Cơ chế thị trường ngày nay đòi hỏi bất kì doanh nghiệp nào cũng phải
năng động bắt kịp với những sự thay đổi liên tục ,đứng vững và ngày càng
phát triển Mỗi một doanh nghiệp là tổ chức trong 1 hệ thống kinh tế .Nó
chứa đựng nhiều bộ phận với nhiều bộ phận với nhiều hoạt động khác
nhau.Để đảm bảo cho một mục tiêu chung thì mỗi bộ phận cũng phải được
tổ chức linh hoạt ,năng động và có hiệu quả nhất .
Cơ cấu tổ chức ngày càng có vai trò ngày càng quan trọng và có ảnh hưởng
lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động khác trong
doanh nghiệp .Hoàn thiện cơ cấu tổ chức là nhằm hoàn thiện quá trình quá
trình sản xuất kinh doanh ,phát huy cao nhất năng lực của từng cá nhân
trong việc phục vụ tổ chức ,sử dụng tiết kiệm và năng suất nhất các yếu tố
cấu thành sản xuất đồng thời tạo ra bộ máy gọn nhẹ ,linh hoạt thích ứng
nhanh nhạy và luôn có những bước đi đúng đắn trong từng giai đoạn cụ thể
theo định hưóng phát triển lâu dài
72 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 1948 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại NHN0 Và PTNT chi nhánh Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp
“Hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại NHN0Và PTNT
chi nhánh Nam Hà Nội”
Mục lục
Báo cáo tốt nghiệp ................................... 1
“Hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại NHN0Và PTNT chi nhánh Nam Hà
Nội” ............................................. 1
Lời nói đầu ........................................ 4
Chương 1 .......................................... 5
Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức ........................... 5
I. Một số khái niệm cơ bản về cơ cấu tổ chức ................ 5
I.1 Cơ cấu tổ chức .................................................................................................. 5
II. Những nội dung chủ yếu của cơ cấu tổ chức .............. 8
II.1. Chuyên môn hoá công việc............................................................................. 9
II.2. Bộ phận hoá ................................................................................................... 9
II.3. Phạm vi quản lý............................................................................................ 11
II.4. Hệ thống điều hành ...................................................................................... 12
II.5. Tập quyền và phân quyền ............................................................................. 13
II.6. Chính thức hoá ............................................................................................. 13
III. Các mô hình cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý .......... 14
III.1.Mô hình tổ chức trực tuyến .......................................................................... 14
III.2. Mô hình trực tuyến- chức năng.................................................................... 15
III.3. Mô hình trực tuyến- tham mưu ................................................................... 16
III.4. Mô hình tham mưu -chức năng –trực tuyến : ............................................... 17
iv. Các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức ................ 18
IV.1. Những yếu tố khách quan ........................................................................... 18
IV.2. Những yếu tố chủ quan: .............................................................................. 19
Chương 2: ........................................ 20
Thực trạng về cơ cấu tổ chức ở chi nhánh nhn0Và ptnt chi nhánh nam
hà nội ........................................... 20
I. Những đặc điểm cơ bản của chi nhánh ảnh hưởng tới cơ cấu tổ
chức ........................................... 20
II. Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức ở NHN0 và phát triển nông
thôn chi nhánh Nam Hà Nội. .......................... 25
II.2.Về mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý : .............................. 29
Bảng 3: Bảng phân bố lao động theo nghiệp vụ ................................................... 33
III. Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức tại NHN0Và PTNT. ..... 37
Bảng 7: Bảng khảo sát thời gian làm việc của phòng HC-NS ............................... 44
Chương 3: ........................................ 50
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại chi nhánh
NHN0Và PTNT Nam Hà Nội ........................... 50
I. Phương hướng phát triển của công ti trong thời gian tới ...... 50
II. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại
NHN0 Và PTNT chi nhánh nam Hà Nội : .................. 56
Kết luận .......................................... 63
Bảng danh mục tài liệu tham khảo ....................... 64
Lời nói đầu
Cơ chế thị trường ngày nay đòi hỏi bất kì doanh nghiệp nào cũng phải
năng động bắt kịp với những sự thay đổi liên tục ,đứng vững và ngày càng
phát triển Mỗi một doanh nghiệp là tổ chức trong 1 hệ thống kinh tế .Nó
chứa đựng nhiều bộ phận với nhiều bộ phận với nhiều hoạt động khác
nhau.Để đảm bảo cho một mục tiêu chung thì mỗi bộ phận cũng phải được
tổ chức linh hoạt ,năng động và có hiệu quả nhất .
