Có thể khẳng định rằng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập trên cơ sở hai báo cáo 
tài chính quan trọng khác là Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. 
Việc hiểu thấu đáo Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh là cơ sở để 
lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Sau đó, việc hiểu thấu đáo Báo cáo lưu chuyển tiền 
tệ là nền tảng để nắm bắt vận động của dòng tiền trong doanh nghiệp và những vấn 
đề tài chính liên quan. Xét trên phương diện dự án đầu tư, quá trình xác định dòng 
tiền ròng hàng năm dựa trên lợi nhuận sau thuế, khấu hao, lãi vay và những khoản 
mục điều chỉnh khác khi có khác biệt trong cơ cấu vốn đầu tư tài trợ cho dự án. 
Toàn bộ những khoản mục đó phải được phân tích và dự báo cẩn trọng. Nói một 
cách khác, nếu xem dự án là một doanh nghiệp có tính độc lập tương đối, thì để 
xác định dòng tiền chính xác, cần phải dự báo chính xác Bảng cân đối kế toán, Báo 
cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho dự án mà doanh nghiệp 
đang phân tích. Các báo cáo tài chính này có sự gắn kết chặt chẽ với nhau và 
những nguyên tắc cơ bản trong việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ được nghiên 
cứu để vận dụng trong việc xác định dòng tiền của dự án.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 11 trang
11 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2020 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Hiểu thêm về lưu chuyển tiền tệ: dòng tiền tài sản, dòng tiền nợ và dòng tiền chủ sở hữu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
HIỂU THÊM VỀ BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ: DÒNG TIỀN TÀI 
SẢN, DÒNG TIỀN NỢ VÀ DÒNG TIỀN CHỦ SỞ HỮU 
NCS. ThS. Phạm Long, Giảng viên Khoa Ngân hàng-Tài Chính, Đại học Kinh tế Quốc 
dân; Kinh tế trưởng, Công ty tài chính BIDV 
“Đã có khái niệm dòng tiền lại còn xuất hiện khái niệm dòng tiền tài chính, đôi khi 
còn dòng tiền tự do. Vậy những khái niệm này được hiểu như thế nào? Bạn chỉ 
hiểu được khi bạn biêt thế nào là Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và những khái niệm 
phái sinh”. Phạm Long 
Có thể khẳng định rằng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập trên cơ sở hai báo cáo 
tài chính quan trọng khác là Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. 
Việc hiểu thấu đáo Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh là cơ sở để 
lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Sau đó, việc hiểu thấu đáo Báo cáo lưu chuyển tiền 
tệ là nền tảng để nắm bắt vận động của dòng tiền trong doanh nghiệp và những vấn 
đề tài chính liên quan. Xét trên phương diện dự án đầu tư, quá trình xác định dòng 
tiền ròng hàng năm dựa trên lợi nhuận sau thuế, khấu hao, lãi vay và những khoản 
mục điều chỉnh khác khi có khác biệt trong cơ cấu vốn đầu tư tài trợ cho dự án. 
Toàn bộ những khoản mục đó phải được phân tích và dự báo cẩn trọng. Nói một 
cách khác, nếu xem dự án là một doanh nghiệp có tính độc lập tương đối, thì để 
xác định dòng tiền chính xác, cần phải dự báo chính xác Bảng cân đối kế toán, Báo 
cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho dự án mà doanh nghiệp 
đang phân tích. Các báo cáo tài chính này có sự gắn kết chặt chẽ với nhau và 
những nguyên tắc cơ bản trong việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ được nghiên 
cứu để vận dụng trong việc xác định dòng tiền của dự án. 
Chính vì vậy, mục tiêu của bài viết này là tìm hiểu thấu đáo hơn Báo cáo lưu 
chuyển tiền tệ của doanh nghiệp và những khái niệm phái sinh trên cơ sở tóm lược 
những nét khái quát của Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. 
