năng trung tâm thanh toán đã đưa ra những phương tiện công cụ
thanh toán rất tiện lợi và ngày càng đổi mới như uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm
thu, séc thanh toán bù trừ, thẻ điện tử .... đã làm giảm lượng tiền mặt đến
mức tôi thiểu trong lưu thông, như Các Mác đã viết : " Tiền đã được thay
thế một phần rất lớn, một mặt bằng nghiệp vụ tín dụng, mặt khác bằng tiền
tín dụng "
Tín dụng ngân hàng đã làm giảm lượng tiền nhàn rỗi đến mức tối thiểu
cần thiết và hiệu quả đồng vốn vay ngày càng được nâng cao . Để đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất được liên tục thì ngoài lượng vốn tiền tệ đang
hoạt động, các ngân hàng còn phải có một lượng vốn tiền tệ dự trữ vói một
số lượng tiền nhất định theo qui định của ngân hàng nhà nước ( Tuỳ theo
9
tình hình kinh tế, xã hội, chính sách kinh tế xã hội của từng thời kỳ mà tỷ
lệ vốn tiền tệ dự trữ cao hay thấp. ).
Tỷ số giữa vốn tiền tệ đang hoạt động với vốn tiền tệ dự trữ phải bằng
tỷ số giữa thời gian lưu thông và thòi gian sản xuất . Vốn tiền tệ nhàn rỗi
của các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư phải được sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác, thông qua con
đường tín dụng ngân hàng . Nhờ có hoạt động của tín dụng ngân hàng mà
vốn tiền tệ được sử dụng một cách tiết kiệm và có hiêụ quả . Mặt khác các
doanh nghiệp tuy đã có khả biến đại bộ phận vốn tiền tệ của mình thành
vốn sản xuất thì sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn .
Ba là : hoạt động ngân hàng có tác dụng điều tiết sự dịch chuyển của
vốn đầu tư, dẫn đến bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận, thúc đẩy nền kinh tế
hàng hoá phát triển mạnh mẽ .
Trong quan hệ tín dụng vì mục đích lợi nhuận tối đa và đảm bảo sự
an toàn của đồng vốn, nên ngân hàng đã hạn chế cho vay đối với nghành
có tỷ suất lợi nhuận thấp kém, vì vậy gây nên một sự chuyển hướng, dịch
chuyển của vốn đầu tư sang nghững nghành kinh tế mới, có tỷ suất lợi
nhuận cao . Hệ thống tín dụng ngân hàng ngày càng phát triển và
hoạt động theo hướng đó làm cho việc dị chuyển vốn một cách dễ dàng,
tập trung duy trì lợi nhuận bình quân từ tất cả các nghành . đồng thời với
sự tác động của ngan hàng vốn đựơc dịch chuyển từ vùng thừa vốn sang
vùng thiếu vốn đảm bảo cho sụ khác biệt thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn
định .
Bốn là : Hoạt động ngân hàng góp phần chống lạm phát, một trong
những con đường dẫn đến lạm phát của nền kinh tế là lạm phát qua con
10
đường tín dụng ; Ngân hàng với chức năng làm nhiệm của mình đã sử
dụng các công cụ, chính sách sử dụng tiền tệ, ngăn chặn lượng tiền thừa
vào lưu thông, góp phần chống lạm phát . Ngân hàng vói tư cách là trung
tâm tiền tệ - tín dụng thanh toán, thông qua các nghiệp vụ của mình kiểm
soát các hoạt động của nền kinh tế, đưa các hoạt động của nền kinh tế vào
quĩ đạo chung . Ngân hàng xác định được hướng đầu tu vốn và đề ra các
biện pháp sủ lí những tác động xấu ảnh hưởng đến nền kinh tế, làm cho
quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, góp phần điều hoà lưu thông tiền tệ,
ổn định sức mua của đồng tiền kiềm chế lạm phát .
1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại trong nền kinh
tế.
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là nghiệp vụ huy
động vốn và thực hiện các dịch vụ ngân hàng .
Nghiệp vụ huy động vốn
Đây là nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng thương mại . Với chức
năng và nghiệp vụ của mình các ngân hàng thương mại đã tập trung huy
động các nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư
vào ngân hàng góp phần ổn định lưu thông tiền tệ, bảo vệ giá trị của đồng
tiền, kiềm chế lạm phát .
Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành
cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát
triển kinh tế của địa phương và cả nước . Nghiệp vụ huy động vốn của
ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày càng cao, các
ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng
với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi nhuận cho
11
ngân hàng . Do đó các ngân hàng thương mại phỉ căn cứ vào chiến lược,
mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương . Từ đó đưa ra các
loại hình huy động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước .
Nghiệp vụ sử dụng vốn :
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp
vụ sử dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả cao, nâng cao vai trò uy tín của
ngân hàng, tăng cương sự cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường . Do
vậy các ngân hàng phải thường xuyên bám vào các mục tiêu phát triển kinh
tế, xã hội của đất nước, đưa ra các hình thức đầu tư đúng đắn, có hiệu qủ,
phải thường xuyên nghiên cứu thị trường, nhu cầu sử dụng vốn của xã hội,
thực hiện cho vay theo các dự án đầu tư, các chương trình phục hồi sản
xuất .