Cơ cấu tổ chức ngày càng có vai trò ngày càng quan trọng và có ảnh hưởng
lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động khác trong
doanh nghiệp .Hoàn thiện cơ cấu tổ chức là nhằm hoàn thiện quá trình quá
trình sản xuất kinh doanh ,phát huy cao nhất năng lực của từng cá nhân
trong việc phục vụ tổ chức ,sử dụng tiết kiệm và năng suất nhất các yếu tố
cấu thành sản xuất đồng thời tạo ra bộ máy gọn nhẹ ,linh hoạt thích ứng
nhanh nhạy và luôn có những bước đi đúng đắn trong từng giai đoạn cụ thể
theo định hưóng phát triển lâu dài .
Trong quá trình thực tập ở chi nhánh ,sau khi đã hoà mình vào thực tế
sản xuất của chi nhánh thấy mặc dầu chi nhánh đã có cơ cấu tổ chức tương
đối hoàn thiện tuy nhiên vẫn còn nổi lên nhiều bất cập .Để khắc phục và
hoàn thiện trong thời gian tới nhằm phát huy hơn nữa vai trò của cán bộ
lãnh đạo nói riêng cũng như cơ cấu tổ chức của chi nhánh nói chung em
nhận thấy nhất thiết cần thiết phải đi sâu tìm hiểu nghiên cứu thực trạng cơ
cấu tổ chức và đã chọn đề tài: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại NHN0Và
PTNT chi nhánh Nam Hà Nội” làm chuyên đề thực tập với mục đích :
Hệ thống hoá kiến thức về cơ cấu tổ chức.
áp dụng lý thuyết cũng như các phương pháp phân tích đã học
để từ đó nghiên cứu đánh giá cơ cấu tổ chức và đưa ra các giải
pháp hoàn thiện .
Kết cấu của chuyên đề gồm các phần chính như sau :
Chương 1:Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức
Chương 2:Thực trạng về cơ cấu tổ chức tại NHN0Và PTNT chi
nhánh Nam Hà Nội
Chương 3:Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại NHN0Và
PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
Chương 1
Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức
I. Một số khái niệm cơ bản về cơ cấu tổ chức
I.1 Cơ cấu tổ chức
1. Khái niệm về cơ cấu
Cơ cấu “là sự phân chia tổng thể ra những bộ phận nhỏ theo những tiêu thức
chất lượng khác nhau ,những bộ phận đó thực hiện từng chức năng riêng biệt
nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm phục vụ mục tiêu chung “.(1)
Đó là là sự phân chia tổng thể thành những bộ phận nhỏ .Những bộ phận này
phải thực hiện các chức năng riêng biệt ,đó là chức năng về tài chính,tiêu thụ,
marketing …các chức năng này không độc lập với nhau mà nó có sự phối hợp
chặt chẽ để cùng thực hiện một mục tiêu chung của tổ chức .Đó là, việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của tổ chức .
2.Khái niệm tổ chức :
Nói đến khái niệm “Tổ chức” nhiều nhà kinh tế học đã đưa ra các khái niệm
khác nhau dựa trên những góc độ khác nhau .Tổ chức “là một phần của công việc
quản lý ,bao gồm việc xây dựng một cơ cấu định trước về các vai trò của từng
khâu ,từng cấp ,từng bộ phận và của từng người “(2).
Tổ chức là nhằm hình thành các nhóm chuyên môn hoá ,các phân hệ tạo nên
tổ chức để cùng góp phần vào hoạt động của tổ chức đạt tới mục tiêu mong muốn
.Tổ chức còn là sự bố trí ,sắp xếp các bộ phận được chuyên môn hoá theo chức
năng trong 1một tổ chức sao cho các bộ phận đó phố hợp hoạt động nhịp nhàng
,không chồng chéo ,không trùng lặp .Tổ chức “là một tập hợp các cá nhân riêng
lẻ tương tác lẫn nhau cùng làm việc hướng tới những mục tiêu chung và mối
quan hệ của được xác định theo cơ cấu nhất định ”(3)
Tổ chức là do con người tập hợp lại mà thành về cơ bản định nghĩa này nhấn
mạnh tổ chức bao gồm những con người hơn là những máy móc thiết bị .Con
người trong tổ chức cần phải làm việc để hướng tới mục tiêu chung nào đó và
phối hợp hoạt động.Mối quan hệ của con người được xác định theo cơ cấu nhất
định .