I. Bảng cân đối kế toán 
2 
Bảng cân đối kế toán là một bức tranh ghi nhận giá trị kế toán của một doanh 
nghiệp tại một thời điểm. Bảng cân đối kế toán có hai phần: phần một tài sản và 
phần hai là nợ và vốn chủ sở hữu. Bảng cân đối kế toán chỉ rõ những tài sản mà 
doanh nghiệp sở hữu và cách thức tài trợ cho chúng. Dưới đây là đồng nhất thức 
mô tả Bảng cân đối kế toán: 
 Tài sản  Nợ + Vốn chủ sở hữu. 
Ở đây vốn chủ sở hữu được xác định là chênh lệch giữa tài sản và nợ của doanh 
nghiệp. 
Bảng 1 mô tả Bảng cân đối kế toán của Doanh nghiệp A năm 20X2 (thời điểm cuối 
năm) và 20X1 (thời điểm cuối năm). Các khoản mục tài sản trên Bảng cân đối kế 
toán được liệt kê theo trình tự thanh khoản từ cao xuống thấp. Cấu trúc bên tài sản 
phụ thuộc vào bản chất kinh doanh và cách thức điều hành doanh nghiệp của nhà 
quản lý. Nhà quản lý phải ra quyết định về cơ cấu tiền, chứng khoán khả mại, phải 
thu v.v…. 
Các khoản mục nợ và vốn chủ sở hữu được liệt kê theo trình tự phải thanh toán (từ 
ngắn hạn đến dài hạn). Bên nợ và vốn chủ sở hữu của Bảng cân đối kế toán phản 
ánh loại và tỷ phần tài trợ, nó phụ thuộc vào việc lựa chọn cơ cấu vốn của doanh 
nghiệp: cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu; giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. 
Bảng 1. Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp A (đơn vị là triệu đvtt) 
Tài sản 20X2 20X1 Nợ và vốn CSH 20X2 20X1 
Tài sản lưu động: Nợ ngắn hạn: 
 Tiền 140 107 Phải trả 213 197 
 Phải thu 294 270 Vay ngắn hạn 50 53 
 Dự trữ 269 280 Nợ ngắn hạn khác 223 205 
 TSLĐ khác 58 50 Tổng nợ ngắn hạn 486 455 
 Tổng TSLĐ 761 707 Nợ dài hạn: 
Tài sản cố định: Vay dài hạn ngân 
hang 
471 458 
3 
 Nhà xưởng, thiết 
bị 
1423 1274 Nợ dài hạn khác 117 104 
 Trừ khấu hao tích 
luỹ 
(550) (460) Vốn chủ sở hữu: 
 Nhà xưởng, thiết 
bị ròng 
873 814 Cổ phiếu ưu đãi 39 39 
 Tài sản cố định vô 
hình 
245 221 Cổ phiếu thường 
(mệnh giá 1/cổ phiếu) 
55 32 
 Tổng TSCĐ 1118 1035 Thặng dư vốn 347 327 
 Thu nhập giữ lại 390 347 
 Trừ cổ phiếu ngân 
quỹ 
(26) (20) 
 Tổng VCSH 805 725 
Tổng tài sản 1879 1742 Tổng nợ và vốn CSH 1879 1742 
Lưu ý: Vay dài hạn ngân hàng tăng 471 triệu đvtt- 458 triệu đvtt = 13 triệu đvtt. Đây 
là chênh lệch giữa vay mới trị giá 86 triệu đvtt và hoàn trả nợ gốc trị giá 73 triệu 
đvtt. Cổ phiếu ngân quỹ tăng trị giá 6 triệu đvtt. Điều này phản ánh việc mua lại 6 
triệu đvtt cổ phiếu của doanh nghiệp A. 
Doanh nghiệp A thông báo phát hành cổ phiếu thường mới trị giá 43 triệu đvtt. 
Doanh nghiệp A đã phát hành 23 triệu cổ phiếu ở mức giá 1,87/cổ phiếu. Mệnh giá 
của cổ phiếu thường đã tăng 23 triệu đvtt, và thặng dư vốn tăng 20 triệu đvtt. 
II. Báo cáo kết quả kinh doanh 
Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp qua một 
thời kỳ. Nếu Bảng cân đối kế toán giống như bức hình chụp nhanh, thì Báo cáo kết 
quả kinh doanh giống như cuốn băng Video ghi lại những gì đã làm giữa hai bức 
hình. Bảng 2 mô tả Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp A trong năm 
20X2. 