Ngân hàng thực hiện đầu tư cho vay có hiệu quả, góp phần vào mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho
người lao động, góp phần vào mục tiêu xoá đói, giảm nghèo, chuyển dịch
cơ cấu của nền kinh tế, tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện của các
ngành các vùng kinh tế .
Nghiệp vụ sử dụng vốn có hiệu quả, gops phần mở rộng quan hệ tín dụng
với các thành phần kinh tế, thu hút được nhiều khách hàng đến quan hệ
giao dịch với ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng nghiệp vụ huy
động vốn.
Nghiệp vụ trung gian
12
Thực chất nghiệp vụ trung gian là ngân hàng cung ứng các dịch vụ
phục vụ khách hàng xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ các ngân hàng
thương mại thực hiện các lệnh chi trả, các dịch vụ do các chủ tài khoản yêu
cầu, trên cơ sở đó ngân hàng thu phí dịch vụ . Ngày nay do nhu cầu phát
triển của nền kinh tế đòi hỏi hoạt động dịch vụ ngân hàng ngày càng mở
rộng về số lượng và chất lượng . Các ngân hàng đầu tư các trang thiết bị,
cơ sở vật chất áp dụng các công nghệ tiên tiến vào hoạt động ngân hàng,
thực hiện tốt khâu thanh toán không dùng tiền mặt như uỷ nhiệm chi, uỷ
nhiệm thu, thanh toán séc, thanh toán bù trừ, thực hiện chuyển tiền nhanh
qua mạng máy vi tính, thực hiện thanh toán qua thẻ tín dụng .
Thực hiện tốt khâu dịch vụ góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng,
xu hướng nguồn thu về dịch vụ ngày càng tăng và chiếm một tỷ lệ lớn
trong tổng thu về kinh doanh của ngân hàng . Đồng thời góp phần phần
làm tăng chu chuyển của nguồn vốn, tiết kiệm vốn trong quá trình thanh
toán, làm giảm khối lượng lưu thông bằng tiền mặt, tiết kiệm được các chi
phí in ấn, kiểm đếm tiền ....
Ngân hàng thực hiện tốt khâu dịch vụ, thanh toán, thu hút được
nhiều khách hàng đến giao dịch với ngân hàng . Từ đó tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác huy động vốn và cho vay của ngân hàng .
Các nghiệp vụ hoạt động của ngân hàng thương maị có mối quan hệ
mật thiết hữu cơ, làm tiền đề, điều kiện cho nhau, các ngân hàng thương
mại phải thực hiện tốt, đồng bộ tất cả các nghiệp vụ hoạt động, thực sự
đóng vai trò quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu trong nền sản
xuất hàng hoá nói riêng và trong nền kimh tế thị trường nói chung
1.2 Huy động vốn của ngân hàngthương mại trong nền kimh tế
13
1.22 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
trong nền kinh tế
Nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ chủ yéu của ngân hàng thương mại.
Việc đưa ra các hình thức huy động phù hợp, linh hoạt là điều rất cần thiết
của các ngân hàng thương mại. Có như vậy mới khai thác được các nguồn
vốn tuì các thành phần kinh tế các doanh nghiệp và cá nhân. Các hìmh thức
huy đoọng vốn có ảnh hưởng đêns khối lượng vốn thu hút vào ngân hàng.
Vì vậy sử dụng linh hoạt và kết hợp các hình thức huy động vốn sẽ thu hút
được nhiều khách hàng gửi tiền vào ngân hàng.
Nguồn vốn huy động vào ngân hàng thuơng mại bao gồm các nguồn vốn
chủ yếu
-Nhận tiền gửi của khách hàng
-Vốn đi vay
1.221 Tiền gửi của khách hàng
Tiền gửi của khách hàng đó là tiền gửi của các tổ chức kinh tế,
doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước và các định chê tài chính trung gian
cùng cá nhân trong nước và ngoài nước có quan hệ tiền gửi với ngân hàng.
Tiền gửi của khách hàng được chia làm hai bộ phận: Tiền gửi của doanh
nghiệp, tổ chức kimh tế và tiền gưỉi tiết kiệm của dân cư .
Tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổv chức kinh tế :
_ Tiền gửi không kỳ hạn :
14
Đây là khoản tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào và ngân
hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng, thực chất đó là khoản tiền
gửi dùng để đảm bảo trong thanh toán .
Tiền gửi đảm bảo thanh toán được ký thác vào ngân hàng để thực hiện các
khoản chi trả về mua hàng hoá dịch vụ và thực hiện các khoản chi trả khác
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh một cách thuận tiện và tiết
kiệm . Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi chờ thanh toán mà không phải
tiền để dành . Bởi vậy đối với khách hàng đây là một tài sản mà họ ký thác
uỷ nhiệm cho ngân hàng bảo quản và thực hiện các nghiệp vụ liên quan
theo yêu cầu của khách hàng . Do vậy khách hàng gửi tiền không mất
quyền sở hữu, cũng như quyền sử dụng số tiền đó . Họ có quyền lấy ra
hoặc chuyển nhượng cho bất kỳ ai . Khách h