3.Khái niệm cơ cấu tổ chức :
Cơ cấu tổ chức :“là tổng hợp các bộ phận ,đơn vị khác nhau có mối liên hệ và
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau ,được chuyên môn hoá và có trách nhiệm ,quyền hạn
nhất định được bố trí theo những cấp ,những khâu khác nhau nhằm đảm bảo
những chức năng quản trị và phục vụ mục đích chung xác định của tổ chức”.(2)
Cơ cấu tổ chức được chia thành nhiều tầng ,nhiều cấp tuỳ theo vào yêu
cầu, nhiệm vụ của tổ chức .Việc phân chia đó là đòi hỏi khách quan ,vừa có yếu
tố chủ quan .Trong các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và các
doanh nghiệp nói riêng ,cơ cấu tổ chức gồm có cơ cấu bộ máy quản lý và cơ cấu
tổ chức sản xuất .
( 1 ) (2) (3) Giáo trình phân tích lao động xã hội .Chủ biên ts Trần Xuân Cầu
(2 ) (5) Giáo trình phân tích lao động xã hội .Chủ biên ts Trần Xuân Cầu
3.1 Cơ cấu bộ máy quản lý :
Bộ máy quản lý của một tổ chức :là một hệ thống những con người làm việc
với các phương tiện của tổ chức được liên kết theo một só nguyên tắc và quy tắc
nhất định mà tổ chức thừa nhận để lãnh đạo quản lý toàn bộ các hoạt động của
hệ thống nhằm đạt được các mục tiêu đã định” (3).Thực chất bộ máy quản lý là
chủ thể quản lý của hệ thống .Bộ máy quản lý của một tổ chức gồm hai hệ thống
:Hệ thống chỉ huy và hệ thống chức năng .Hai hệ thống này có sự tách rời nhau
trong bộ máy quản lý ,xác định rõ vị trí trong bộ máy .
Hệ thống chỉ huy :Bao gồm các quyết định ,các quyền lực của chủ thể quản lý
áp dụng lên đối tượng bị quản lý .
Hệ thống chức năng :Đó là những công việc ,nhiệm vụ được xác định rõ ràng
cho từng cấp ,từng đối tượng ,từng lĩnh vực .
Nhưng chúng lại bổ sung cho nhau từ hệ thống chỉ huy mà hệ thống chức năng
được thực hiện.
Bộ máy quản lý chịu tác động của những nhân tố sau:
Nhóm nhân tố thuộc về chủ thể quản lý :Như tình trạng về trình độ phát
triển của chủ thể quản lý ,tính chất và mục tiêu hệ thống đặt ra .
Nhóm nhân tố thuộc về lĩnh vực quản lý :Mức độ chuyên môn hoá ,bộ
phận hoá ,tập trung hoá của các hoạt động quản lý ,quy mô của quản lý và khả
năng bao quát của các cán bộ quản lý ,chính sách sử dụng cán bộ trong hệ thống
,quan hệ lợi ích tồn tại giữa cá nhân trong hệ thống .
Các nhân tố khách quan hay môi trường bên ngoài của như : kinh tế chính trị,
xã hội, phong tục tập quán và các yếu tố chủ quan :Đối tượng ,đặc điểm ,trình độ
quản lý .
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý : “Là quá trình xác định các chức năng ,các
bộ phận tạo thành một bộ máy quản lý nhằm thực hiện các chức năng quản lý”
(4).