Thông thường, Báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm một số phần. Phần hoạt động 
phản ánh doanh thu và chi phí từ hoạt động chính của doanh nghiệp. Một chỉ tiêu 
có ý nghĩa rất quan trọng là thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT). Nó phản ánh 
4 
thu nhập trước thuế và chi phí tài trợ. Ngoài phần hoạt động là phần phản ánh thu 
nhập từ hoạt động tài chính và phần phản ánh thu nhập từ hoạt động bất thường. 
Bảng 2. Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp A 
(trong năm 20X2, đơn vị triệu đvtt) 
Tổng doanh thu hoạt động 2262 
Giá vốn hàng bán (1655) 
Chi phí bán hàng và quản lý (327) 
Khấu hao (90) 
Thu nhập từ hoạt động 190 
Thu nhập khác 29 
Thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT) 219 
Chi phí trả lãi vay (49) 
Thu nhập trước thuế 170 
Thuế (84) 
 Trả ngay: 71 
 Nộp chậm: 13 
Thu nhập ròng 86 
 Thu nhập giữ lại: 43 
 Trả cổ tức: 43 
Lưu ý: Có 20 triệu cổ phiếu đang lưu hành. Thu nhập trên cổ phiếu và cổ tức trên cổ 
phiếu có thể được xác định như sau: 
 Thu nhập trên cổ phiếu = Thu nhập ròng/Tổng cổ phiếu lưu hành 
 = 86/29 = 2,97đvtt/cổ phiếu 
 Cổ tức trên cổ phiếu = Cổ tức/Tổng cổ phiếu lưu hành 
 = 43/29 = 1,48đvtt/cổ phiếu 
III. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cùng với Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh 
doanh là những báo cáo tài chính quan trọng nhất của doanh nghiệp. Báo cáo lưu 
chuyển tiền tệ giải thích sự thay đổi tiền của doanh nghiệp. Nguyên tắc quan trọng 
5 
được vận hành ở đây là tiền giảm khi tài sản tăng hay nguồn vốn giảm và tiền tăng 
khi tài sản giảm hay nguồn vốn tăng. Lưu ý trong bảng 1, tiền tăng từ 107 triệu đvtt 
năm 20X1 lên 140 triệu đvtt năm 20X2. 
Bước đầu tiên trong việc xác định thay đổi tiền là chỉ ra dòng tiền từ hoạt động. 
Đây là dòng tiền bắt nguồn từ hoạt động thông thường của doanh nghiệp - sản xuất 
và bán hàng hoá hay dịch vụ. Bước thứ hai là tiến hành điều chỉnh đối với dòng 
tiền từ hoạt động đầu tư. Bước cuối cùng là điều chỉnh đối với dòng tiền từ hoạt 
động tài trợ. Hoạt động tài trợ là thanh toán ròng trả cho chủ nợ và chủ sở hữu (loại 
trừ chi phí trả lãi vay) được thực hiện trong năm. 
Ba bộ phận của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được xác định dưới đây: 
Dòng tiền hoạt động 
Để xác định dòng tiền hoạt động, chúng ta bắt đầu với thu nhập ròng. Thu nhập 
ròng được phản ánh trên Báo cáo kết quả kinh doanh với giá trị là 86 triệu đvtt. 
Bây giờ chúng ta cần phải bổ sung trở lại các khoản mục chi phí không phải bằng 
tiền và tiến hành điều chỉnh cho những thay đổi trong tài sản lưu động và nợ ngắn 
hạn. Kết quả là dòng tiền từ hoạt động. 