(4 ) Giáo trình phân tích lao động xã hội .Chủ biên ts Trần Xuân Cầu
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là hình thức phân công nhiệm vụ trong lĩnh
vực quản trị ,có tác động đến quá trình hoạt động của hệ thống quản lý. Một mặt
phản ánh cơ cấu trách nhiệm của mỗi người trong tổ chức ,mặt khác nó có tác
động tích cực trở lại trong việc phát triển của tổ chức
3.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất :
Bao gồm những bộ phận có quan hệ trực tiếp với nhau nhằm thực hiện nhiệm
vụ sản xuất .Tuỳ theo tính chất sản xuất ,cơ cấu tổ chức có thể được phân thành
cơi cấu tổ chức chuyên môn hoá hoặc cơ cấu tổ chức tổng hợp.Trong một doanh
nghiệp ,đó là những phân xưởng ,các bộ phận sản xuất phối hợp với nhau iitrong
quá trính sản xuất .
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau hình thành nên cơ cấu tổ chức của một tổ chức .Việc đánh giá
một tổ chức không chỉ chú ý đến cơ cấu các bộ phận hợp thành của tổ chức mà
quan trọng hơn là tập thể những con người trong các bộ phận đó. Các bộ phận
trong tổ chức được tách đến đâu thì tập thể những con người trong tổ chức được
tách đến đó .Cơ cấu tổ chức và cơ cấu lao động gắn bó chặt chẽ với nhau ,trong
đó cơ cấu tổ chức quyết định cơ cấu lao động .
II. Những nội dung chủ yếu của cơ cấu tổ chức
Yêu cầu khi thiết kế cơ cấu tổ chức là cơ cấu đó phải phối hợp đựoc những
nhiệm vụ và công việc để đạt được những kết quả mà tổ chức đó mong muốn .Để
phối hợp được những nhiệm vụ ,công việc đó nhà quản lý cần phải quan tâm hơn
đến các yếu tố chủ chốt sau :chuyên môn hoá bộ phận hoá ,phạm vi quản lý và hệ
thống điều hành .
Những yếu tố này tập trung vào việc nhóm những nhiệm vụ ,công việc sao
cho phù hợp ,thiết lập quy mô quản lý và hệ thống quan hệ báo cáo giữa những
người lao động trong tổ chức .
II.1. Chuyên môn hoá công việc
Chuyên môn hoá công việc hoặc phân công lao động để chỉ mức độ ở đó các
công việc của tổ chức được phân chia thành các bước công việc hoặc những
nhiệm vụ khác nhau được thực hiện bởi những người lao động cụ thể khác nhau.
Bản chất của chuyên môn hoá công việc là một công việc trọn vẹn không chỉ
do một cá nhân thực hiện mà nó được chia ra thành các bước ,mỗi bước được
một cá nhân riêng biệt hoàn thành .Điều cốt lõi ở đây là một cá nhân chỉ chuyên
về một phần chứ không phải toàn bộ .Chuyên môn hoá cho phép tổ chức sử dụng
lao động một cách có hiệu quả .Tổ chức có thể giảm được chi phí đào tạo và có
thể nhanh chóng dễ dàng tìm được và đào tạo được người lao động thực hiện
những nhiệm vụ cụ thể lặp đi lặp lại .Mặt khác hiệu quả và năng suất lao động
của người lao động có thể được nâng cao do họ thành thạo tay nghề khi thực hiện
chuyên sâu một hoặc một số công việc .
Tuy nhiên ,ở một mức độ nào đó chuyên môn hoá công việc có thể ảnh
hưởng tiêu cực tới năng suất lao động ,sự thoã mãn công việc và tốc độ thuyên
chuyển công việc .Mặt khác ,mức độ chuyên môn hoá quá cao dễ tạo ra sự nhàm
chán ,căng thẳng cho người lao động làm ảnh hưởng tới năng suất công việc
Phần lớn các nhà quản lý hiện nay không xem chuyên môn hoá công việc là
phương tiện hoàn toàn hữu hiệu để nâng cao năng suất .