Bảng 3. Dòng tiền từ hoạt động của doanh nghiệp A (năm 20X2, đơn vị triệu đvtt) 
Thu nhập ròng 86 
 Khấu hao 90 
 Thuế nộp chậm 13 
 Thay đổi trong tài sản và nợ: 
 Phải thu (24) 
 Dự trữ 11 
 Phải trả 16 
 Vay ngắn hạn ngân hàng (3) 
 Nợ ngắn hạn khác 18 
 Tài sản lưu động khác (8) 
Dòng tiền từ hoạt động 199 
6 
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư 
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư bắt nguồn từ những thay đổi trong tài sản cố định: 
mua tài sản cố định và bán tài sản cố định. Dòng tiền đầu tư của doanh nghiệp A 
được xác định dưới đây: 
Bảng 4. Dòng tiền từ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp A 
(năm 20X2, đơn vị triệu đvtt) 
Mua tài sản cố định (198) 
Bán tài sản cố đinh 25 
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư (173) 
Dòng tiền từ hoạt động tài trợ 
Dòng tiền vào hay ra của các chủ nợ và chủ sở hữu bao gồm những thay đổi trong 
vốn chủ sở hữu và nợ. 
Bảng 5. Dòng tiền từ hoạt động tài trợ của doanh nghiệp A 
(năm 20X2, đơn vị triệu đvtt) 
Hoàn trả nợ gốc (bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng) (73) 
Tiền thu được từ vay dài hạn mới 86 
Trả cổ tức (43) 
Mua lại cổ phiếu (6) 
Tiền thu được từ phát hành cổ phiếu mới 43 
Dòng tiền từ hoạt động tài trợ 7 
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là kết hợp dòng tiền hoạt động, dòng tiền từ hoạt động 
đầu tư và dòng tiền từ hoạt động tài trợ. 
Bảng 6. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp A 
(năm 20X2, đơn vị triệu đvtt) 
Dòng tiền hoạt động: 
 Thu nhập ròng 86 
 Khấu hao 90 
7 
 Thuế nộp chậm 13 
 Thay đổi trong tài sản và nợ: 
 Phải thu (24) 
 Dự trữ 11 
 Phải trả 16 
 Vay ngắn hạn ngân hang (3) 
 Nợ ngắn hạn khác 18 
 Tài sản lưu động khác (8) 
Dòng tiền từ hoạt động 199 
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: 
Mua tài sản cố định (198) 
Bán tài sản cố đinh 25 
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư (173) 
Dòng tiền từ hoạt động tài trợ: 
Hoàn trả nợ gốc (bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng) (73) 
Tiền thu được từ vay dài hạn mới 86 
Trả cổ tức (43) 
Mua lại cổ phiếu (6) 
Tiền thu được từ phát hành cổ phiếu mới 43 
Dòng tiền từ hoạt động tài trợ 7 
Thay đổi tiền (trên Bảng cân đối kế toán) 33 
Một số điểm cần lưu ý. Khi nghiên cứu các báo cáo tài chính ở trên nói 
chung và báo cáo lưu chuyển tiền tệ nói riêng, chúng ta cần quan tâm tới một số 
khía cạnh sau. Thứ nhất là khái niệm tài sản lưu động ròng – chênh lệch giữa tài 
sản lưu động và nợ ngắn hạn. Tài sản lưu động ròng đạt giá trị dương khi tài sản 
lưu động lớn hơn nợ ngắn hạn. Tài sản lưu động ròng của doanh nghiệp A vào cuối 
năm 20X2 là 275 (761 – 486) triệu đvtt và vào cuối năm 20X1 là 252 (707 – 455) 
triệu đvtt. 
Bên cạnh việc đầu tư vào tài sản cố định, doanh nghiệp có thể đầu tư vào tài sản 
lưu động ròng (thay đổi trong tài sản lưu động ròng). Thay đổi trong tài sản lưu 
động ròng của toàn bộ năm 20X2 là chênh lệch giữa tài sản lưu động ròng ở thời 
8 
điểm cuối năm 20X2 và tài sản lưu động ròng ở thời điểm cuối năm 20X1. Kết quả 
là 23 triệu đvtt (275 – 252). Thay đổi trong tài sản lưu động ròng thường đạt giá trị 
dương đối với một doanh nghiệp đang trong trạng thái tăng trưởng. 
Việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ở trên về phương diện kế toán nhằm mục đích 
chỉ ra thay đổi tiền giữa hai thời điểm lập Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp 
A và sự thay đổi đó là +33 triệu đvtt. Tuy nhiên, chúng ta sẽ xem xét dòng tiền 
dưới một giác độ khác – giác độ “tài chính”. Ở đây, giá trị của doanh nghiệp phụ 
thuộc vào khả năng tạo ra các dòng tiền tài chính. Rõ ràng, dòng tiền không phải là 
tài sản lưu động ròng. Chẳng hạn, tăng dự trữ đòi hỏi sử dụng tiền; nhưng bởi cả 
dự trữ và tiền đều là tài sản lưu động, do đó động thái này không hề tác động tới tài 
sản lưu động ròng. Trong tình huống này, tăng một khoản mục thuộc tài sản lưu 
động ròng (dự trữ) đồng thời với việc giảm dòng tiền. 
Giá trị của doanh nghiệp luôn luôn bằng giá trị của nợ cộng với giá trị của vốn chủ 
sở hữu. Hay nói một cách khác, dòng tiền nhận được từ các tài sản của doanh 
nghiệp (CF(A)) phải bằng dòng tiền của các chủ nợ (CF(B)) cộng với dòng tiền 
của các chủ sở hữu (CF(S)): 
 CF(A)  CF(B) + CF(S) 
Bước đầu tiên trong việc xác định dòng tiền của doanh nghiệp là phải xác định 
được dòng tiền hoạt động. Dòng tiền hoạt động là dòng tiền được tạo ra bởi hoạt 
động kinh doanh, bao gồm bán hàng hoá và dịch vụ. 
Chỉ tiêu Triệu đvtt 
Thu nhập trước thuế và lãi vay 219 
Khấu hao 90 
Thuế đã nộp -71 
 Dòng tiền hoạt động 238 
Một bộ phận quan trọng khác cấu thành dòng tiền của doanh nghiệp là thay đổi 
trong tài sản cố định. Ví dụ, khi doanh nghiệp A bán một bộ phận tài sản cố định 
9 
trong năm 20X2, doanh nghiệp thu được 25 triệu đvtt. Thay đổi ròng trong tài sản 
cố định bằng số tiền thu được từ bán tài sản cố định trừ đi số tiền bỏ ra để mua tài 
sản cố định. Kết quả là tiền ròng được sử dụng cho chênh lệch này: 
Chỉ tiêu Triệu đvtt 
Mua tài sản cố định - 198 
Bán tài sản cố định 25 
 Dòng tiền đầu tư ròng -173 (bằng gia tăng TSCĐ hữu hình và 
vô hình = 149 + 24) 
Dòng tiền cũng được sử dụng để đầu tư vào tài sản lưu động ròng. Đối với doanh 
nghiệp A, trong năm 20X2, gia tăng tài sản lưu động ròng là 23 triệu đvtt. 
Tổng dòng tiền được tạo ra bởi các tài sản của doanh nghiệp A (triệu đvtt) 
Dòng tiền hoạt động 238 
Dòng tiền đầu tư -173 
Gia tăng tài sản lưu động ròng -23 
 Tổng dòng tiền của doanh nghiệp 42 
Như trên đã đề cập, dòng tiền của doanh nghiệp luôn bằng dòng tiền của chủ nợ và 
dòng tiền của chủ sở hữu. Các chủ nợ nhận được khoản thanh toán lãi và hoàn trả 
gốc cũng như trong mối quan hệ với huy động nợ mới của doanh nghiệp. Nợ dài 
hạn của doanh nghiệp A tăng 13 triệu đvtt (chênh lệch giữa 86 triệu đvtt nợ mới 
huy động và 73 triệu đvtt hoàn trả gốc cũ). Vì thế, gia tăng nợ dài hạn là hiệu ứng 
ròng của động thái vay mới và hoàn trả lãi và dư nợ cũ. 
Dòng tiền của chủ nợ (triệu đvtt) 
Lãi suất 49 
Hoàn trả dư nợ cũ 73 
 Hoàn trả lãi suất và dư nợ cũ 122 
Tài trợ nợ mới cho doanh nghiệp -86 
 Tổng dòng tiền nhận được 36 
10 
Các chủ sở hữu cũng hưởng một phần trong dòng tiền của doanh nghiệp. Đó chính 
là hiệu ứng ròng của việc nhận cổ tức cộng với việc mua lại cổ phiếu hiện đang lưu 
hành và phát hành cổ phiếu mới. 