II.2. Bộ phận hoá
Bộ phận hoá:“là sau khi phân công các công việc thông qua chuyên môn
hoá việc tập hợp những công việc đó lại để các nhiệm vụ chung được phối hợp
với nhau”(5).Hay nói một cách khác ,bộ phận hoá là cách mà theo đó những
nhiệm vụ công việc được kết hợp với nhau và được phân bổ cho những nhóm
làm việc .Để nhóm các nhiệm vụ công việc ,nhà quản lý có thể sử dụng bốn
phương pháp bộ phận hoá sau :
Bộ phận hoá theo chức năng :Là việc tập hợp và phối hợp các nhiệm vụ
,công việc dựa trên các chức năng kinh doanh như :marketing sản xuất ,quản trị
nhân lực ,tài chính ..Theo cách bộ phận hoá này ,những người lao động thường
(5 )
Giáo trình hành vi tổ chức .Chủ biên TS Bùi Anh Tuấn
xuyên phối hợp ,giao tiếp và hợp tác với nhau trong cùng một phòng ban .Trong
phòng ban này ,những người lao động cùng làm những công việc tương tự nhau
do đó họ có thể học hỏi nhau về chuyên môn ,trao đổi thông tin,chia sẻ với nhau
những kinh nghiệm ,những cơ hội và những khó khăn .Từ đó ,tạo điều kiện phát
triển nghề nghiệp cho các cán bộ chuyên môn của từng bộ phận phòng ban
Sơ đồ 1: Bộ phận hoá theo chức năng
Error!
Bộ phận hoá theo sản phẩm:Các nhiệm vụ cũng có thể được bộ phận hoá
dựa trên các loại sản phẩm dịch vụ của tổ chức .ở đây những người lao động
cùng làm việc với một loại sản phẩm hay dịch vụ sẽ là những thành viên của
cùng một Bộ phận mà không quan tâm đến chức danh kinh doanh của họ .Tổ
chức có thể là nơi hội nhập của nhiều người có chức năng chuyên môn sâu trong
các cấp quản lý của công ti. Bộ phận hoá theo sản phẩm hoặc dịch vụ góp phần
làm tăng cường sự giao tiếp ,sự tương tác giữa những người lao động trong sản
xuất .
Giám đốc
Phòng
NCvà PT
Phòng
Sản
Phòng
Marketi
Phòng
Tài
Sơ đồ 2:Bộ phận hoá theo sản phẩm
Bộ phận hoá theo khu vực và lãnh thổ :Là những nhóm hoạt động hay
nhóm người lao động được tổ chức theo vùng địa lý .Thực tế mỗi khu vực là một
bộ phận được tổ chức theo đặc điểm địa lý .Nếu khách hàng của một tổ chức cư
trú rải rác trên một diện tích địa lý rộng ,hình thức bộ phận hoá này có thể phát
huy tác dụng .
Bộ phận hoá căn cứ vào loại khách hàng cụ thể mà tổ chức hướng tới :Cơ
sở cho phép phương pháp bộ phận hoá theo khách hàng là quan điểm cho rằng
khách hàng trong mỗi Bộ phận có những loại vấn đề và nhu cầu giống nhau và
chúng có thể được các nhà chuyên môn giải quyết một cách thoả đáng nhất ở
từng loại khách hàng.
II.3. Phạm vi quản lý
Phạm vi quản lý hay phạm vi kiểm soát là số lượng nhân viên ở các cấp mà
một người quản lý có thể điều hành một cách có hiệu quả .Phạm vi quản lý gồm
:Phạm vi quản lý rộng và phạm vi quản lý hẹp .
Phạm vi quản lý rộng khi có số lượng lớn nhân viên chịu sự kiểm soát trực
tiếp của một người quản lý .Ngược lại một phạm vi quản lý hẹp khi một nhà quản
lý điều hành một số lượng nhờ nhân viên dưới quyền .
Tổng giám
đốc
Giám đốc bộ
phận sản phẩm
A
Giám đốc bộ
phận sản phẩm
B
Giám đốc bộ
phận sản phẩm
C
Phó giám đốc
khu vực Châu
á
Phó giám đốc
khu vực Châu
âu
Phó giám đốc
khu vực Châu
Mỹ
Người quản lý có phạm vi hẹp có thể kiểm soát chặt chẽ nhân viên của mình
và sát sao với công việc hàng ngày hơn .Do vậy ,người quản lý có thể có những
hướng dẫn ,hỗ trợ kịp thời cho từng nhân viên khi có những khó khăn nảy sinh
trong quá trình thực hiện công việc nhằm đạt hiệu quả công việc cao .Tuy nhiên
,vì người quản lý có xu hướng kiểm soát chặt chẽ nhân viên nên ít nhiều cũng có
thể làm giảm tính tự chủ và sáng tạo của nhân viên. Xu hướng trong những năm
gần đây là mở rộng phạm vi quản lý .Phạm vi quản lý rộng phù hợp với việcđẩy
mạnh giảm chi phí ,tăng tốc độ ra quyết định ,nâng cao tính linh hoạt ,gần gũi
hơn với khách hàng và trao quyền cho nhân viên của công ti .Nhằm đảm bảo các
hoạt động của mình không bị suy yếu do mở rộng phạm vi quản lý ,các tổ chức
đã đầu tư đáng kể về công tác đào tạo nhân viên .
II.4. Hệ thống điều hành
Hệ thống điều hành là một hệ thống quyền lực và quan hệ báo cáo liên tục từ
cấp cao nhất tới cấp thấp nhất của tổ chức .
Hệ thống điều hành được xây dựng xuất phát từ nhu cầu của nhà quản lý
trong việc phối hợp các hoạt động của những nhân viên trong tổ chức .
Quyền lực là những quyền gắn liền với một vị trí quản lý đưa các mệnh lệnh
và đòi hỏi các mệnh lệnh đó phải được thi hành .Nhằm tạo điều kiện cho phối
hợp hoạt động ,câc tổ chức trao cho mỗi vị trí quản lý một chỗ dùng trong hệ
thống ra điều hành và trao cho người quản lý một mức độ quyền lực để người đó
thực hiện trách nhiệm của mình .Tính thống nhất của nguyên tắc điều hành giúp
duy trì khái niệm hệ thống liên tục của quyền lực .Nó chỉ ra rằng mỗi cá nhân chỉ
nên chịu trách nhiệm trực tiếp trước một cấp trên .Nếu tính thống nhất bị phá vỡ
,một thuộc cấp có thể phải đối mặt với các yêu cầu hợc ưu tiên trái ngược nhau từ
một số cấp trên.
Hệ thống điều hành có mối liên hệ chặt chẽ với phạm vi quản lý .Phạm vi
quản lý có thể ảnh hưởng tớ số lượng cấp bậc quyền lực trong tổ chức .Nếu phạm
vi quản lý rộng thì số cấp bậc quyền lực sẽ giảm đi và ngược lại.Mặt khác ,hệ
thống điều hành có liên quan đến quy mô của tổ chức .Khi quy mô của tổ chức
tăng lên ,sự phức tạp của tổ chức yăng lên ,nhu cầu phố hợp các họat động trong
tổ chức cũng tăng lên ,do vậy hệ thống điều hành trong tổ chức cũng tăng lên .
II.5. Tập quyền và phân quyền
Tập quyền là chính sách cơ cấu trong đó quyền ra quyết định đựoc tập trung
tại cấp cao nhất trong hệ thống quyền lực của tổ chức .
Tập quyền gắn với công việc những người quản lý cao nhất quyết định mọi
vấn đề quan trọng của tổ chức với sự không tham gia hoặc tham gia rất ít của các
thuộc cấp trong tổ chức .
Trái lại một tổ chức có tính phân quyền cao là tổ chức mà ở đó các quyết
định của tổ chức đều có sự tham gia ,đóng góp ý kiến của các nhân viên và nhà
quản lý từ cấp cao nhất tới cấp thấp nhất trong tổ chức .Điều này có tác dụng
tăng sự thoả mãn trong công việc của người lao động nhưng mặt khác ít nhiều
cũng gây khó khăn cho những nhà quản lý trong việc phối hợp và kiểm soát sự
tuân thủ ở mọi cấp trong tổ chức tha,m gia vào quá trình ra quyết định trong khi
đó vẫn có thể kiểm soát và dự đoán hành vi của họ .
II.6. Chính thức hoá
1. Khái niệm
Chính thức hoá là mức độ tiêu chuẩn hoá của các công việc và hoạt động
của người lao động trong tổ thông qua các luật lệ và chính sách trong tổ chức
.Hay nói một cách khác,chính thức hoá thể hiện mức độ mà những luật lệ ,quy
định và các chính sách trong tổ chức kiểm soát các hoạt động của người lao động
trong tổ chức
Mục đích chính thức hoá là dự đoán và kiểm soát hành vi của người lao động
khi họ thực hiện công việc trong tổ chức .Các luật lệ ,quy định có thể rất rõ ràng
đưới dạng văn bản nhuưng cũng