Dòng tiền của chủ sở hữu (triệu đvtt) 
Cổ tức 43 
Doanh nghiệp mua lại cổ phiếu 6 
 Tiền nhận được bởi chủ sở hữu 49 
Doanh nghiệp phát hành cổ phiếu mới -43 
 Tiền ròng nhận được bởi chủ sở hữu 6 
Bảng 7. Dòng tiền của doanh nghiệp (triệu đvtt) 
Doanh nghiệp A 
Dòng tiền tài chính 
Năm 20X2 
Dòng tiền của doanh nghiệp 
Dòng tiền hoạt động (EBIT + Khấu hao – 
Thuế) 
238 
Dòng tiền đầu tư (bán tài sản cố định trừ mua 
tài sản cố định) 
-173 
Chênh lệch tài sản lưu động ròng -23 
 Tổng 42 
Dòng tiền của các nhà đầu tư vào doanh nghiệp 
Chủ nợ 
 (lãi suất cộng với hoàn trả dư nợ cũ trừ huy 
động nợ mới của doanh nghiệp) 
36 
Chủ sở hữu 
 (cổ tức cộng với mua lại cổ phiếu trừ phát 
hành cổ phiếu mới của doanh nghiệp) 
6 
 Tổng 42 
11 
IV. Kết luận 
Trên đây là toàn bộ lý luận cơ bản về các báo cáo tài chính trọng yếu của doanh 
nghiệp. Rõ ràng, hầu như toàn bộ các chỉ tiêu tài chính được xây dựng dựa trên số 
liệu của các báo cáo tài chính. Do đó, trong các quyết định đầu tư của doanh 
nghiệp (các dự án), việc dự báo được các khoản mục cơ bản trên các báo cáo tài 
chính (báo cáo tài chính dự báo) đóng một vai trò nòng cốt cho việc tính toán các 
chỉ tiêu của dự án. Đồng thời qua việc nghiên cứu các báo cáo tài chính nói chung 
và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ nói riêng ở trên, chúng ta đã và đang tiếp cận tới 
những khía cạnh cốt lõi của cơ sở xác định ròng tiền trong các dự án của doanh 
nghiệp. Khi quan niệm dự án là một doanh nghiệp “độc lập” tương đối thì các dòng 
tiền ròng hoạt động của dự án cũng chính là các dòng tiền ròng của doanh nghiệp 
“độc lập” tương đối đó. Vấn đề dòng tiền của doanh nghiệp đã được luận giải khá 
đầy đủ ở trên. Lưu ý rằng chênh lệch tiền giữa hai thời điểm lập Bảng cân đối kế 
toán là tiền dưới giác độ kế toán, chứ không phải dòng tiền của doanh nghiệp hay 
dòng tiền tài chính. Dòng tiền của doanh nghiệp (dòng tiền tài chính) là cơ sở để 
định giá doanh nghiệp. Nếu giả sử doanh nghiệp có được dự báo về các dòng tiền 
tài chính qua các năm hoạt động, thì tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền tài chính 
này là cơ sở để xác định giá trị hiện tại của doanh nghiệp. Đối với một dự án, các 
dòng tiền ròng hoạt động được tạo ra ở những mốc thời gian khác nhau của dự án 
được chiết khấu về hiện tại để xác định giá trị gia tăng mà dự án đóng góp vào tổng 
giá trị doanh nghiệp. Nguyên tắc xác định dòng tiền ròng hoạt động của dự án 
không thể tách rời nguyên tắc xác định dòng tiền tài chính của doanh nghiệp. Nói 
tóm lại việc nghiên cứu các báo cáo tài chính trên là vô cùng cần thiết và những 
luận giải cơ bản liên quan tới việc xác định dòng tiền doanh nghiệp sẽ được áp 
dụng cho việc xác định dòng tiền của dự án.